Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phát triển kinh tế huyện châu thành, tỉnh an giang theo hướng bền vững đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN VĂN PHONG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHÓA HỌC: 2010 – 2014

AN GIANG - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN VĂN PHONG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHÓA HỌC: 2010 - 2014

Ngành học: Sư phạm Giáo dục Chính trị
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TH.s ĐỖ CÔNG HỒNG ÂN

AN GIANG - 2014




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

OECD

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

PTBV

Phát triển bền vững

PTKTBV


Phát triển kinh tế bền vững

R&D

Nghiên cứu và phát triển

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 5
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 6
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BỀN VỮNG .................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 7
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................... 7
1.1.2. Phát triển kinh tế.............................................................................. 7
1.1.3. Phát triển kinh tế bền vững.............................................................. 9
1.2. Nội dung phát triển kinh tế bền vững ..................................................... 9

1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế bền vững .............................................. 9
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế
bền vững .................................................................................................. 13
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế bền vững .................... 16
1.3. Kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương về phát triển
kinh tế theo hướng bền vững ....................................................................... 16
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển kinh tế theo hướng
bền vững .................................................................................................. 16
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................... 16


1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .............................................. 18
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................ 20
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển kinh tế theo
hướng bền vững ....................................................................................... 21
1.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ......................... 21
1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Long An ......................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN
GIANG GIAI ĐOẠN 2005 - 2013 ................................................................. 25
2.1. Khái quát về huyện Châu Thành .......................................................... 25
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ..................................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.......................................................... 26
2.1.2.1. Dân tộc và dân cư qua các thời kỳ lịch sử ......................... 26
2.1.2.2. Các ngành nghề truyền thống ............................................ 27
2.1.2.3. Đời sống văn hoá ............................................................... 28
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế theo hướng bền vững của huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang giai đoạn 2005 - 2013 .............................................. 30
2.2.1. Thành tựu trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng bền
vững của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang giai đoạn 2005 - 2013 ...... 30

2.2.1.1. Những thành tựu trong lĩnh vực kinh tế ............................ 30
2.2.1.2. Những thành tựu trong lĩnh vực văn hoá - xã hội.............. 34
2.2.1.3. Những thành tựu trong lĩnh vực sử dụng hiệu quả, bảo vệ
tài nguyên và môi trường ................................................................ 37
2.2.2. Hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng bền vững
của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang giai đoạn 2005 - 2013 ............... 38
2.2.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong quá trình
phát triển kinh tế theo hướng bền vững của huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang giai đoạn 2005 – 2013............................................................. 39
2.2.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu .................................... 39
2.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................... 40


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ĐẾN
NĂM 2020 ....................................................................................................... 42
3.1. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế .................................................................... 42
3.2. Cần đẩy mạnh việc tăng thu ngân sách và nguồn Tài chính, tranh thủ
các nguồn vốn để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng .............................. 43
3.3. Tiếp tục đổi mới phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, tích cực và chủ động bảo vệ môi trường ............................................ 44
3.4. Phải chăm lo phát triển văn hoá, xây dựng và phát triển nhân tố con
người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội ....... 45
3.5. Tiếp tục thực hiện các biện pháp để đảm bảo quốc phòng - an ninh,
ổn định chính trị - xã hội, phát huy dân chủ và sức mạnh toàn dân tộc ...... 47
3.6. Cần nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng bộ huyện Châu
Thành, nâng cao hiệu quả quản lí của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện ..................................................................................................... 48

PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển
của mỗi quốc gia. Để đảm bảo cho sự tăng trưởng ấy được lâu dài, ổn định,
tránh được những hệ quả đối với cuộc sống của con người, môi trường tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên lại không phải là điều dễ dàng với bất kỳ quốc
gia nào. Vì vậy, phát triển kinh tế bền vững đã trở thành một vấn đề chung,
mang tính toàn cầu mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm và
hướng tới.
Sau hơn 26 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ
chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Về nông nghiệp duy trì tốc
độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định. Từ một nước phải nhập khẩu lương
thực, đến nay, Việt Nam đã đảm bảo được an ninh lương thực và là nước xuất
khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao và ổn
định. Các ngành dịch vụ từng bước được mở rộng với chất lượng ngày càng
nâng lên. Cơ sở hạ tầng được cải thiện đáp ứng tốt hơn cho yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ và hiệu quả của các thành phần kinh
tế, đã làm cho tỷ lệ hộ đói nghèo trong cả nước giảm xuống. Các lĩnh vực văn
hóa - xã hội đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều mặt. Tuy nhiên,
trong những năm qua, phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam vẫn còn dựa
nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ
đói nghèo còn cao; các dịch vụ cơ bản về giáo dục và y tế còn bất cập, các loại

tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để… Nhận thức được thực trạng đó,
Đảng và Nhà nước đã đưa ra và chỉ đạo thực hiện nhiều chủ trương, chính
sách quan trọng về việc phát triển kinh tế theo hướng bền vững ở Việt Nam
An Giang là địa phương có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, thương
mại dịch vụ và du lịch. Trong những năm qua kinh tế An Giang phát triển
nhanh và ổn định, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, gắn phát triển kinh tế đi
đôi với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
lên. Mặc dù đạt được những thành tựu quan trọng nhưng nhìn chung tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế; tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; tín dụng tăng trưởng thấp cho
thấy khó khăn nội tại trong nền kinh tế còn nhiều vấn đề cần giải quyết; tiến


