Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Phát triển nguồn nhân lực huyện tịnh biên góp phần thúc đẩy kinh tế biên giới đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.57 KB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

SV: NGUYỄN THỊ NHỰT TUYỀN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC HUYỆN
TỊNH BIÊN GÓP PHẦN THÚC ĐẨY KINH
TẾ BIÊN GIỚI ĐẾN NĂM 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KHOÁ HỌC: 2010 - 2014

AN GIANG 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

SV: NGUYỄN THỊ NHỰT TUYỀN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC HUYỆN
TỊNH BIÊN GÓP PHẦN THÚC ĐẨY KINH
TẾ BIÊN GIỚI ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Giáo dục chính trị
MSSV: DCT106032

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOÁ LUẬN: TH.S VÕ VĂN DÓT

AN GIANG - 2014




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NNL

Nguồn nhân lực

KTBG

Kinh tế biên giới

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

ĐH

Đại học



Cao đẳng

CBCC

Cán bộ các cấp

KT-XH

Kinh tế - xã hội


CNH

Công nghiệp hoá

HĐH

Hiện đại hoá


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số theo thời kỳ 2006 – 2013.
Biểu đồ 1: Cơ cấu dân số phân theo giới tính.
Bảng 2: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo ngành kinh tế năm
2006 - 2013 .
Bảng 3: Lực lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng năm 2006
– 2013.
Bảng 4: Lực lượng lao động trong lĩnh vực dịch vụ 2006 -2013


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu………………………………………………………..2
3. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………...2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………..3
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………3

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài……………………………………...3
7. Kết cấu của đề tài khóa luận tốt nghiệp…………………………………….4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực. ………………………………..5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực……………………………………………………………………………...5
1.1.2. Một số khái niệm về kinh tế biên giới………………………………..7
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực…………………………………………...7
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực…………………...8
1.2.1. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất…………………………...8
1.2.2. Giáo dục và đào tạo…………………………………………………...9
1.2.3. Chính sách về nguồn nhân lực của địa phương……………………...11
1.2.4. Văn hoá và truyền thống dân tộc……………………………………..11
1.2.5. Việc làm, tiền lương và mức sống……................…....………….…..11
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương và quốc gia về phát triển nguồn nhân
lực…………………………………………………………………………….12
1.3.1. Một số địa phương về phát triển nguồn nhân lực…………………...12


1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai…………………………………12
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tây Ninh……………………………….15
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển nguồn nhân lực………17
1.3.3. Bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách đối với An Giang………18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Ở HUYỆN TỊNH BIÊN GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN NAY
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Tịnh Biên………………………………19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………...20
2.1.2. Kinh tế - xã hội………………………………………………………20
2.2. Thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực hiện nay……………22

2.2.1. Chính sách của Trung ương về công tác phát triển nguồn
nhân lực………………………………………………………………22
2.2.2. Chính sách của tỉnh An Giang, huyện Tịnh Biên về công tác
phát triển nguồn nhân lực……………………………………..……..24
2.3. Thực trạng nguồn nhân lực huyện Tịnh Biên…………………………..27
2.3.1. Quy mô nguồn nhân lực…………………………………………….27
2.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực…………………………………………32
2.3.3. Những thành tựu và hạn chế về phát triển nguồn nhân lực
của huyện Tịnh Biên trong thời gian qua…………………………………....33
2.4. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng biên giới
huyện Tịnh Biên…………………….……………………………………….36
2.4.1. Quan điểm của địa phương và mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực……………………………………………………………...36
2.4.2. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực………….…………….37
KẾT LUẬN………………………………………………………………....43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….....45


