Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

đa dạng sinh học cây dược liệu ở huyện Sa Pa tỉnh lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.15 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Mục lục
Mục lục.........................................................................................................................1
Lời nói đầu...................................................................................................................3
........................................................................................................................................6
Chơng i.........................................................................................................................7
Bảo tồn nguồn gen dợc liệu là biện pháp bảo vệ
tài nguyên môi trờng và phát triển kinh tế.......................................................7
I. Các vấn đề về đa dạng sinh học.................................................7
1. Khái niệm về đa dạng sinh học .....................................................................7
2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học ...........................................................8
2.1. Giá trị kinh tế..............................................................................................9
2.2. Giá trị sinh thái và môi trờng....................................................................9
2.3. Giá trị về đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ, văn hoá, lịch sử, tín ngỡng và giải
trí của con ngời........................................................................................10
3. Nguyên nhân làm suy thoái đa dạng sinh học ...........................................10
4. Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học......................................................11
4.1. Biện pháp bảo tồn nguyên vị (In-situ).....................................................11
4.2. Biện pháp bảo tồn chuyển vị (Ex-situ) ...................................................11
5. Đa dạng sinh học và vấn đề phát triển bền vững..........................................11
II. Mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và đa dạng nguồn
gen cây dợc liệu............................................................................12
III. Tài nguyên cây dợc liệu và vấn đề liên quan đến tri
thức cổ truyền...............................................................................14
Chơng II......................................................................................................................19
Tình hình khai thác tài nguyên dợc liệu
ở huyện Sa Pa trong thời gian qua..................................................................19
I. Quá trình hình thành huyện Sa Pa.........................................19
II. Đánh giá các nguồn tài nguyên.............................................20
1. Vị trí địa lý, kinh tế ....................................................................................20
2. Đặc điểm địa hình, khí hậu........................................................................21


3. Tài nguyên đất...........................................................................................21
4. Tài nguyên rừng..........................................................................................24
Đào Thành Công
1
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
5. Tài nguyên nhân lực....................................................................................26
6. Tài nguyên du lịch Sa Pa:.............................................................................27
7. Tài nguyên dợc liệu......................................................................................28
7.1. Quá trình hình thành vùng dợc liệu của Sa Pa.......................................28
7.2. Tiềm năng cây thuốc ở huyện Sa Pa, thực trạng và triển vọng.............29
Chơng III.....................................................................................................................35
Bớc đầu đánh giá hiệu quả khai thác, chế biến, sử dụng tài nguyên dợc
liệu ở huyện Sa Pa....................................................................................................35
I. Đánh giá hiện trạng cây dợc liệu mọc tự nhiên quan
trọng phố biến của sa Pa..........................................................35
1. Nhóm cây dợc liệu mọc tự nhiên còn khả năng tiếp tục khai thác ở
Sa Pa ........................................................................................................35
2. Những cây dợc liệu bị suy giảm nghiêm trọng không còn khả năng khai
thác thuộc diện quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng tại Sa Pa cần đợc bảo
tồn.............................................................................................................36
2.1. Xác định đối tợng......................................................................................36
2.2. Cơ sở khoa học để xác định và đánh giá về tình trạng bị đe doạ..........38
II. Khái quát về nhu cầu về dợc liệu hiện nay.....................43
1. Về nhập khẩu ...............................................................................................43
2. Về xuất khẩu dợc liệu...................................................................................44
III. Bớc đầu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của việc
bảo vệ đa dạng sinh học cây dợc liệu ở Sa Pa............46
1.So sánh trị kinh tế của cây dợc liệu so với một số cây lơng thực truyền thống
..................................................................................................................48

Nhận xét: Huyện Sa Pa là vùng trồng cây dợc liệu truyền thống có từ nhiều
năm nay. Qua điều tra cho thấy: đã có tới 23 loài cây thuốc đợc đa vào
trồng trong các hộ nông dân, tập trung chủ yếu ở khu vực Ô Quý Hồ -
Bản Khoang và khu vực đội 1 nông trờng Sa Pa, đội 3 lâm trờng SaPa.
trong đó có tới 16 loài cây thuốc nhập nội có nguồn gốc chủ yếu từ ph-
ơng Bắc nh: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản......................................49
2. Những lợi ích khác từ việc phát triển cây dợc liệu.......................................59
Chơng IV....................................................................................................................62
kết luận và một số kiến nghị................................................................................62
I. Kết luận...........................................................................................62
Công tác dợc liệu ở Sa Pa những năm qua đã đạt đợc
nhiều thành quả đáng phấn khởi. Đã định hình đợc
một tiểu ngành dợc liệu trong cơ cấu kinh tế của
địa phơng, hàng năm, chỉ tính riêng trong lĩnh vực
Đào Thành Công
2
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
dợc liệu đợc trồng đã có giá trị hơn 1 tỷ đồng,
chiếm 4 % GDP của toàn huyện. Ngoài ra còn tạo
công ăn việc làm cho một bộ phận khá lớn đồng
bào dân tộc, góp phần vào việc bảo tồn đa dạng
sinh học, lấy ngắn nuôi dài trong việc bảo vệ rừng
đầu nguồn. Tuy nhiên, thế mạnh về cây dợc liệu
của Sa Pa còn cha đợc phát huy hết, còn có nhiều
dấu hiệu không bền vững. Để thực hiện đợc mục tiêu
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
huyện đến năm 2010, còn rất nhiều việc phải làm. Với
việc thực hiện đề tài này, mặc dù trong điều kiện
thời gian và trình độ còn hạn chế của bản thân,

nhng tôi cũng mạnh dạn đa ra một số kiến nghị nh
trên, tôi mong rằng nó sẽ mang tính hiện thực cao
và đóng góp đợc một phần vào công cuộc phát
triển bền vững lĩnh vực dợc liệu ở Sa Pa.......................63
II. một số kiến nghị................................................................................63
1. Về nhận thức............................................................................................63
2. Về thực tiễn..............................................................................................64
Tài liệu tham khảo..............................................................................68
Lời nói đầu
Việt Nam là nớc đang phát triển, tuy nhiên vẫn còn là nớc nghèo, sự phát
triển giữa các vùng, các dân tộc còn có nhiều chênh lệch và không đồng đều,
các khu vực kém phát triển chủ yếu là các vùng có nhiều đồng bào dân tộc
sinh sống, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Mục tiêu ổn định
Đào Thành Công
3
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
chính trị, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo luôn là u tiên hàng đầu
trong đờng lối chiến lợc, chính sách của Đảng và nhà nớc ta nhằm dần đa đất
nớc đi lên, hớng tới sự phát triển bền vững. Huyện Sa Pa là một huyện vùng
cao của tỉnh Lào Cai nằm trên dãy Hoàng Liên Sơn. Nơi đây trong những năm
qua đã có những bớc chuyển mình mới trong phát triển kinh tế, đời sống đồng
bào ngày càng đợc năng cao và đi vào ổn định. Với độ cao trung bình 1500
mét trên dãy Hoàng Liên Sơn, nơi đây là một phần của Vờn quốc gia Hoàng
Liên Sơn. Có khí hậu ôn đới mát mẻ quanh năm, tính đa dạng sinh học rất cao
nên huyện Sa Pa có lợi thế đặc biệt trong việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, để
tận dụng tối đa lợi thế đó phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, huyện Sa Pa
cần phải làm nhiều việc nữa.
Là sinh viên chuyên ngành Kinh tế Quản lý Môi trờng và Đô thị - Đại
học Kinh tế Quốc dân, khi thực tập tại Sở Khoa học Công nghệ và Môi trờng