2
độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng còn chậm làm ảnh hưởng rất nhiều đến
nhiều đời sống và kinh doanh của nhân dân, tác động mạnh đến một số lĩnh
vực hoạt động kinh tế của tỉnh như: du lịch, vận chuyển giao thương hàng hóa,
mời gọi đầu tư;... Chính sách an sinh xã hội tuy có nhiều tiến bộ, nhưng hình
chung đời sống của người dân vẫn còn chậm cải thiện, nhất là ở vùng nông
thôn, đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, số hộ cận nghèo cao, tiềm ẩn
nguy cơ tái nghèo cao; công tác xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm vẫn chưa
giải quyết tốt những vấn đề cơ bản và mang tính bền vững; thực trạng môi
trường nhiều lưu vực sông, khu công nghiệp, làng nghề, các nhà máy nằm xen
kẽ trong khu dân cư... Chưa có giải pháp xử lý triệt để, gây nhiều bức xúc dư
luận xã hội. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên chưa chặt chẽ, chưa khai thác
tốt để tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Châu Thành là một huyện đồng bằng ở tây nam bờ sông Hậu của tỉnh An
Giang, Việt Nam, được thành lập khi huyện Châu Thành X được tách ra thành
2 huyện Châu Thành và Thoại Sơn. Thế mạnh kinh tế của huyện là nông
nghiệp. Huyện đã xây dựng được các nông - lâm trường, các vùng kinh tế tập

trung, tiến hành chuyển dịch cơ cấu cây trồng cho phù hợp, phát triển chăn
nuôi gia súc và nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, các ngành nghề thủ công
truyền thống cũng được chú ý phát triển góp phần làm ổn định cuộc sống cho
nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó huyện Châu Thành còn vấp phải không ít
khó khăn; hoạt động sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên;
đầu ra sản phẩm còn thiếu ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người
dân; thường xuyên phải đối mặt với thiên tai lũ lụt, huyện luôn phải chủ động
phòng, chống lụt bão, đảm bảo sản xuất vụ thu đông; tỷ lệ hộ nghèo còn cao;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân chưa thực sự được nâng cao; môi
trường ô nhiễm ngày càng nặng nề; tình hình an ninh - trật tự - xã hội còn nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp.
Xuất phát từ thực trạng trên và để góp phần phát triển kinh tế nhanh và
bền vững ở huyện Châu Thành. Tôi quyết định chọn đề tài “PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020 ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển kinh tế bền vững được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu:


3
- Công trình nghiên cứu Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững
(2000) do Lưu Đức Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm
lý thuyết và hành động quản lý môi trường cho phát triển bền vững (PTBV).
Công trình này đã xác định PTBV qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền
vững môi trường, bền vững văn hoá; đồng thời tác giả đã tổng quan nhiều mô
hình PTBV như mô hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau
của Jacobs và Sadler (1990), mô hình tương tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị,
hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới (WCED) 1987, mô hình liên hệ thống kinh tế, xã hội, sinh

thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường
của Ngân Hàng Thế Giới (World Bank).
- Phạm Xuân Nam với: Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải
pháp (1997). Trong công trình này, tác giả làm rõ 5 hệ chỉ báo thể hiện quan
điểm PTBV: Phát triển xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, phát triển
chính trị, tinh thần, trí tuệ, văn hoá, vai trò phụ nữ và chỉ báo quốc tế. Nhìn
chung, công trình nghiên cứu này đã thao tác hoá khái niệm PTBV theo
Brundtland (còn được gọi là báo cáo về tương lai chung của chúng ta). Tuy
nhiên, cần nói thêm rằng, những thao tác này còn mang tính liệt kê, tính thích
ứng của các chỉ báo với thực tế Việt Nam, cụ thể là ở cấp độ địa phương,
vùng, miền, hay các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội vẫn chưa được
làm rõ.
- Đề tài cấp Bộ Phát triển bền vững từ quan niệm đến hành động của
PGS.TS. Hà Huy Thành (chủ nhiệm), Viện nghiên cứu Môi trường và PTBV
là cơ quan chủ trì thực hiện. Đề tài đã nghiên cứu tổng quan nội dung cơ bản
và quá trình hình thành và phát triển của khái niệm, khung khổ, chương trình
hành động, chỉ tiêu PTBV của Liên hợp quốc và các quốc gia, khu vực trên thế
giới. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học về PTBV phù hợp với điều kiện của
Việt Nam.
- Trong Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam có đưa ra nhiều vấn đề
cần ưu tiên để thực hiện PTBV, trong đó 5 lĩnh vực cần được ưu tiên để PTBV
về kinh tế, đó là: duy trì tăng trưởng nhanh và bền vững; thay đổi mô hình sản
xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường; thực hiện quá trình
công nghiệp hóa sạch; phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững; PTBV
các vùng và địa phương.


4
- Trong bài Bàn thêm về PTBV đăng trên Tạp chí nghiên cứu PTBV số
tháng 6/2006 của Bùi Tất Thắng đã phân tích PTBV về mặt kinh tế, từ đó để