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, nguồn nhân
lực luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, là một trong
những nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, với nhiều lợi thế và vị trí địa lý tự nhiên, từ
lâu huyện Tịnh Biên đã trở thành điểm hội tụ, giao lưu kinh tế quan trọng ở
tỉnh An Giang. Là một huyện biên giới có cửa khẩu quốc tế, là cầu nói giữa
Việt Nam với Campuchia và các nước trên thế giới cho việc hợp tác cùng phát
triển.
Có thể nói, nguồn nhân lực là một xuất phát điểm quan trọng cho mọi hoạt
động kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang trong gian đoạn hiện nay. Trung bình

mỗi năm, Tịnh Biên có trên 21.300 người bước vào độ tuổi lao động. Đây là
nguồn lực rất lớn để phát triển, nhưng cũng là thách thức không nhỏ trong việc
giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. Tình trạng lao động chưa
qua đào tạo vẫn còn ở mức khá cao; tại khu vực biên giới tình trạng lao động
lưu trú không kiểm soát được; người lao động tiếp tay cho buôn lậu qua biên
giới Việt Nam, đang là những vấn đề bức xúc đòi hỏi chính quyền địa phương
phải có biện pháp giải quyết.
Tuy nhiên, để có thể phát huy hết mọi lợi thế, duy trì tốc độ phát triển ổn
định. Tịnh Biên cần phải xây dựng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kĩ
thuật, có tác phong lao động hiện đại.
Xuất phát từ thực trạng trên để góp phần phát triển nguồn nhân lực huyện
Tinh Biên đạt về chất lượng và số lượng tôi đã chọn đề tài: “ Phát triển nguồn
nhân lực huyện Tịnh Biên góp phần thúc đẩy kinh tế biên giới đến 2020” để
nghiên cứu, làm khoá luận tốt nghiệp, chuyên ngành Giáo Dục Chính Trị.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay cũng đã có nhiều nghiên cứu về con người và giải pháp
phát triển nguồn lực như: Luận văn thạc sĩ của Hoàng Mai Dung “ Phát triển
đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế”
tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cũng như đi các giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực trong
quá trình chuyện dịch cơ cấu kinh tế.

1


Luận văn thạc sĩ Phạm Thị Thu Hồng “Nâng cao vai trò của đội ngũ trí
thức tỉnh An Giang trong công cuộc đổi mới hiện nay”. Luận văn đã khẳng
định vai trò sáng tạo của tri thức nước ta trong sự nghiệp đổi mới cũng như
thực trạng và bước phát triển mới trong tương lai của đội ngũ tri thức của tỉnh
An Giang.

TSKH. Phạm Đức Chính “Giáo trình kinh tế lao động”. Nắm được thực
trạng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực là tiền
đề quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế.
Luận văn thạc sĩ Đinh Đặng Định “Một số vấn đề về lao động và việc
làm đời sống của người lao động Việt Nam hiện nay”. Trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế phát triển theo chiều sâu
dựa chủ yếu vào tri thức, chúng ta càng nhận thức rõ hơn về vai trò quyết định
của nguồn nhân lực trong phát triển, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây đã cho thấy rằng, một nền kinh
tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất 3 trụ cột cơ bản:
“áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực”. Trong đó, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất
của sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong một nền kinh tế toàn cầu, đầy biến
động và cạnh tranh quyết liệt, ưu thế cạnh tranh sẽ nghiêng về các quốc gia có
nguồn nhân lực chất lượng cao, môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư và xã
hội ổn định.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề lý thuyết về phát
triển nguồn nhân lực vùng biên giới trong thời kì hội nhập cũng như các mục
tiêu cần hướng tới là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến 2020. Ngoài ra,
để góp phần nghiên cứu giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy
kinh tế biên giới năm 2020 đề tài tập trung đi sâu vào lý luận cơ bản về nguồn
nhân lực, thực trạng nguồn nhân lực, những giải pháp phát triển nguồn nhân
lực huyện Tịnh Biên. Tuy nhiên hiện nay chưa có công trình, đề tài khoá luận
nào nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế của huyện Tịnh Biên.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận nhằm làm rõ những lý luận và giải
pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Tịnh Biên theo hướng phát triển kinh tế
trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới theo hướng tập trung