Lào Cai, tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững ở
huyện Sa Pa. Với đề tài tốt nghiệp Bớc đầu đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội của việc bảo vệ đa dạng sinh học cây dợc liệu ở huyện Sa Pa tỉnh Lào
Cai , Tôi cố gắng thiết lập cho mình một cái nhìn tổng quan về một lĩnh vực
rộng lớn và khó khăn này. Đây cũng là lĩnh vực mà chính quyền địa phơng
đang rất quan tâm.
Vì thời gian hạn hẹp, trình độ phân tích và kiến thức còn nhiều hạn chế,
đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, rất mong
nhận đợc góp ý, chỉ dạy của các thầy cô và các bạn để tôi có thể tiến bộ hơn.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu là các cây dợc liệu tự nhiên đang đợc
khai thác, đợc trồng với mục đích thơng mại, mục đích bảo tồn ở huyện Sa Pa
tỉnh Lào Cai.
Để có đợc cái nhìn tổng quan về công tác dợc liệu ở huyện Sa Pa, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, đề tài có bố cục nh sau:
Chơng I: Bảo tồn nguồn gen dợc liệu là biện pháp bảo vệ tài nguyên
môi trờng và phát triển kinh tế.
Đào Thành Công
4
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Chơng II: Tình hình khai thác tài nguyên dợc liệu ở huyện Sa Pa
trong thời gian qua.
Chơng III: Bớc đầu đánh giá hiệu quả khai thác, chế biến, sử dụng tài
nguyên dợc liệu ở huyện Sa Pa.
Chơng IV: Kết luận và một số kiến nghị.
Đề tài này đợc tôi hoàn thành với sự chỉ dạy tận tình của thầy giáo Lê
Trọng Hoa, giảng viên của khoa và bà Nông Bích Thuỷ, trởng phòng Quản lý
Môi trờng - Sở Khoa học Công nghệ và Môi trờng Lào Cai.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những sự chỉ dạy và giúp đỡ tận tình đó.
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác. Nếu sai
phạm tôi xin chịu kỷ luật của nhà trờng.
Lào Cai, tháng 04 năm 2003
Sinh viên
Đào Thành Công
5
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa kinh tÕ QLMT & §« thÞ
§µo Thµnh C«ng
§µo Thµnh C«ng
6
Líp Kinh tÕ M«i trêng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Chơng i
Bảo tồn nguồn gen dợc liệu là biện pháp bảo vệ
tài nguyên môi trờng và phát triển kinh tế
I. Các vấn đề về đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là cơ sở của sự sống, sự thịnh vợng và bền vững của
loài ngời cũng nh của trái đất nói chung. Tuy nhiên, con ngời đã và đang khai
thác nguồn tài nguyên này một cách quá mức và không khoa học dẫn tới sự
suy thoái các hệ sinh thái, làm nghèo kiệt nguồn đa dạng sinh học, thậm chí
huỷ diệt nguồn tài nguyên quý giá đó để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
mình. ở Việt Nam, suy thoái đa dạng sinh học đã đến mức báo động ở nhiều
nơi và trên diện rộng. Bảo tồn đa dạng sinh học nhằm phục vụ cho cuộc sống
là trách nhiệm của mọi ngời và đã trở thành vấn đề nóng bỏng trong xã hội,
tác động trực tiếp đến từng cá nhân cũng nh toàn thể cộng đồng. Những vấn
đề về đa dạng sinh học vừa mang tính nhà nớc, vừa mang tính xã hội. Việc
giải quyết vấn đề này hiện nay cũng nh trong tơng lai phụ thuộc vào trình độ
nhận thức của các nhà hoạch định chính sách, cũng nh phụ thuộc vào trình độ

dân trí, thái độ và hành vi của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Vì vậy, mỗi
ngời cần phải hiểu rõ về các vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học.
1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học đợc hiểu là sự phong phú về sự sống trên trái đất với
hàng triệu loài thực vật, động vât, vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng và
các hệ sinh thái mà chúng là thành viên. Từ đó, đa dạng sinh học đợc định
nghĩa là sự đa dạng của các sinh vật từ tất cả các nguồn, trong đó bao gồm các
hệ sinh thái trên cạn, dới biển, các thuỷ vực khác và các phức hệ sinh thái mà
chúng cấu thành, đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng của loài giữa các loài
và các hệ sinh thái.
Đào Thành Công
7
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Các nhà sinh học thờng xem xét đa dạng sinh học ở 3 góc độ: Đa dạng di
truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
Đa dạng di truyền đợc hiểu là sự phong phú về số lợng và sự đa dạng về
các gen, bộ gen trong mỗi quần thể và giữa các cá thể.
Đa dạng loài là sự giàu có về số lợng và sự phong phú của các loài trong
hệ sinh thái.
Đa dạng hệ sinh thái là sự phong phú về trạng thái và loại hình của các hệ
sinh thái khác nhau.
Từ 3 góc độ này, ta có thể tiếp cận đa dạng sinh học ở 3 mức độ khác
nhau: Mức độ phân tử (gen), mức độ cơ thể và mức độ hệ sinh thái. Nh vậy, đa
dạng sinh học bao gồm sự phong phú của tất cả thế giới sinh vật ở tất cả các
dạng, các bậc phân loại, các mức độ và sự tổ hợp của chúng. Đó không chỉ là
tổng số của các hệ sinh thái, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm
tất cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau, với thế giới
vô sinh và với xã hội loài ngời. Vì vậy, cũng có thể nói rằng đa dạng sinh học
là kết quả của sự tơng tác giữa hai hệ thống tự nhiên và xã hội.