thực hiện PTBV là tốc độ tăng trưởng phải cao và quan trọng là có sự thay đổi
cơ cấu kinh tế, cùng với việc nâng cao đời sống của dân chúng và bảo vệ môi
trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Lê Bảo Lâm với tác phẩm Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế dài hạn: Lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam (2007). Nguyễn Mạnh Hùng Kinh tế – xã hội Việt Nam hướng tới chất lượng tăng trưởng hội nhập phát
triển bền vững. Nguyễn Văn Thương - Tăng trưởng kinh tế Việt Nam - những
rào cản cần vượt qua. Phạm Ngọc Trung - Chất lượng tăng trưởng của Việt
Nam… Các tác phẩm trên cũng chỉ nghiên cứu và bàn luận đến những vấn đề
xoay quanh việc sử dụng các nhân tố được chú ý và cần phải tiếp tục sử dụng
một cách có hiệu quả để nhằm tạo ra sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam. Các
vấn đề đã được nghiên cứu trong nhóm các tác giả trên cũng chỉ mới đưa ra,
một cách rời rạc và chưa có tính chất hệ thống lý thuyết về sự phát triển kinh
tế bền vững (PTKTBV), chỉ đưa ra những phân tích, đánh giá về vấn đề xã
hội, hay môi trường và một số tiêu chí trong nghiên cứu sự phát triển một cách
bền vững đối với Việt Nam.
Trong tác phẩm Phát triển bền vững của Việt Nam: Thành tựu, cơ hội,
thách thức và triển vọng, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội – 2007,
GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái và PGS.TS. Ngô Thắng Lợi đã nghiên cứu,
phân tích thực trạng phát triển của kinh tế xã hội của Việt Nam trong thời gian
đổi mới, phân tích những yếu tố hay điều kiện để có thể giúp Việt Nam đạt
được những tiến bộ khả quan để thực hiện PTBV, trong đó có đề cập đến
những nội dung của vấn đề tăng trưởng với chất lượng cao thể hiện ở những
tiêu chí như xác định cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ. Mặc dù, chưa đề cập trực tiếp đến khái niệm PTKTBV nhưng cũng đã
đưa ra những tiêu chí và nội dung của PTKTBV.
Các công trình nghiên cứu đã trình bày khái quát những vấn đề lí luận
chung và thực tiễn về phát triển bền vững và phát triển kinh tế bền vững Việt
Nam, nêu lên một số định hướng, giải pháp phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tìm
hiểu về sự phát triển kinh tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang theo hướng
bền vững thì chưa có một công trình nghiên cứu riêng biệt nào. Như vậy việc

nghiên cứu đề tài “phát triển kinh tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang theo
hướng bền vững đến năm 2020” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế sự phát triển kinh tế theo hướng bền vững ở huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang từ năm 2005 đến năm 2013 và từ đó đề xuất một
số giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang theo hướng bền vững đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu những lí luận cơ bản về phát triển kinh tế bền vững.
Tìm hiểu thành tựu và hạn chế, những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình phát triển kinh tế theo hướng bền vững của huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang từ năm 2005 đến năm 2013.
Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang theo hướng bền vững đến năm 2020.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển kinh tế huyện Châu Thành, tỉnh An Giang theo
hướng bền vững đến năm 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang theo hướng bền vững từ năm 2005 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở nghiên cứu.
Ngoài ra khóa luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phân tích - hệ thống, phương pháp lịch sử - logic, thống kê, so sánh…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa về mặt lý luận
Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về phát triển kinh tế
bền vững.
Đánh giá và tổng kết thực tiễn quá trình phát triển kinh tế của huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang trong thời gian qua trên cơ sở các lý luận và kinh


6

nghiệm quốc tế; chỉ ra những thành tựu và những hạn chế của nó trong quá
trình phát triển.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Dựa trên những lý luận và thực trạng phát triển kinh tế ở huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2013, tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
theo hướng bền vững đến năm 2020; đảm bảo phát triển có hiệu quả về kinh
tế, phát triển hài hòa về mặt xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
lao động, khai thác hợp lí sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và
nâng cao chất lượng môi trường.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, phụ lục, tài liệu
tham khảo, nội dung đề tài chia làm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển kinh tế bền vững
Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế theo hướng bền vững của huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang giai đoạn 2005 - 2013
Chương III: Một số giải pháp để phát triển kinh tế huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang theo hướng bền vững đến năm 2020



7
CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tăng trƣởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận
về phát triển kinh tế.
Thuật ngữ tăng trưởng kinh tế được dùng để đo lường kết quả của các
hoạt động kinh tế, quá trình kinh tế của một nền kinh tế trong một thời gian
nhất định. Kết quả của các hoạt động, quá trình kinh tế đó phản ánh quy mô
kinh tế của nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế, bản thân nó, chưa đề cập đến mối
quan hệ của nó với các vấn đề xã hội.
Nói chung, các nhà kinh tế thống nhất về định nghĩa của tăng trưởng
kinh tế: “tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô sản lượng hàng hóa và
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định(thường là một năm)” [18, tr 7-8].
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên
của Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Mức tăng đó thường tính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hay tính bình
quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước đó.
Từ định nghĩa này, tăng trưởng kinh tế được hiểu như sau:
- Một là, tăng trưởng kinh tế thể hiện sự mở rộng sản lượng của một nền
kinh tế hay một nước.
- Hai là, tăng trưởng kinh tế thể hiện sự tăng trưởng mức sống của một
quốc gia thông qua sự tăng lên theo đầu người của sản lượng hay thu nhập của
một nền kinh tế. Như thế, với các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, có thể so sánh
mức sống giữa các quốc gia với nhau.
1.1.2. Phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các

nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của
mỗi quốc gia. Vì thế chúng có quan hệ với nhau nhưng không đồng nhất với nhau.