2


theo hướng thúc đẩy chất lượng và số lượng nguồn nhân lực huyện Tịnh Biên
năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận tìm hiểu giải pháp phát triển nguồn nhân
lực huyện Tịnh Biên góp phần thúc đẩy kinh tế biên giới năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài Phát triển nguồn nhân lực là một đề tài rộng, trong
khoá luận này tập trung nghiên cứu giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Nắm
được thực trạng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân
lực là tiền đề quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển theo
hướng hội nhập trong khu vực và trên thế giới.
Về không gian: khóa luận tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn
nhân lực ở vùng biên giới huyện Tịnh Biên gồm 3 thị trấn (thị trấn Nhà Bàng,
thị trấn Chi Lăng, thị trấn Tịnh Biên) và 11 xã ( xã Núi voi, xã Nhơn Hưng, xã
An Phú, xã Thới Sơn, xã Văn Giáo, xã An Cư, xã An Nông, xã Vĩnh Trung, xã
Tân Lợi, xã An Hảo, xã Tân Lập).
Về thời gian: khoá luận nghiên cứu thực trạng công tác quy hoạch và
phát triển của huyện Tịnh Biên giai đoạn 2006 – 2013 và đề xuất các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực của huyện Tịnh Biên đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: khóa luận sử dụng phương pháp chủ đạo là
phương pháp luận của duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - là cơ sở cho mọi
nhận thức trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời, khóa luận sử dụng kết hợp
các phương pháp: Tổng hợp, Phân tích, Nghiên cứu, quan sát, so sánh dựa vào
tài liệu thu thập.
Nguồn số liệu nghiên cứu: để đề tài đạt được tính chuẩn xác và khoa
học, tác giả sử dụng số liệu phòng lao động – thương binh và xã hội, phòng

Công thương huyện Tịnh Biên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa về lý luận: Đề tài làm rõ được một số vấn đề cơ bản về NNL
hiệu quả của việc nâng cao chất lượng và sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên
giới huyện Tịnh Biên góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, đưa ra một số đề

3


xuất về giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở
địa phương.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: dựa vào đề xuất giải pháp phát triển nguồn
nhân lực. Qua đó có thể làm tài liệu khóa luận tốt nghiệp phục vụ cho việc dạy
học và ứng dụng vào chuyên ngành Giáo dục chính trị nói riêng và góp phần
phát triển chất lượng nguồn nhân lực vùng biên giới huyện Tịnh Biên nói
chung.
7. Kết cấu của đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm
2 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực ở huyện Tịnh Biên

4


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực.

Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con
người... trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có
tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc
gia từ trước đến nay.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về NNL. Theo Liên Hợp Quốc
thì "NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính
sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất
nước". Ngân hàng Thế giới cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm
thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp... của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn
lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất
khác như vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) thì: NNL của một quốc gia là toàn bộ những người trong
độ tuổi có khả năng tham gia lao động. [6, tr.8]
Xét trên bình diện quốc gia hay địa phương, nguồn nhân lực được xác
định là “Tổng thể các tiềm năng lao động ở một nước hay một địa phương, tức
là nguồn lao động được chuẩn bị (ở mức độ khác nhau) sẳn sàng tham gia một
công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có nguồn năng (hay
khả năng nói chung, bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi cơ
cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá”. Theo cách hiểu này, nguồn nhân lực là nguồn lao động sẳn sàng tham
gia lao động trong phạm vi quốc gia, vùng hay địa phương.
Theo viện nghiên cứu con người, nguồn nhân lực là tổng thể các tiền
năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống
nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã
hội của con người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng quốc gia. Tính
thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn nhân lực con người thành
vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển. Một cách chung nhất, có thể hiểu
nguồn nhân lực là bộ phận dân số trong độ tuổi nhất định theo quy định của
5



pháp luật có khả năng lao động. Độ tuổi lao động được quy định cụ thể ở mỗi
nước không giống nhau. Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định của Bộ luật lao
động, tuổi lao động của Nam từ 15 đến 60 và của Nữ từ 15 đến 55 tuổi.
Như vậy, NNL được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa rộng, NNL là
nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con
người cho sự phát triển. Do đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển
bình thường. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của xã hội, là nguồn
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi
lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ
các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về
thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một "tài nguyên đặc
biệt", một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con
người, phát triển NNL trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống
phát triển các nguồn lực.
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có
nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển NNL. Theo quan niệm của
Liên Hiệp Quốc, phát triển NNL bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm
năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất
lượng cuộc sống. Có quan điểm cho rằng: phát triển NNL là gia tăng giá trị
cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như
kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những
năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và
ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Một số tác giả khác lại quan
niệm: phát triển NNL là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi
mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát
huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và
giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội.