2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học có một giá trị không thể thay thế đợc, trớc tiên là đối
với sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh học trong đó có con ngời, tiếp đến
là về mặt kinh tế xã hội, văn hóa và giáo dục. Nhng quan trọng hơn cả là đa
dạng sinh học có một giá trị đặc biệt về khoa học và ứng dụng trong thực tiễn
thuộc các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, y tế và các
lĩnh vực khác. Về giá trị của đa dạng sinh học có thể khái quát nh sau:
Đào Thành Công
8
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
2.1. Giá trị kinh tế
Đa dạng sinh học là nguồn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo cho loài ngời
tồn tại và phát triển. Từ khi xuất hiện trên trái đất, loài ngời hầu nh chỉ dựa
hoàn toàn vào tài nguyên thiên nhiên (
Thực vật và động vật hoang dã làm thức ăn, hang động và sông suối để
sinh sống). Trong quá trình hình thành nên nền nông nghiệp, việc trồng cây l-
ơng thực và chăn nuôi động vật xuất phát từ thực vật và động vật trong tự
nhiên rồi thuần hoá dần dần nhằm thích nghi với môi trờng và điều kiện sống.
Đối với sức khoẻ con ngời, đa dạng sinh học là nguồn dợc liệu quý giá và còn
nhiều tiềm ẩn.
Các loài thực vật, động vật, vi sinh vật cung cấp một số lợng lớn các sản
phẩm phục vụ cho con ngời. Sự cung cấp này rõ ràng có ý nghĩa rất lớn và nếu
sự đa dạng sinh học càng phong phú thì lợi ích thu đợc từ đa dạng sinh học
càng nhiều và sẽ có nhiều khả năng đợc chia sẻ một cách công bằng cho cộng
đồng.
Ngày nay, các động thực vật hoang dã vẫn là một nguồn tài nguyên quan
trọng, một nguồn gen quý giá làm cơ sở tạo ra những giống vật nuôi và cây
trồng có năng suất cao, có các tính năng tốt phục vụ cho nông nghiệp và đời
sống. Có thể nói đa dạng sinh học đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc

lai tạo các giống mới có năng suất cao, có sức chống chịu đợc với các điều
kiện ngày càng khắc nghiệt của môi trờng, là cơ sở đảm bảo cho một nền nông
nghiệp, kinh tế bền vững.
2.2. Giá trị sinh thái và môi trờng
Các hệ sinh thái có giá trị quan trọng trong quá trình điều hoà khí hậu,
làm trong sạch môi trờng không khí, nớc, đảm bảo chu trình chất dinh dỡng
trong thiên nhiên, bảo vệ đất, cân bằng nguồn nớc và ngăn chặn dịch bệnh. Sự
đa dạng loài càng cao trong các quần xã sinh vật càng làm cho quần xã đó có
tính ổn định cao, ít bị xáo trộn. Mỗi khi sự đa dạng này bị thay đổi thì các khả
Đào Thành Công
9
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
năng của hệ sinh thái cũng thay đổi theo, ví dụ khả năng điều hoà quá trình
trao đổi vật chất trong hệ sinh thái, khả năng hấp thụ các chất ô nhiễm...
2.3. Giá trị về đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ, văn hoá, lịch sử, tín ngỡng
và giải trí của con ngời
Các loài sinh vật cũng nh các hệ sinh thái khác nhau cho con ngời những
hình ảnh độc đáo, những cảnh quan đẹp đẽ có giá trị về thẩm mỹ, văn hoá,
lịch sử, tín ngỡng. Khám phá thiên nhiên hoang dã luôn là nguồn yêu thích
của hàng triệu ngời trên khắp thế giới. Ngày nay, du lịch sinh thái luôn là một
trong những tiềm năng kinh tế và giải trí đang đợc khai thác mạnh mẽ.
3. Nguyên nhân làm suy thoái đa dạng sinh học
Trong lịch sử cận đại và hiện đại, suy thoái đa dạng sinh học đã xẩy ra
với một tốc độ khủng khiếp, trớc đây ở các nớc công nghiệp phát triển và hiện
nay ở các nớc đang phát triển và kém phát triển. Sự suy thoái đa dạng sinh học
đợc thể hiện chủ yếu ở các mặt:
- Hệ sinh thái bị biến đổi dẫn đến mất nơi ở của loài.
- Mất loài.
- Mất đa dạng di truyền.

- Sự di nhập, xâm lấn của các loài sinh vật lạ.
Sự mất mát của các loài, sự sói mòn nguồn gen, sự di nhập xâm lấn của
các loài sinh vật lạ, sự suy thoái các hệ sinh thái tự nhiên nhất là rừng nhiệt
đới diễn ra một cách nhanh chóng cha từng có mà nguyên nhân chủ yếu là do
tác động của con ngời, trong đó sự thiếu nhận thức là một nguyên nhân quan
trọng.
Nguyên nhân của sự suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam, cũng nh trên
thế giới, đợc chia thành 2 nhóm:
Đào Thành Công
10
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Do thiên nhiên nh các biến cố địa chất, bão lụt, sự thay đổi khí hậu,
hoang mạc hoá, hạn hán.
Do hoạt động của con ngời đã trực tiếp tác động đến môi trờng tự
nhiên (Các nguyên nhân trực tiếp, các nguyên nhân sâu xa về kinh tế
xã hội, và cả do chiến tranh). Do điều kiện không cho phép nên tôi
không nêu cụ thể.
4. Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học
4.1. Biện pháp bảo tồn nguyên vị (In-situ)
Đây là hình thức bảo tồn loài, bảo tồn các sinh cảnh ngay tại chỗ và là
biện pháp bảo tồn mang lai hiệu quả cao nhất bằng cách thành lập các khu bảo
tồn. Đến thời điểm tháng 5/2002, Việt Nam có tổng số 16 vờn quốc gia, 15
khu bảo tồn biển và 64 khu bảo tồn đất ngập nớc đã đợc lập luận chứng để
trình Chính phủ, điều này cho thấy Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề bảo tồn
nguyên vị.
4.2. Biện pháp bảo tồn chuyển vị (Ex-situ)
Biện pháp này sử dụng cách di chuyển để bảo tồn loài hoặc các vật chất
di truyền của chúng đến nơi không phải là nơi c trú tự nhiên vốn có của chúng
mà là một môi trờng mới. Biện pháp này có một số hình thức: Trạm đa dạng