8
Mục tiêu của mỗi quốc gia là tạo sự tiến bộ toàn diện. Sự tiến bộ của
một quốc gia trong một giai đoạn nhất định cần được xem xét trên hai mặt: sự
gia tăng về kinh tế và sự tiến bộ về xã hội. Các định nghĩa về phát triển kinh tế
từ trước đến nay thường xoay quanh hai nội dung này, bao gồm các định
nghĩa sau:
- Phát triển kinh tế là quá trình theo đó thu nhập thực tế đầu người của
một quốc gia tăng lên trong thời gian dài và số người sống dưới mức nghèo
khổ giảm và phân phối thu nhập bình đẳng hơn.
- Phát triển kinh tế là sự tăng tiến của toàn bộ hệ thống xã hội.
- Phát triển kinh tế là đạt được một số “tiêu chuẩn của hiện đại hóa” như:
sự tăng năng suất lao động, công bằng kinh tế và công bằng xã hội, cải thiện
các định chế và các giá trị, các chính sách được phối hợp nhịp nhàng, hợp lí.
Như vậy, phát triển kinh tế bao hàm sự tăng trưởng kinh tế, sự tiến bộ về
cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội.
“Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến của nền kinh tế trên các mặt,
bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng, tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã
hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn” [18, tr 16].
Phát triển kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội rộng lớn, nhận thức về
nó của chúng ta không ngừng biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế cần phản ánh những nội dung cơ bản nhất
như sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm một cách bền vững giá
trị sản lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh
tế, tạo một cơ cấu kinh tế hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong nước
và ngoài nước.

- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư, giảm bớt nghèo đói, rút ngắn khoảng cách giữa các tầng
lớp dân cư, bảo đảm công bằng xã hội.
- Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều yếu
tố, trong đó yếu nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn yếu tố bên
ngoài có vai trò quan trọng.


9
Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp
đến trình độ cao hơn.
1.1.3. Phát triển kinh tế bền vững
“Phát triển kinh tế bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định, thực hiện
tốt tiến bộ công bằng xã hội, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống” [46, tr 24].
Một nền kinh tế được gọi là phát triển bền vững khi nó đảm bảo hài hoà
giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, cân đối tốc độ
tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực: tài nguyên thiên
nhiên, khoa học công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Nói cách khác, bền vững về kinh tế là phải gắn liền với bền vững về xã
hội, bền vững về tài nguyên và môi trường. Trong đó bền vững về xã hội là
xây dựng đượcmột xã hội có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, đi đôi
với dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội, trong đó giáo dục y tế và phúc lợi xã
hội phải được chăm lo đầy đủ, toàn diện cho mọi đối tượng trong xã hội.
Bền vững về tài nguyên và môi trường nghĩa là các dạng tài nguyên
thiên nhiên cần được sử dụng tiết kiệm, hợp lý nhất và một số có thể được tái
tạo. Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhìn chung không bị các hoạt
động của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ
công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được
đảm bảo, con người được sống trong môi trường trong sạch.

1.2. Nội dung phát triển kinh tế bền vững
1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế bền vững
Theo Uỷ ban quốc tế về phát triển và môi trường (1987) đã đưa ra định
nghĩa: Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi, trong đó, việc khai
thác sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ
thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm tăng khả năng đáp ứng nhu
cầu hiện tại và tương lai của con người [14,15].
Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất năm 1992 tổ chức tại Rio de Janeiro
đã đưa ra khái niệm vắn tắt về phát triền bền vững và được sử dụng một cách
chính thức trên quy mô quốc tế đó là: “Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại mà không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” [14, tr 16].


10
Theo quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về phát triển bền vững
trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI: “Phát triển nhanh gắn
liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong
chiến lược…Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải
thiện môi trường, chủ động ứng với biến đổi khí hậu” [9, tr 98].
Từ những quan điểm trên về phát triển bền vững, có đủ cơ sở để khẳng
định sự phát triển hài hòa trong phát triển bền vững thể hiện nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian dài tất yếu kéo theo chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Đến lượt chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu
quả dẫn đến thay đổi ngành nghề (xuất hiện nhiều ngành nghề mới, việc làm
mới), thay đổi kết cấu dân cư… Tăng trưởng nhanh, ổn định và lâu dài có đủ
điều kiện vật chất và tinh thần giải quyết những vấn đề xã hội như lao động,
văn hóa, việc làm, thể dục thể thao… Khi đó được gọi là phát triển kinh tế.

Bản thân phát triển bền vững về kinh tế đã bao hàm phát triển bền vững về xã
hội. Để có thể tăng trưởng và phát triển kinh tế lâu dài thì các yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình sản xuất luôn phải được sử dụng có hiệu quả và tái tạo
thường xuyên. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất chủ yếu tồn tại trong
môi trường và chỉ được tái tạo trong môi trường. Nếu môi trường không tốt
lên mà xấu đi thì không thể sử dụng có hiệu quả và không thể tái tạo được các
yếu tố quá trình sản xuất. Như vậy, phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa
về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, trong đó sự phát triển kinh tế là
nguồn gốc, là động lực, sự phát triển xã hội là mục tiêu và phát triển môi
trường là điều kiện.
Theo đó phát triển bền vững gồm ba nội dung cơ bản đó là:
Bền vững về kinh tế đòi hỏi phải bảo đảm kết hợp hài hòa giữa mục tiêu
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng
kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công
nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Bền vững về xã hội là phải xây dựng một xã hội trong đó có nền kinh tế
tăng trưởng nhanh và ổn định phải đi đôi với công bằng dân chủ và tiến bộ xã
hội, trong đó giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và
toàn diện cho mọi đối tượng trong xã hội.