Từ những luận điểm trình bày trên, có thể nói phát triển NNL của một quốc
gia chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng NNL trên các mặt thể lực,
trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến
đổi tiến bộ về cơ cấu NNL. Một cách khái quát nhất, phát triển NNL chính là
quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế
- xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người.

6


1.1.2. Một số khái niệm về kinh tế biên giới.
Cửa khẩu là nơi người, phương tiện giao thong vận tải, hàng hoá ra,
vào qua biên giới đất liền.
Khu vực xung quanh biên giới bao gồm những địa bàn nằm trên tuyến
hành lang, vành đai hoặc bị ảnh hưởng bởi tuyến hành lang, vành đai.
Hành lang kinh tế là một không gian kinh tế có giới hạn về chiều dài và
chiều rộng, lien vùng lãnh thổ hoặc liên quốc gia, dựa trên việc thành lập một
hoặc nhiều tuyến giao thông kết hợp với những chính sách kinh tế nhất định để
thúc đẩy phát triển kinh tế trên toàn không gian đó. Hành lang kinh tế thường
được thành lập để đẩymạnh sự hội nhập về kinh tế giữa những vùng kém phát
triển hơn và thường là vùng sâu, vùng xa với những vùng phát triển hơn và
thường là vùng Duyên Hải.
Vành đai kinh tế là một không gian kinh tế có giới hạn về chiều dài và
chiều rộng, liên vùng lãnh thổ hoặc liên quốc gia, dựa trên việc thành lập một
hoặc nhiều trục giao thông ven biển kết hợp với những chính sách kinh tế nhất
định để thúc đẩy phát triển kinh tế trên toàn không gian đó. Vành đai kinh tế
thường được thành lập để đẩy mạnh sự hội nhập về kinh tế giữa những vùng
phát triển ven biển, tạo một khu vực kinh tế năng động, có sức thúc đẩy phát
triển kinh tế của cả vùng hoặc quốc gia.
Khái niệm kinh tế biên giới (KTBG): bao gồm tất cả các nguồn nhân

lực, các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh tế vùng biên giới,
và được định hướng xác định rõ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như
thực hiện các mục tiêu, giải pháp nhằm phát huy hết tiềm năng thế mạnh của
hoạt động kinh tế vùng biên giới. Tạo ra một vùng biên giới thương mại sầm
uất; các đô thị biên giới được chỉnh trang và nhộn nhịp hơn; thu hút các nhà
đầu tư và các ngành dịch vụ khu vực biên giới ngày càng phát triển.
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là mục tiêu, động lực chính của sự phát triển. Nói đến
vai trò nguồn nhân lực là nói đến vai trò của con người trong sự phát triển.
Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mọi sự phát triển đều hướng vào
mục tiêu duy nhất là phục vụ con người.
Vai trò của con người được thể hiện ở hai mặt: trước hết con người là
người tiêu dùng đồng thời con người cũng là chủ thể sản xuất ra các sản phẩm.
Sự tiêu dùng của con người là nguồn gốc của sự phát triển, với nhu cầu ngày
7


càng phát triển và đòi hỏi đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng nâng cao,
sản xuất là để phục vụ tiêu dùng và tiêu dùng là động lực thức đẩy sản xuất.
Con người thông qua quá trình lao động sản xuất đã ngày càng đáp ứng
hơn nhu cầu tiêu dùng của mình, thông qua hoạt động lao động sản xuất con
người phát triển và hoàn thiện hơn, chỉ có thông qua lao động sản xuất con
người mới sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần, lao động của con người
đóng vai trò quyết định.
Nghị quyết của Đại hội Đảng VIII khẳng định “nâng cao dân trí và phát
huy nguồn nhân lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước”.
Việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất đã đem
lại những bước tiến thần kỳ cho sự phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh sự
phát triển vượt bậc của những quốc gia có chiến lược về công nghệ đúng đắn.