sinh học, các vờn thực vật, vờn động vật, trạm cứu hộ động vật, ngân hàng
giống...
5. Đa dạng sinh học và vấn đề phát triển bền vững
Định nghĩa phổ biến nhất về phát triển bền vững là định nghĩa của Uỷ
ban thế giới về phát triển bền vững (WCED): Phát triển bền vững là sự phát
triển thoả mãn những nhu cầu trong hiện tại mà không xâm phạm đến khả
năng thoả mãn nhu cầu của thế hệ tơng lai. Cơ sở của định nghĩa này là sự
Đào Thành Công
11
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
công bằng trong các thế hệ, hiện tại và tơng lai. Con ngời đợc sinh ra đều có
quyền nh nhau. Điều kiện để phát triển bền vững là có sự chuyển giao di sản t
bản. Điều này ngụ ý rằng thế hệ hiện tại phải đảm bảo để lại cho thế hệ mai
sau một trữ lợng t bản không ít hơn những gì mà thế hệ này đang có. Sự bền
vững có hai dạng: sự bền vững thấp dựa trên giả thiết cứng nhắc là có khả
năng thay thế hoàn toàn các dạng t bản; sự bền vững cao thì không tin tởng
hoàn toàn vào khả năng đó vì có nhiều dạng t bản, ví dụ nh t bản tự nhiên là
cái không dễ gì thay thế đợc.
Loài ngời từ xa đến nay vẫn luôn bị phụ thuộc vào thiên nhiên dù ít hay
nhiều. Tài nguyên sinh vật cho chúng ta lơng thực thực phẩm, quần áo, nhà ở,
thuốc men và các món ăn tinh thần. Nguồn tài nguyên ấy đợc tìm thấy trong
các hệ sinh thái tự nhiên của rừng, các vùng Savan, đồng cỏ và đất rừng, sông,
hồ, biển. Nguồn tài nguyên này cũng tìm thấy ở trên các cánh đồng, trong các
vờn nhà, trong các ngân hàng gen, trong các vờn thực vật và bách thú.
Loài ngời đã có trong tay một khối lợng t bản khổng lồ để để lại cho thế
hệ mai sau nh các công trình xây dựng, các trí tuệ và tri thức nhân loại, nhng
loài ngời cũng đã và đang là nguyên nhân của sự tuyệt chủng và suy giảm của
rất nhiều loài động vật, thực vật, các hệ sinh thái giàu có.
Để đảm bảo một sự phát triển bền vững, loài ngời cần có một sự đảm bảo

về sự an toàn cho giới sinh học - bảo vệ đa dạng sinh học.
II. Mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và đa dạng
nguồn gen cây dợc liệu
Cây dợc liệu giữ một vị trí quan trọng trong việc xây dựng nền y học Việt
Nam. Từ lâu việc nghiên cứu, sử dụng và phát triển cây dợc liệu đã đợc khẳng
định trong đờng lối xây dựng nền y học dân tộc. Chỉ thị 210/TTg ngày
06/12/1966 của Thủ tớng Chính phủ đã xác định vị trí và giá trị của dợc liệu:
Dợc liệu ở nớc ta rất nhiều, gồm các loài cây thuốc và một số động vật có ở
Đào Thành Công
12
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
nớc ta. Chẳng những là cơ sở của nền y học dân tộc mà còn có vị trí trong nền
y học hiện đại, Chẳng những là nguồn tự cung tự cấp về thuốc Nam, thuốc Bắc
và thuốc tây mà còn là loại hàng hoá xuất khẩu có giá trị phải coi trọng dợc
liệu nh cây công nghiệp cao cấp .
Thực tế trong mấy thập kỷ qua, cùng với việc ứng dụng những thành tựu
y học hiện đại, cây thuốc đã góp phần không nhỏ trong lĩnh vực phòng bệnh
chữa bệnh, bồi bổ sức khoẻ cho nhân dân. Nhiều loài cây thuốc đã đợc đa vào
trồng từ quy mô gia đình đến hợp tác xã, nông trờng để sử dụng trong y học
cổ truyền, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp dợc và xuất khẩu.
Trong những kết quả mới công bố gần đây ở Việt Nam, chúng ta đã biết
khoảng 3200 loài thực vật bậc thấp cũng nh bậc cao đợc sử dụng làm thuốc.
Trong số này có khoảng 300 loài thờng xuyên đợc khai thác, sử dụng trong y
học dân tộc, hoặc làm nguyên liệu làm thuốc trong các xí nghiệp dợc phẩm.
Rõ ràng rằng: từ nguồn cây dợc liệu ở Việt Nam, đã đáp ứng đợc một phần
nhu cầu thuốc chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là trong những
năm có chiến tranh và thiếu thuốc. Ngoài ra, hàng năm còn có rất nhiều loài d-
ợc liệu và tinh dầu quý có giá trị kinh tế cao đã đợc xuất khẩu, đem lại nguồn
thu ngoại tệ cho đất nớc.

Tuy nhiên, do việc khai thác liên tục, thiếu sự chú ý bảo vệ tái sinh cùng
một số nguyên nhân khác đã làm cho hầu nh toàn bộ nguồn cây dợc liệu ngoài
tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng, nhiều loài cây thuốc thuộc diện quý hiếm
có nguy cơ tuyệt chủng. Riêng về cây thuốc trồng, ngoại trừ một vài loài cây
đặc sản nh: Quế, Hồi, Thảo Quả là còn đợc chú ý tới vì nó là loại luôn có giá
trị kinh tế cao. Nhìn chung, công tác trồng cây dợc liệu ở nớc ta trong thời
gian gần đây bị suy giảm rõ rệt. Hầu hết các loại cây dợc liệu bắc đầu vị, từ
chỗ đã di thực thành công và đáp ứng thoả mãn nhu cầu trong nớc hoặc đã
từng đợc tái xuất khẩu nay lại bị mai một dần dẫn đến phải nhập khẩu nguồn
nguyên liệu này và phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ nớc ngoài.
Đào Thành Công
13
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Mặc dù vậy, trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trờng, nguồn cây d-
ợc liệu ở nớc ta vẫn không ngừng đợc khai thác. Nhiều loài cây thuốc Nam
không thể thay thế vẫn đợc trồng ở nhiều nơi. Trên thực tế, nhu cầu sử dụng d-
ợc liệu để chữa bệnh và bồi bổ sức khoẻ trong nhân dân vẫn có xu thế gia
tăng.
Hiện nay, trên thế giới các bệnh ung th, AIDS ... hoặc các triệu chứng về
cảm xúc vẫn còn tồn tại và các bệnh gây nguy hiểm cho cộng đồng vẫn là
nguy cơ tiềm ẩn, do đó việc duy trì các cây dợc liệu là rất cần thiết và cần tiếp
tục đợc u tiên, đầu t nghiên cứu. Việc tìm kiếm các loại thuốc mới không
những từ trong phòng thí nghiệm mà chính là từ cây cỏ trong tự nhiên đang đ-
ợc nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn dợc phẩm quan tâm.
Việt Nam ta, trong chiến lợc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng của ngành y
tế đã đề ra mục tiêu phấn đấu từng bớc để tự túc đợc khoảng 40% thuốc chữa
bệnh vào khoảng những năm đầu của thế kỷ 21. Để thực hiện mục tiêu này,
bên cạnh sự quan tâm phát triển công nghiệp dợc và kháng sinh, một vấn đề
vô cùng quan trọng là phải dựa vào thế mạnh về sự đa dạng cây dợc liệu trong