11
Bền vững về tài nguyên và môi trường là các dạng tài nguyên tái tạo
được phải được sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục
được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo được
phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lí nhất. Môi trường tự nhiên (không khí,
đất, nước, cảnh quan thiên nhiên…) và môi trường xã hội (dân số, chất lượng
dân số, sức khỏe, môi trường sống, lao động, học tập của con người…) nhìn
chung không bị các hoạt động của con người làm ô nhiểm, suy thoái và tổn
hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp

thời, vệ sinh môi trường được đảm bảo, con người được sống trong môi
trường sạch [14, tr 17].
Nội hàm phát triển kinh tế bền vững không nằm ngoài ba mục tiêu của
phát triển bền vững là phát triển có hiệu quả về kinh tế; phát triển hài hòa về
mặt xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động; và khai thác
hợp lí sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường.
Trong nội hàm của phát triển bền vững thì phát triển kinh tế bền vững
đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có ảnh hưởng chi phối đến các yếu tố hợp
thành chỉnh thể phát triển bền vững nói chung.
Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia có những ưu tiên khác
nhau cho chính sách phát triển kinh tế. Nhìn một các tổng thể có thể chia sự
lựa chọn ấy theo 3 con đường chính sau đây:
- Thứ nhất, nhấn mạnh tăng trưởng nhanh
- Thứ hai, coi trọng vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội
- Thứ ba, phát triển toàn diện
Sự lựa chọn thứ nhất thường thuộc về các nước theo khuynh hướng tư
bản chủ nghĩa trước đây. Theo đó, chính phủ tập trung chủ yếu vào các chính
sách đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, còn các vấn đề về bình đẳng, công bằng
xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư chỉ được đặt ra khi tăng
trưởng thu nhập đã đạt được một trình độ khá cao. Kết quả là đã làm cho nền
kinh tế rất nhanh khởi sắc, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân năm rất cao.
Nhưng đi liền với nó là không ít những hệ quả xấu, đó là sự bất bình đẳng về
kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng gay gắt, các nội dung về nâng cao chất
lượng cuộc sống thường không được quan tâm, những giá trị văn hoá tinh thần
của nhân dân bị phá huỷ, nhanh chóng dẫn đến sự cạn kiệt nguồn tài nguyên


12
quốc gia, huỷ hoại môi trường sinh thái, chất lượng tăng trưởng kinh tế không

đảm bảo và vi phạm những yêu cầu phát triển bền vững. Chính những hạn chế
này đã tạo ra lực cản cho sự tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn sau. Sự phát triển
kinh tế của các nước Braxin, Mehico, các nước xuất khẩu dầu hỏa (OPEC) và
kể cả Philipin, Malaysia, Indonesia đi theo sự lựa chọn này.
Mô hình nhấn mạnh vào bình đẳng và công bằng xã hội lại đưa ra yêu
cầu giải quyết các vấn đề xã hội ngay từ đầu trong điều kiện thực trạng thu
nhập ở mức độ thấp. Đây là mô hình khá nổi bật của các nước đi theo mô hình
Chủ nghĩa xã hội trước đây, trong đó có Việt Nam. Theo mô hình này, các
nước đã đạt được một mức độ khá tốt về các chỉ tiêu xã hội. Tuy vậy, nền kinh
tế thiếu các động lực cần thiết cho sự tăng trưởng nhanh, mức thu nhập bình
quân đầu người thấp, nền kinh tế lâu khởi sắc và ngày càng trở nên tụt hậu so
với mức chung của thế gới. Các chỉ tiêu xã hội thường chỉ đạt cao về mặt số
lượng mà có thể không đảm bảo về chất lượng.
Hiện nay, nền kinh tế mở cửa, hội nhập cho phép nhiều nước đang phát
triển tận dụng lợi thế lịch sử để thực hiện một sự lựa chọn tối ưu hơn bằng con
đường phát triển toàn diện. Theo mô hình này, Chính phủ của các nước, một
mặt đưa ra các chính sách thúc đẩy tăng trưởng nhanh, khuyến khích dân cư
làm giàu, phát triển kinh tế tư nhân và thực hiện phân phối thu nhập theo sự
đóng góp nguồn lực; mặt khác, cũng đồng thời đặt ra vấn đề bình đẳng, công
bằng và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Hàn Quốc, Đài Loan là những
nước đã thực hiện theo sự lựa chọn này.
Việc hệ thống hoá các con đường phát triển kinh tế mặc dù mang nội
dung tương đối nhưng nó là cần thiết để giúp các nước căn cứ vào điều kiện
chính trị trong và ngoài nước ở từng giai đoạn cụ thể để có hướng đi thích hợp
cho mình. Phát triển kinh tế bền vững cũng là mục tiêu hướng tới và là sự lựa
chọn của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Phát triển bền vững đồng nghĩa với
việc phát triển liên tục, lâu dài, cân bằng lợi ích của con người trên cả 3 lĩnh
vực quan trọng, có mối quan hệ qua lại với nhau: kinh tế - xã hội và môi
trường. Rõ ràng là việc cân đối nói trên là một thách thức to lớn với bất kỳ
quốc gia nào nhưng nó vẫn là sự lựa chọn hàng đầu hiện nay. Bởi vì phát triển

bền vững nói chung và phát triển kinh tế bền vững nói riêng là đề cập đến điều
kiện dài hạn và phúc lợi đa diện của con người.
Ở Việt Nam, trong quá trình cải cách đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà
nước đã thể hiện sự lựa chọn theo hướng phát triển toàn diện. Đi đôi với mục