Tài nguyên tri thức là nguồn tài nguyên vô giá mà quốc gia nào sử dụng được
tài nguyên này thì quốc gia đó đã nắm được chìa khoá của sự phát triển.
Những tri thức và công nghệ chính là sản phẩm sáng tạo của con người
hay nói cách khác chính là sản phẩm của nguồn nhân lực qua quá trình lao
động, con người chính là chủ thể của quá trình sản xuất, việc phát triển kinh tế
có thành công hay không là do chính sách sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả
hay không, có làm phát huy mọi tiềm năng của con người để sáng tạo và cống
hiến cho đất nước hay không.
Mọi sự phát triển phải lấy con người làm trung tâm, là tác nhân và mục
đích của sự phát triển. Con người đi đến sự phát triển là phải nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trên các mặt về trình độ khoa học kỹ thuật và bản sắc
văn hoá tốt đẹp, phù hợp. Trong đó khâu cải tiến đột phá quan trọng nhất là cải
tiến giáo dục đào tạo.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất.
Người lao động và tư liệu sản xuất, trong đó nhân tố người lao động giữ
vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Trong quá trình sản xuất con người đã sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, cải biến, các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo
ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu và phát triển của con người. Khi xác định
8


mối quan hệ có thể có giữa yếu tố tư liệu sản xuất và yếu tố người lao động
cấu thành lực lượng sản xuất nhất định của một phương thức sản xuất nào đó,
thì nó cũng đòi hỏi chúng ta chẳng những phải đưa vào sự phát triển của yếu
tố tư liệu sản xuất, yếu tố người lao động, mà nó đòi hỏi còn phải dựa trên cơ
sở của phân công lao động xã hội nhất định.
Sự phát triển của yếu tố tư liệu sản xuất và yếu tố người lao động thể

hiện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ phân công lao động
sản xuất trong từng thời kỳ. Với sự phát triển của nó, đặc biệt là sự phát triển
của các công cụ lao động và trình độ sản xuất của người lao động, đã tạo ra
được những tiền đề vật chất cơ bản có thể có, hay không thể có, trong việc phá
vỡ mối quan hệ cũ, giữa yếu tố tư liệu sản xuất và yếu tố người lao động để
hình thành lên mối quan hệ mới giữa chúng với nhau.[3, tr.133]
Các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất tạo thành các yếu tố đầu vào của
sản xuất. Số lượng và chất lượng của yếu tố đầu vào quyết định đến số lượng,
chất lượng của hàng hóa và dịch vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế.
Trong lực lượng sản xuất, ngoài các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
thì yếu tố con người và khoa học, công nghệ có vai trò hết sức to lớn. Ngày
nay, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa học và công nghệ là
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của các quốc gia. Công nghệ tiên tiến,
nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, nếu được vận dụng phù hợp, sẽ sử dụng có
hiệu quả các yếu tố đầu vào, tăng năng suất lao động, tạo ra hàng hóa có chất
lượng cao và bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế nhanh và bền vững.
Tuy nhiên nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất luôn luôn là con
người, đặc biệt trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Chỉ con người mới là nhân tố năng động, sáng tạo ra công nghệ mới và sử
dụng công nghệ để tạo ra của cải vật chất. Vì vậy, đầu tư vào các lĩnh vực để
phát huy nhân tố con người chính là đầu tư vào phát triển kinh tế.
1.2.2. Giáo dục và đào tạo.
Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và
người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người
học bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.