nớc. Hơn nữa, dợc liệu là nguồn thuốc gần nh duy trì trong y học cổ truyền, là
nguyên liệu trong công nghiệp dợc và xuất khẩu nhằm bù đắp một phần cho
nhập khẩu.
III. Tài nguyên cây dợc liệu và vấn đề liên quan
đến tri thức cổ truyền
Cây dợc liệu = Cây cỏ (đơn thuần nh là một nguồn gen: một yếu tố mang
tính vật thể) + Cách dùng chúng để chữa bệnh (là tri thức: một yếu tố phi vật
thể).
Đây là công thức cơ bản phân biệt cây gọi là cây dợc liệu với các loại cây
khác. Một loại cây chỉ đợc coi là cây dợc liệu nếu nó hội tụ cả hai yếu tố trên.
Đào Thành Công
14
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Vậy để bảo vệ cây thuốc trớc nguy cơ tuyệt chủng thì chúng ta vừa phải bảo
tồn mặt vật thể, vừa phải gìn giữ yếu tố phi vật thể.
Tri thức cổ truyền đợc hiểu là những thành tựu, những kết quả, kinh
nghiệm có đợc của cộng đồng, đã, đang đóng góp và có ích cho cuộc sống của
cộng đồng dân bản địa. Đó là những giống cây con, những phơng pháp thụ
tinh, phơng pháp nuôi trồng, cách chế biến, bảo quản, những kinh nghiệm hay
những bài thuốc quý.
Việc sở hữu sự đa dạng về tài nguyên sinh học cùng với những tri thức cổ
truyền mà những ngời bản địa nắm giữ là một tiềm năng lớn mà Việt Nam ta
có. Đặc biệt, trong khi nền kinh tế quốc dân còn phụ thuộc nhiều vào vốn
thiên nhiên, việc sử dụng tài nguyên sinh học đóng một vai trò rất quan trọng
trong Nông - Lâm - Ng nghiệp để bảo đảm đời sống của đa số nhân dân hiện
đang lao động, sản xuất trong các ngành này và cho an ninh lơng thực của cả
nớc. Các cây trồng, vật nuôi, giống lai mới đã giúp cho việc tăng sản lợng l-
ơng thực, tổng sản lợng đã đạt trên 35 triệu tấn, đáp ứng yêu cầu trong nớc và
còn có thể xuất khẩu để thu ngoại tệ. Ngoài ra, những bài thuốc cổ truyền còn

giúp phòng và điều trị nhiều bệnh tật và có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề bảo vệ
sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là đối với các đồng bào dân tộc vùng cao.
Thực tế cho thấy, việc sử dụng các giống cây trồng truyền thống và việc
thích nghi các giống nội thờng dựa vào các thành tựu nghiên cứu khoa học và
tri thức bản địa. Trong khi dân tộc kinh là nhóm dân tộc lớn nhất, chiếm 85%
tổng dân số và phân bố trong cả nớc, là lực lợng chủ yếu trong việc phát triển
và duy trì sự đa dạng phong phú về nông nghiệp (trồng lúa nớc), thì còn
khoảng 53 dân tộc khác, chủ yếu sống ở miền núi cũng đợc coi là những ngời
đầu tiên sáng tạo và chăm sóc cho sự đa dạng nông nghiệp. Cũng tơng tự nh
vậy, đối với các loại cây dợc liệu và các loại sản phẩm thiên nhiên khác đợc
phát triển từ tri thức của dân bản địa và các cộng đồng địa phơng. Hiện nay, ở
nớc ta có hàng ngàn loài cây đợc sử dụng làm lơng thực thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, thức ăn gia súc, tơ sợi và nguyên liệu.
Đào Thành Công
15
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Đa số các loài cây nông nghiệp đã đợc thuần hoá và trồng trọt từ nhiều
năm trớc đây và rất quen thuộc đối với nhân dân. Tuy nhiên, một số cây cha đ-
ợc thuần hoá để trồng trọt mà chỉ mọc tự nhiên, hoang dại.
Việc bảo tồn, sử dụng, phát triển và thơng mại hoá các giống cây là dựa
vào hoạt động nghiên cứu và thống kê, cũng nh thực tiễn sản xuất của nông
dân, trong khi mà kiến thức truyền thống thì đợc sử dụng một cách thông th-
ờng và một phần nào đó đợc thơng mại hoá.
Các Viện nghiên cứu và Trờng Đại học chuyên ngành thờng có vai trò
chủ đạo trong việc hợp tác với các địa phơng để thu thập các giống cây trồng
nhằm làm thích nghi các giống mới.
Những thí dụ đó cho thấy rõ rằng, chúng ta cần phải tạo lập mối quan hệ
đối tác giữa các cơ quan KHKT và nông dân. Việc nghiên cứu và phát triển
các giống mới hoặc giống lai, việc nhập nội và làm thích nghi các giống từ

bên ngoài, thờng đợc tiến hành bởi các cơ quan này, cùng với sự cộng tác chặt
trẽ của các cộng đồng địa phơng, họ sẽ là những ngời khảo nghiệm, đánh giá
và sử dụng. Quan hệ đối tác đó cũng cần thiết cho việc cải tiến và phát triển
kiến thức cổ truyền trên cơ sở phân tích khoa học.
Mặt khác, các cơ quan KHKT/Trờng Đại học cũng thờng đợc hởng thụ
những kinh nghiệm và sự khéo léo của ngời dân bản địa trong việc bảo tồn và
sử dụng tài nguyên di truyền mà không cần phải trả lệ phí hoặc đền bù gì rõ
rệt cho các cộng đồng địa phơng cả.
Cũng có vài quy định về việc chia sẻ lợi ích giữa những ngời có liên
quan, nhng các quy định này thờng có lợi cho ngời tạo giống, nhiều hơn là cho
các cộng đồng địa phơng là ngời nắm giữ kiến thức cổ truyền.
Nói riêng về lĩnh vực tri thức cổ truyền, thì sử dụng và thơng mại hoá đợc
thực hiện theo ba cách (kể cả trờng hợp cây trồng, cây dợc liệu và các phơng
pháp thực tiễn):
Đào Thành Công
16
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
a. Tri thức cổ truyền đã trở thành phổ biến và đợc sử dụng rộng rãi. Thí
dụ, đa số các phơng pháp canh tác là phổ biến, vì các tri thức bản địa thờng đ-
ợc phát triển tăng tiến dần dần và do tập thể, cho nên thờng khó xác định rõ cá
nhân nào hoặc nhóm ngời nào là tác giả sáng chế của một bài thuốc cổ truyền
hoặc một giống cây trồng có ích tuy rằng trong nhiều trờng hợp, cuối cùng
chính các cộng đồng địa phơng là ngời bảo vệ và chăm sóc đa dạng sinh học.
Một nét có tính chất dân gian, nhất là ở các vùng nông thôn, nhiều loài
cây dợc liệu đợc trồng trong vờn nhà và hàng ngày đuợc nhân dân sử dụng nh:
mơ tam thể, gừng, hoè ...
Các loài cây thuốc khác đã đợc thuần hoá và trồng rộng rãi ở quy mô sản
xuất lớn nh: Sâm đại hành, ích mẫu, Xuyên tâm liên ...
Có khi, việc kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại rất có ích và