13
tiêu tăng trưởng nhanh, chúng ta đã đưa ra mục tiêu giải quyết công bằng xã
hội ngay từ đầu và trong toàn tiến trình phát triển. Theo đó phát triển bền vững
cũng đã trở thành quan điểm phát triển của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong
những năm tới
1.2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển kinh tế
bền vững
Thứ nhất, yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế
bền vững
“Các yếu tố khí hậu thời tiết, cảnh quan, thực vật, tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên phi khoáng sản, tài nguyên nước, trữ năng thủy điện, địa
hình… Đồng thời, các thay đổi của khí hậu, dịch bệnh trên phạm vi toàn cầu
ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến phát triển của nền kinh tế của một đất
nước hoặc của một vùng lãnh thổ” [24, tr 160].
Tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực rất quan trọng trong phát triển
kinh tế. Những quốc gia giàu có về tài nguyên thiên nhiên sẽ có những điều
kiện đặc biệt thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên trên thế
giới cũng có những nước nghèo tài nguyên khoáng sản (Nhật Bản,
Xingapo…), nhưng do biết phát huy tốt các nguồn lực khác, nhất là nguồn lực
con người, thì vẫn có thể đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
nhanh chóng.
Các quốc gia cần tập trung đầu tư để khai thác và tận dụng tối đa các
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên.
Thứ hai, yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế

bền vững
“Năng lực kinh tế hiện có, giá cả, tỷ giá, tiền tệ, chính sách tài chính tiền tệ - lãi suất - tín dụng, doanh nghiệp, thị trường, lợi nhuận… cũng như tác
động của yếu tố kinh tế từ ngoài biên giới quốc gia ảnh hưởng quyết định đến
phát triển của nền kinh tế. Khi nói đến yếu tố kinh tế còn phải nói đến chế độ
kinh tế. Đội ngũ doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến gia tăng kinh tế nói riêng và
phát triển nói chung” [24, tr 160].
Nguồn lực vốn luôn là nguồn lực rất quan trọng đối với phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên nguồn lực vốn và nhu cầu về vốn ở mỗi quốc
gia có sự khác nhau, thậm chí rất khác nhau.


14
Ở các nước phát triển, nguồn vốn khá dồi dào và phần lớn các nước này
đều tìm kiếm thị trường đầu tư ra nước ngoài và thực hiện xuất khẩu tư bản. Ở
các nước đang phát triển thì ngược lại, do nguồn vốn hạn hẹp nên các nước
này chú trọng thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngoài (FDI), vốn vay và tài trợ đầu tư từ các chính phủ và các tổ
chức phi chính phủ, trong đó nguồn vốn FDI có vai trò rất quan trọng.
Thứ ba, yếu tố chính trị và quản lí ảnh hưởng đến quá trình phát triển
kinh tế bền vững
“Ý chí chính trị, quyết tâm chính trị, thể chế chính trị, quan tâm chính
trị, can thiệp chính trị, quan hệ chính trị giữa các chính phủ và nhà nước cùng
với thể chế kinh tế, cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế, điều hành kinh tế, quản
lí kinh tế… ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế của một nước. Sự khôn khéo
và sắc bén trong tư duy, quyết sách, thực thi chính trị của người chỉ huy ảnh
hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế” [24, tr 160].
Thứ tư, yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế
bền vững
“Dân số và nhân lực cùng các giá trị văn hóa, các giá trị đạo đức, các
giá trị sức lao động, giá trị liên kết cộng đồng, các giá trị truyền thống lịch

sử… Cùng với chế độ xã hội ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế. Con người,
theo nguyên tắc vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện phát triển, do đó trí tuệ
của con người cùng với năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác luôn luôn là yếu
tố quan trọng hàng đầu đối với phát triển kinh tế” [24, tr 160 - 161].
Nguồn nhân lực của một quốc gia là tổng thể năng lực và tiềm lực lao
động biểu hiện bằng số lượng và chất lượng lao động của quốc gia đó. Nó bao
gồm cả lực lượng lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Nguồn nhân lực thể hiện ở số lượng lao động (những người trong độ
tuổi lao động và có khả năng lao động) và ở chất lượng lao động (chủ yếu ở
trình độ giáo dục, trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động, sức khoẻ… của con
người). Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với các
nguồn lực của một quốc gia, là yếu tố vật chất quan trọng nhất, quyết định
nhất của lực lượng sản xuất, của nền kinh tế và của cả xã hội.
Trong nhiều trường hợp sức mạnh quân sự là yếu tố bảo đảm cho kinh
tế phát triển mạnh mẽ, an toàn và an ninh. Vì thế sức mạnh quân sự được coi
là một trong những yếu tố cấu thành sức mạnh tổng hợp của quốc gia. Một số


15
quốc gia chưa có sức mạnh quân sự phải liên kết chiến lược với những cường
quốc quân sự hoặc tranh thủ quan hệ với các nước lớn để có những sự bảo
đảm cho mình. Trong các quá trình phát triển, lợi ích quốc gia phải được giải
bằng bài toán tổng thể chứ không thể chỉ được giải bằng bài toán đối với từng
vụ việc cụ thể. Nếu một quốc gia thường xuyên bị động bởi mỗi vụ việc thì
cũng không trông chờ vào việc giải bài toán tổng thể như vừa nói ở trên; đồng
thời, nếu một quốc gia chỉ bận rộn với việc giải quyết các vụ việc cụ thể thì
cũng không thể để tâm đến bài toán tổng thể.
Thứ năm, yếu tố khoa học và công nghệ ảnh hưởng đến quá trình phát
triển kinh tế bền vững
Thành tựu khoa học và công nghệ được vật chất hoá và được chuyển