có thể chữa các bệnh nghiêm trọng, nh Thanh thảo chữa bệnh sốt rét, Dừa cạn
chữa bệnh ung th máu... Những thành quả nh vậy thờng đợc triển khai bởi các
Viện KHKT và các Xí nghiệp dợc phẩm, các sản phẩm của họ đợc đăng ký
với các nhãn hàng (Tên thơng phẩm) của họ.
b. Việc nhân và sản xuất giống do nông dân thực hiện, phần lớn pgục vụ
cho nhu cầu của gia đình, một phần dùng để trao đổi. Họ có quyền mặc nhiên
giữ lại các hạt giống mới để tái tạo và dùng sau đó hoặc để trao đổi với nhau,
mà không trả bất cứ một khoản lệ phí nào cho ngời tạo giống.
c. Đối với trờng hợp cây dợc liệu và các phơng pháp chữa bệnh cổ truyền,
có nhiều khi mà bí quyết vẫn đợc giữ nh một bí mật riêng. Có thể có một ngời
nào đó nắm giữ đợc thông tin về một loài cây đặc thù nào đó (nơi cây mọc,
các đặc trng, tác dụng chữa bệnh, cách chế biến, liều lợng và cách dùng để
chữa bệnh). Trong nhiều trờng hợp, vì đơn thuốc theo y học cổ truyền thờng
chứa nhiều vị, thay đổi tuỳ theo điều kiện cụ thể của bệnh nhân, một cây thuốc
có thể đợc dùng trong nhiều bài thuốc với những liều lợng khác nhau, phối
hợp với các cây khác, cho nên có những bài thuốc đợc tổ tiên để lại và đợc coi
Đào Thành Công
17
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
là những bí mật của gia đình đợc truyền từ đời này tới đời khác. Kiểu tri
thức không Paten, không chính thức, nhng đợc thừa nhận đó đã giúp cho ngời
ta có thu nhập và không muốn truyền thụ. Ngời nắm đợc bài thuốc cũng
không muốn đăng ký xin bảo hộ vì họ sợ điều bí mật sẽ bị lộ cho ngời khác.
Nhân tiện cũng cần nêu nên rằng, những tri thức quý giá đó, cùng với
việc mất các giống cây địa phơng và sự tàn phá những nơi c trú, đang biến dần
với tốc độ đáng báo động. Sự suy giảm của các loài dợc liệu nói chung, và các
loài quý nói riêng, là do phá rừng quy mô lớn và do thu hái quá mức. Một bà
lang ngời Mờng ở Hoà Bình buồn rầu nhận xét rằng những cánh rừng mất đi
thì cũng làm mất luôn nhiều loài cây thuốc không thể tìm thấy tại những

vùng trồng trọt lớn, nơi ngời ta trồng các loại cây mọc nhanh . Tri thức cổ
truyền của bà cũng không thể truyền lại cho con cháu đợc, vì chẳng còn cây
thuốc mà dùng nữa . Sự việc này cũng cho thấy, khiếm khuyết trong chính
sách và luật pháp đã gây tổn thất cho tất cả đa dạng sinh học và kiến thức cổ
truyền.
Đào Thành Công
18
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Chơng II
Tình hình khai thác tài nguyên dợc liệu
ở huyện Sa Pa trong thời gian qua
I. Quá trình hình thành huyện Sa Pa
Sa Pa tên gọi này là từ tiếng Quan Thoại. Theo tiếng Quan Thoại, Sa là
cát, Pả là bãi. Địa danh của bãi cát này ở bên phải cầu Km32 từ thị xã Lào
Cai vào Sa Pa. Ngày xa cha có thị trấn Sa Pa, c dân của vùng đất này đều họp
chợ ở bãi cát đó, do vậy, dân địa phơng ai cũng nói là đi chợ Sa Pả.
Từ hai chữ Sa Pả, ngời phơng Tây phát âm không có dấu, nên thành Sa
Pa, họ đã viết bằng chữ Pháp hai chữ đó là Cha Pa và một thời gian rất lâu
ngời ta thờng gọi là Cha Pa theo nghĩa của từ tiếng Việt.
Còn thị trấn Sa Pa ngày nay, trớc kia có một mạch nớc đùn lên đục đỏ,
nên dân địa phơng gọi là Hùng Hồ, Hùng là đỏ, Hồ là hà, là suối đỏ.
Huyện Sa Pa ngày nay có 37.816 ngời gồm 6 dân tộc c trú là Mông,
Dao, Tày, Giáy, Xa Phó và Kinh ngoài ra còn có hai hộ ngời Hoa c trú ở thị
trấn. Chạy dọc theo chân núi Hoàng Liên Sơn, từ phía Bắc dới chân Ngũ Chỉ
Sơn giáp Mờng Hum (Bát Xát) đến phía Nam giáp với xã Nậm Chày, Nậm Mả
(Văn Bàn)... với diện tích là 678 km
2
. Huyện Sa Pa có 17 xã và 1 thị trấn.
Sa Pa có đỉnh Phan-Xi-Phăng cao 3.143 mét, trên dãy Hoàng Liên Sơn.

Gọi là Hoàng Liên Sơn vì duy nhất trên dãy núi này có cây Hoàng Liên, một
loại dợc liệu quý, hiếm, ngoài ra dãy Hoàng Liên còn là mỏ của loài gỗ quý
nh thông dầu, của chim thú nh gà gô, gấu, khỉ sơn dơng và của hàng ngàn loại
cây dợc liệu. Khu rừng quốc gia Hoàng Liên có 136 loài chim, 56 loài thú,
553 loài côn trùng. Có 37 loài thú đợc ghi trong sách đỏ Việt Nam. Rừng
Hoàng Liên có 2027 loài thực vật, trong đó có 328 loài cây thuốc.
Huyện Sa Pa có núi Hàm Rồng ở sát ngay thị trấn, bất kỳ du khách nào
cũng có thể lên đó để ngắm toàn cảnh thị trấn, thung lũng Mờng Hoa, Sa Pả,
Đào Thành Công
19
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Tả Phìn ẩn hiện trong sơng trong mây mà chỉ riêng thị trấn Sa Pa mới có. Hiên
nay, với bàn tay tôn tạo của con ngời, Hàm Rồng thực sự là một thắng cảnh
đầy hoa trái của Sa Pa. Và nếu ai đến Thạch Lâm (Vân Nam, Trung Quốc ) thì
Hàm Rồng cũng có thể giúp các bạn tởng tợng ra Thạch Lâm đợc. Lên Hàm
Rồng, du khách nh lạc vào vờn tiên, mây ùn kín thân ngời, hoa rực rỡ mặt đất.
Huyện Sa Pa còn có nhà thờ cổ ở ngay thị trấn và từ thị trấn đi ngợc về
phía Đông Bắc, trên đờng đi tới động Tả Phìn lại có một tu viện đợc xây gần
nh hoàn toàn bằng đá tại một sờn đồi quang đãng, thoáng mát. Qua tu viện đi
bộ 3 cây số theo hớng Bắc ta đến một hang động với độ rộng có thể đủ chứa
một trung đoàn ngời. Trong hang có nhiều nhũ đá tạo nên những hình thù kỳ
thú nh hình tiên múa, đoàn tiên ngồi, cánh đồng xa, rừng cây lấp lánh. Tại Tả
Phìn này với 2 tộc ngời là Mông và Dao đã tạo nên cơ sở sản xuất mặt hàng
thổ cẩm khá nổi tiếng để bán cho du khách đến Sa Pa.
II. Đánh giá các nguồn tài nguyên
1. Vị trí địa lý, kinh tế
Huyện Sa Pa là huyện vùng cao của tỉnh Lào cai có diện tích tự nhiên là
67.905 ha, chiếm 8,44% diện tích toàn tỉnh.
Toạ độ địa lý:

Vĩ độ Bắc: 22
o
00

00

đến 22
o
10

00

Kinh độ Đông : 102
o
51

105

đến 103
o
92

00

Huyện Sa Pa là huyện miền núi, có khu du lịch nghỉ mát nổi tiếng. Và
trên trục kinh tế trọng điểm Sa Pa - Cam đờng Lào Cai nối liền Việt Nam
với Vân Nam, Trung quốc.
Có thể thấy đây là lợi thế rất quan trọng để giao lu hàng hoá, phát triển
kinh tế, văn hoá, dịch vụ Nền kinh tế Sa Pa có cơ cấu: Dịch vụ (du lịch và
dịch vụ), Nông nghiệp (cả lâm nghiệp) và Công nghiệp (chủ yếu là tiểu thủ

công nghiệp và sửa chữa nhỏ).
Đào Thành Công
20
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị

+ Huyện Sa Pa có dãy Hoàng Liên Sơn, là một phần mái nhà xanh có vai
trò rất quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn sông Hồng và đồng bằng
Bắc Bộ.
+ Huyện Sa Pa cùng với huyện Bát xát, Phong thổ, thị xã Lào Cai là vùng
núi cao nhất của cả nớc, nó có vị trí rất quan trọng đối với an ninh quốc phòng
trong việc bố trí xây dựng phòng tuyến biên giới phía bắc.
2. Đặc điểm địa hình, khí hậu
Sa Pa là huyện vùng cao của tỉnh Lao Cai, có độ cao trung bình 1.500
mét, cao nhất là đỉnh Phan Xi Păng 3.143 mét, thấp nhất tại suối Bo độ cao
200 mét.
Kết quả phân tích địa hình theo độ cao cho thấy:
- Đai độ cao dới 300 m chiếm 17,1% diện tích.
- Đai độ cao từ 300 -700 m, chiếm 17,8% diện tích.
- Đai độ cao từ 700 - 1700 m, chiếm 41,5% diện tích.
- Đai độ cao trên 1.700 m chiếm 23.6% diện tích.
Do điều kiện địa hình dốc, chia cắt mạnh đã ảnh hởng rất lớn đến khả
năng phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với sản xuất Nông - Lâm nghiệp,
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi... việc xây dựng các vùng chuyên
canh với quy mô tập trung bị hạn chế đặc biệt là việc sử dụng các biện pháp
kỹ thuật làm đất, tới tiêu...
Do sự phân tầng theo độ cao của địa hình đa dạng, nên huyện Sa Pa có
nhiều khả năng bố trí hệ thống cây trồng đa dạng: từ tập đoàn cây nhiệt đới
đến ôn đới từ cây lơng thực đến cây công nghiệp, cây ăn quả có các nguồn gốc
khác nhau, đặc biệt là các cây a lạnh cây dợc liệu quý hiếm.

3. Tài nguyên đất
Đào Thành Công
21
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Bằng cách chọn: địa hình, khí hậu, độ dốc, độ dày tầng đất và loại đất
theo thành phần đá mẹ làm các yếu tố tham gia phân loại. Trên cơ sở hệ lu giữ
thông tin địa lý, quá trình phân loại đợc tiến hàng bằng phơng pháp chồng sếp
các bản đồ đơn tính để xây dựng bản đồ lập địa.
* Địa hình, khí hậu.
Đặc điểm nổi bật đất đai huyện SaPa là địa hình chia cắt phức tạp, chi
phối mạnh mẽ chế độ khí hậu, không chỉ theo quy luật đai cao mà còn đa đến
sự phân hoá cục bộ chế độ nhiệt, ẩm do sờn có hớng phơi chắn hay khuất gió.
Bảng 1: Diện tích các kiểu địa hình, khí hậu huyện SaPa
TT Kiểu địa hình - Khí hậu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng 67.905,00 100
1
Núi cao - á nhiệt đới ẩm
16.009,00 23,60
2
Núi trung bình - á nhiệt đới ẩm
28.192,00 41,50
3
Núi thấp - á nhiệt đới ẩm
12.103,00 17,8
4 Đồi Nhiệt đới ẩm 3.581,00 5,30
5 Phù sa suối - Đất dốc tụ nhiệt đới ẩm 1.381,00 2,00
6 Núi đá - Đất khác 6.639,00 9,80
* Núi cao - á nhiệt đới ẩm
Kiểu địa hình, khí hậu này phân bố hầu hết các xã miền Tây của huyện.