giao ứng dụng vào các lĩnh vực sản xuất, trở thành bộ phận lực lượng sản xuất
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất.
“việc ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất đã làm thay đổi phương pháp
sản xuất từ thủ công sang cơ giới và tự động hóa, cho phép nâng cao năng suất
lao động, giảm bớt hao phí lao động” [13, tr 171 - 172].
Trong mấy thập kỷ qua, sự phát triển nhanh chóng của khoa học và
công nghệ đã giúp cho nhiều quốc gia không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật
và công nghệ nền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Mỗi năm trên thế giơi có khoảng một triệu phát minh, làm xuất hiện 30
vạn mặt hàng mới. Có thể nói khoa học và công nghệ đã mở đường cho kinh
tế phát triển. Nó có khả năng tạo ra những ngành kinh tế mới, nhữnh cách thức
sáng tạo ra của cải mới, những đối tượng lao động mới cũng như những cơ hội
mới cho sự phát triển của mỗi con người ở mỗi quốc gia.
Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, ở các nước phát
triển, sự tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới là nhân tố có ý nghĩa
quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đối với các nước đang phát
triển, để đạt được tăng trưởng và phát triển ổn định, đòi hỏi phải nhanh chóng
đổi mới công nghệ, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nước; việc nghiên cứu học hỏi và lựa chọn công nghệ tiến bộ và thích hợp có ý
nghĩa quyết định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước này.


16
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế bền vững
Thứ nhất, “nền kinh tế phải có mức tăng trưởng kinh tế tương đối cao,
tăng trưởng cần bảo đảm tính ổn định, đảm chất lượng cao, có cơ cấu kinh
theo hướng tiến bộ, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân,
tránh được suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ
nần lớn cho các thế hệ mai sau” [5, tr 8]

Thứ hai, “phát triển kinh tế gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội cơ
bản” [31, tr 4]. Cụ thể là đạt được kết quả cao trong việc thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chất lượng chăm sóc sức
khỏe nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều có cơ hội được học
hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu
nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức
độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ
trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hóa
dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời sống vật chất và tinh
thần.
Thứ ba, “phát triển kinh tế gắn với sử dụng nguồn lực hiệu quả và bảo
vệ môi trường sinh thái” [31, tr 4]. Đó là việc khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và
kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ
được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và
bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi
trường.

Như vậy, các tiêu chí cơ bản đánh giá sự phát triển kinh tế bền vững là
sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được
chất lượng môi trường.
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc và một số địa phƣơng về phát triển
kinh tế theo hƣớng bền vững
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc về phát triển kinh tế theo hƣớng
bền vững
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, Nhật Bản đã vươn lên xây dựng
nền kinh tế hiện đại và đã đạt được những kì tích chấn động thế giới, trở thành



17
siêu cường kinh tế đứng thứ hai thế giới sau nước Mĩ. Suốt một thời kì lịch sử
lâu dài, Nhật Bản thực hiện khá thành công trong quá trình phát triển nền kinh
tế và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế quốc gia theo hướng công nghiệp hóa
và chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. “Năm 1960, tỉ trọng ngành
công nghiệp trong GDP đạt 45,6%, ngành dịch vụ là 48% và nông nghiệp là
6,4%. Đến năm 2005, tỉ trọng công nghiệp chiếm 25,3% GDP, ngành dịch vụ
đạt 73,5%, nông nghiệp chỉ còn 1,3%. Năm 2005, GDP của Nhật Bản là 4.664
tỉ USD với mức tăng trưởng 2,7%”. Thu nhập bình quân đầu người là 31.500
USD [32, tr 1]. Đạt được thành tựu trong phát triển kinh tế là do Nhật Bản đã
thực thi các chính sách và biện pháp sau:
- Mạnh dạn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cho dù nền
kinh tế còn non yếu, để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài thực hiện công
nghiệp hóa và phát triển đất nước. Thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư
từng bước, phù hợp với điều kiện, khả năng trong từng giai đoạn của quá trình
phát triển, bằng vệc xin bảo lưu, trì hoãn một số điều khoản khi gia nhập Hiệp
định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ
chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD).
- Kiên trì chiến lược phát triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành
kinh tế hướng về xuất khẩu, coi xuất khẩu hàng hóa luôn là lợi ích sống còn, là
động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế; Nhật Bản đã lựa chọn những ngành có
lợi ích so sánh động, có khả năng tăng năng suất cao, có nền tảng công nghệ
cao để đẩy mạnh phát triển. Trong thời kì tăng trưởng nhanh, Nhật Bản xây
dựng cơ cấu công nghiệp phát triển theo chiều rộng, chọn ngành công nghiệp
cơ bản (công nghiệp nặng, gồm sản xuất sắt thép, chế tạo cơ khí và hóa chất),
có công nghệ mũi nhọn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhờ quy mô để ưu tiên
phát triển. Nhật Bản sắp xếp thứ tự ưu tiên các ngành theo từng thời kì, trước
tiên là ngành luyện kim, chế tạo máy, đóng tàu, ô tô, điện lực, thép…Sau đó là
các ngành cơ khí, hóa chất, cuối cùng là ngành công nghệ cao. Kết quả là chỉ

trong thời gian ngắn công nghiệp nặng đã nhanh chóng thay thế vai trò chủ
đạo của công nghiệp nhẹ. Để hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, Nhật Bản
điều chỉnh cơ cấu ngành theo hướng tăng năng lực cạnh tranh quốc tế, hướng
lựa chọn và phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng vốn và khoa học công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường tiêu hao ít nguyên liệu và lao
động sống như công nghệ điện tử, viễn thông, tin học, sinh học, vật liệu mới;
Nhật Bản cũng coi trọng và chú ý phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện, hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, nông thôn, để ngành nông nghiệp đảm bảo nhu cầu