Địa hình chia cắt phức tạp, thảm thực vật phát triển, còn nhiều rừng thực vật
nguyên sinh trong khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn, còn tiềm chứa
nguồn đa dạng sinh học phong phú, dân c phân bố tha thớt, chủ yếu là ngời
HMông. Là địa hình chỉ nên phát triển thuần tuý Lâm nghiệp bảo vệ rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn.
* Núi thấp - á nhiệt đới ẩm
Phân bố hầu hết các xã trong huyện. ở đây, trớc kia rừng còn tốt, hiện đã
bị tác động của tự nhiên và con nguời một số nơi chỉ còn lại rừng nghèo và đồi
Đào Thành Công
22
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
núi trọc. Dân c tập trung chủ yếu là ngời HMông, Dao là địa hình cần đợc
khoanh nuôi, tái sinh và bảo vệ rừng song song với phát triển kinh tế để cải
thiện đời sống cho nhân dân thông qua các mô hình Nông - Lâm kết hợp.
* Đồi Nhiệt đới ẩm
Phân bố hầu hết ở các xã, nhất là các xã trong vùng hạ huyện. Với đặc
điểm nổi bật là có diện tích đất trống, đồi núi trọc chiếm tỷ lệ lớn, đang đợc
phân hoá thành:
- Khu vực khoanh nuôi phục hồi rừng.
- Đất sản xuất Nông - Lâm của các hộ gia đình.
- Tiếp đến là đất trống đồi núi trọc.
Đây là địa bàn sinh sống của các dân tộc HMông, Dao, Xạ Phó, Thái,
Tày, Kinh,... cần có chính sách khuyến nông, khuyến lâm tích cực để nông
dân có đủ khả năng phát triển kinh tế vờn, trang trại, kinh tế R-VAC vốn rất
phù hợp với điều kiện tự nhiên và nguyện vọng của nông dân trong vùng.
* Phù sa suối - Đất dốc tụ nhiệt đới ẩm
Phần lớn là đất sản xuất lơng thực (lúa nớc, màu), cây công nghiệp, cây
ăn quả, rau màu... Đất đợc sử dụng tơng đối triệt để, ổn định. Nhiều mô hình
Nông - Lâm nghiệp kết hợp xuất hiện và đã cho hiệu quả kinh tế.

Tóm lại : Tài nguyên đất của huyện Sa Pa đa dạng và phong phú, đất còn
tốt và phù hợp với nhiều loại cây trồng, song vẫn có những khó khăn nh điều
kiện địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, độ ma trong năm cao, tỷ lệ che
phủ của rừng thấp. Chính vì vậy, một số đất đai bị sói mòn, rửa trôi dẫn đến
nghèo kiệt, bạc màu. Để bảo về và phát huy tiềm năng đất đai của Sa Pa có
hiệu quả, việc bảo vệ, phát triển rừng và phơng thức canh tác bền vững trên đất
dốc với hệ thống cây trồng hợp lý là vấn đề cần quan tâm hàng đầu hiện nay.
Kết quả phân tích cho thấy ở huyện Sa Pa có 6 loại hình sử dụng đất:
- Phát triển rừng và cây dợc liệu có diện tích 23.394 ha.
Đào Thành Công
23
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
- Phát triển rừng cộng Nông Lâm kết hợp có diện tích 22.619 ha.
- Nông Lâm kết hợp cộng dợc liệu có diện tích 323 ha.
- Nông Lâm kết hợp và trồng cây ăn quả có diện tích 13.172 ha.
- Cây công nghiệp cộng cây ăn quả có diện tích 377 ha.
- Cây lơng thực và rau màu có diện tích 1.381 ha.
Còn việc chọn cây cụ thể là tuỳ thuộc vào đặc điểm của đất đai, ở đây tôi
cha có điều kiện để nghiên cứu chi tiết.
4. Tài nguyên rừng.
Diện tích các loại rừng
Tổng diện tích tự nhiên huyện Sa Pa là 67.905 ha, trong đó;
- Diện tích có rừng là 22.618 ha chiếm 33,3%.
- Rừng tự nhiên là 20.543 ha, chiếm 30,3% diện tích tự nhiên của huyện
và chiếm 90,8% diện tích có rừng, trong đó:
- Rừng gỗ: 19.679 ha chiếm 95,8% diện tích rừng tự nhiên.
+ Rừng giàu: 1.482 ha, trữ lợng bình quân 197 m
3
/ha.

+ Rừng trung bình: 3.607 ha, trữ lợng bình quân 147 m
3
/ha.
+ Rừng nghèo: 5.068 ha trữ lợng bình quân 77 m
3
/ha.
+ Rừng phục hồi: 9522 ha, trữ lợng bình quân 44 m
3
/ha.
Rừng che lứa, vầu chiếm 4,2% diện tích rừng tự nhiên.
Rừng trồng: 2075 ha chiếm 3% diện tích toàn huyện, tổng trữ lợng
57.828 m
3
. Bao gồm các loại cây Sa mộc, tống quán sủi, bồ đề, trẩu....
Ngoài ra, dới tán rừng hiện nay có khoảng 1.400 ha thảo quả và các loại
dợc liệu khác.
Đào Thành Công
24
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B
Luận văn tốt nghiệp Khoa kinh tế QLMT & Đô thị
Nh vậy, độ che phủ của rừng Sa Pa thấp, 33,3% . Trong đó rừng giàu chỉ
còn 7,2% diện tích rừng tự nhiên, còn lại rừng đã bị tác động, đặc biệt là diện
tích rừng nghèo, rừng phục hồi, chiếm 71% diện tích rừng tự nhiên.
Rừng trồng chiếm tỷ lệ thấp, trong đó diện tích đất trống đồi núi trọc còn
rất lớn; 34.641 ha, nó phản ánh tiềm năng lớn về đất đai song cũng là thách
thức lớn trong công tác trồng rừng, phục hồi rừng ở Sa Pa.
Tài nguyên thực vật:
Đặc điểm khu hệ thực vật rừng Sa Pa: Do tính chất khí hậu thổ nhỡng nh
đã trình bày, nên rừng của Sa Pa pha trộn giữa nhiệt đới, á nhiệt đới, và ôn đới
núi cao với 6 kiểu rừng.

- Rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới.
- Rừng kín thờng xanh cây lá rộng nhiệt đới gió mùa núi thấp.
- Rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới gió mùa trên mức trung bình.
- Rừng kín thờng xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim.
- Rừng lá kim nhiệt đới núi cao (rừng rêu).
- Rừng cây lùn đỉnh núi.
Tài nguyên động vật rừng
Huyện Sa Pa có hệ động vật rừng phong phú, kết quả điều tra động vật
rừng của vờn quốc gia Hoàng Liên có 37 loài động vật quý hiếm đợc ghi trong
sách đỏ Việt Nam, bao gồm: 15 loài thú, 5 loài chim, 16 loài bò sát lỡng c.
Trong đó có các loài nh : Hổ, Báo, Vợn, Lợn rừng, Công, Trăn,
Chính vì vậy, khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn đã đợc Nhà nớc ra
Quyết định 194 - CT/1986 là một trong 87 khu bảo tồn quốc gia. Ngày
11/1/1994, UBND tỉnh Lao Cai có Quyết định số 25 - QĐUB v/v phê chuẩn
dự án khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn rộng 29.831 ha, trong đó
huyện Sa Pa có 22.281 ha chiếm 74,7% diện tích khu bảo tồn. Và năm 1998
Đào Thành Công
25
Lớp Kinh tế Môi trờng 41B

×