18
trong nước, đảm bảo lương thực cho 127,4 triệu dân, đảm bảo sự ổn định để
phát triển.
- Nhật Bản đã kết hợp vai trò nhà nước và sự năng động của thị trường
trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường can thiệp vào nền kinh tế với nhiều công
cụ khá đa dạng thông qua các chính sách, kế hoạch định hướng phát triển
khuyến khích các công ty tư nhân, các thương xá tổng hợp hoạt động kinh
doanh xuất khẩu; khuyến khích và ủng hộ mọi mặt cho sự phát triển của các
tập đoàn tài phiệt - Zaibatsu, còn các Zaibatsu cũng phát triển năng động hơn,
mở cửa thị trường bên ngoài và đã dần phát triển thành công ty xuyên quốc gia
hiện đại.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước công nghiệp mới phát triển, được xếp vào nước
có kinh tế thị trường đứng thứ 11 trên thế giới. Cuối năm 1997, cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ khu vực đã lan đến, tàn phá những thành tựu hơn 30
năm phát triển, nhưng sau đó Hàn Quốc đã nỗ lực khắc phục và hiện đang
phục hồi. Đạt được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nền kinh
tế là do Hàn Quốc đã chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu ngành kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực: “tăng tỉ lệ công
nghiệp trong GDP từ 33,6% năm 1975 lên 40,2% năm 2005. Tăng tỉ trọng

ngành dịch vụ 42%GDP vào năm 1975 lên 56,3% năm 2005. Giảm tỉ trọng
nông nghiệp trong GDP từ hơn 60% xuống còn 24,5% vào năm 1975 và chỉ
còn 3,7% vào năm 2005” [32, tr 3]. Theo bản thống kê do Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế OECD công bố về quy mô GDP của Hàn Quốc năm 2007 là
979,9 tỉ USD và trở thành nền kinh tế lớn thứ 13 trên thế giới. Đây là quy mô
lớn thứ 3 trong khu vực Đông Á, sau Trung Quốc và Nhật Bản.
Hàn Quốc có sự phát triển kinh tế như trên là do:
- Hàn Quốc lựa chọn mô hình chuyển đổi cơ cấu ngành theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa “rút ngắn”: rút ngắn thời kì xây dựng cơ cấu
ngành thay thế nhập khẩu, nhanh chóng chuyển sang xây dựng cơ cấu ngành
hướng về xuất khẩu. Quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành của Hàn Quốc bắt đầu
từ cơ cấu nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp nặng sử dụng nhiều
vốn sang công nghiệp sử dụng công nghệ cao, nhưng với thời gian rút
ngắn hơn.


19
- Lựa chọn cơ cấu ngành dựa trên lợi thế so sánh của đất nước. Hàn
Quốc phát triển mạnh các ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động như
dệt may, tơ sợi, giầy dép và các sản phẩm thuộc da. Vào thập kỉ 1970, họ lựa
chọn các ngành công nghiệp nặng, công nghệ hóa chất và ưu tiên phát triển
cho các ngành công nghệ cao.
- Thực thi hoạt động chính sách tự do hóa thương mại, nới lỏng các hạn
chế độ đối với việc nhập khẩu các mặt hàng chế tạo, thực hiện tự do hóa nhập
khẩu; bỏ hàng rào phi thuế quan đối với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, kể cả
dịch vụ tài chính; đơn giản hóa thủ tục nhập khẩu, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
củng cố và phát triển nền công nghệ của Hàn Quốc.
- Chuyển đổi cơ cấu xuất nhập khẩu phù hợp với tiến trình chuyển đổi
cơ cấu ngành kinh tế. Hàn Quốc xác định xuất khẩu tạo ra chu trình liên hoàn
với quá trình nhập khẩu và đầu tư (xuất khẩu - nhập khẩu - đầu tư - xuất

khẩu), đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa và áp dụng nhiều
biện pháp nhằm đẩy mạnh ba hoạt động này.
- Lựa chọn một cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu khá linh hoạt (thị
trường ngách) theo hướng đa dạng hóa để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Suốt
ba thập kỷ, thị trường xuất khẩu chính của Hàn Quốc là Mỹ, Nhật Bản và một
số nước OECD. Khi đạt thặng dư thương mại với Mỹ, Hàn Quốc mở rộng
sang các nước thị trường lớn cho cả hàng hóa vật chất và hàng hóa dịch vụ,
đến Nhật Bản, đến Liên minh châu Âu (EU), Đông Nam Á.
- Coi trọng chính sách nghiên cứu và phát triển (R&D). Chính phủ
khuyến khích tư nhân hoạt động R&D, nỗ lực nắm bắt và nhanh chóng làm
chủ kỹ thuật để đuổi kịp các nước tiên tiến; khuyến khích liên kết các ngành
công nghiệp, các trường đại học và các cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học
công nghệ cao.
- Thực hiện cơ chế kết hợp linh hoạt “Chính phủ cứng và thị trường
mềm” trong việc thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế. Cũng giống như
Nhật Bản, Chính phủ Hàn Quốc gắn kết chặt chẽ với các tập đoàn tài phiệt
Chaebol, khuyến khích và ủng hộ mọi mặt cho sự phát triển của Chaebol.
Cùng với khu vực tư nhân đặc biệt là các Chaebol những công ty xuyên quốc
gia lớn, các xí nghiệp Nhà nước của Hàn Quốc có vai trò lớn thúc đẩy công
nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


×