9



Đảng và Nhà Nước ta luôn luôn có những chính sách quan tâm đến sự
nghiệp chăm sóc và phát huy yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức
sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con người, chủ
thể của tất cả những sáng tạo, những nguồn của cải vật chất và văn hóa, những
nền văn minh của các quốc gia. xây dựng và phát triển con người có trí tuệ
cao, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, sáng tạo trong lao động,
trong sáng về đạo đức là động lực đồng thời cũng là mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội. Để đạt được điều đó, giáo dục - đào tạo cần có những vai trò quyết định:
Thứ nhất: phát triển GD - ĐT sẽ nâng cao mặt bằng dân trí, yếu tố thúc
đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia. Sự phát triển của GD ĐT sẽ tạo ra một nguồn nhân lực có đạo đức và trí tuệ cao đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển, đặc biệt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Khi phân tích năng suất lao động, người ta thấy rằng trình độ
văn hóa kĩ thuật của người lao động là một nhân tố chủ yếu tăng năng suất lao
động.
Thứ hai: GD - ĐT là môi trường để phát triển và bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước. Loài người đang bước sang thế kỉ XXI, thế kỉ mà trí tuệ đóng
vai trò quyết định. Vì vậy hơn bao giờ hết các quốc gia đang dành nguồn nhân
lực tối đa cho phát triển, nâng cao chất lượng của giáo dục quốc dân. Giáo dục
với chủ thể là đội ngũ nhà giáo là con đường ngắn nhất và khoa học nhất để
truyền thụ tri thức cho học sinh một cách cơ bản có hệ thống và hiệu quả. Hệ
thống giáo dục nước ta hiện nay có nhiều cấp học, ngành học được xây dựng
chặt chẽ và mang tính phát triển; đội ngũ nhà giáo là lực lượng nòng cốt thực
hiện mục tiêu GD - ĐT, là người xây dựng cho học sinh thế giới quan, nhân
sinh quan tiến bộ, trang bị tri thức và phương pháp tư duy khoa học, khả năng
làm việc độc lập, sáng tạo.
Thứ ba: GD - ĐT tạo trở thành yếu tố quyết định nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực
và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng

giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để
phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Các nước chậm tiến muốn phát triển nhanh
phải hết sức quan tâm đến giáo dục và đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho
phát triển. Chỉ có một chiến lược phát triển con người đúng đắn mới giúp các
nước thuộc thế giới thứ ba thoát khỏi sự nô lệ mới về kinh tế và công nghệ.
Con người là nguồn lực quý báu nhất, đồng thời là mục tiêu cao cả nhất. Tất
cả do con người và vì hạnh phúc của con người, trong đó trí tuệ là nguồn tài
10


nguyên lớn nhất của quốc gia. Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và trọng
dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược, là yếu tố quyết định tương lai của
đất nước.
1.2.3. Sức khoẻ, dinh dưỡng, vệ sinh môi trường và chăm sóc sức
khoẻ
Sức khoẻ được cải thiện có liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Một
nghiên cứu từ năm 1963-1998 chỉ ra rằng ở Ấn Độ và Philippine sự tăng tuổi
thọ ở đàn ông giải thích cho 13-21% tăng trưởng GDP trong thời gian nghiên
cứu. Tại khu vực Đông Nam Á từ những năm giữa của thập kỷ 70 số dân trong
nhóm tuổi lao động tăng so với số người sống phụ thuộc đã giải thích sự tăng
trưởng kinh tế nhanh. Một số nghiên cứu ở Trung Quốc chỉ ra việc điều trị cho
nữ công nhân bị thiếu chất sắt làm năng suất lao động tăng lên 17%. [12, tr.22]
Sức khoẻ được cải thiện giải phóng một nguồn tài chính khá lớn cho y
tế và sử dụng vào phát triển giáo dục sẽ tác dụng đến tăng trưởng kinh tế.
Việc đầu tư vào sức khoẻ của người nghèo làm tăng khả năng lao động
và khả năng được đào tạo của họ, những điều kiện để người nghèo thoát
nghèo.
Sức khoẻ kém và thiếu sự tiếp cận với dịch vụ y tế có hậu quả đặc biệt
xấu với học vấn. Một nghiên cứu ở Trung Quốc chỉ ra rằng trẻ em suy dinh
dưỡng có học lực đứng sau trẻ em được nuôi dưỡng tốt.

Tóm lại, sức khoẻ tốt tác động đến tăng năng suất lao động, đến tiếp thu
kiến thức, nâng cao học vấn, đến giải phóng người nghèo thoát khỏi đói
nghèo, đến giải phóng nguồn tài chính cho y tế và sử dụng vào phát triển giáo
dục.
1.2.4. Văn hoá và truyền thống dân tộc
Tác động nhất định đến phát triển nguồn nhân lực. Truyền thống yêu
nước, lòng tự hào dân tộc, sống có mục đích, lý tưởng, ý thức trách nhiệm,
hiếu học, tiếp thu tinh hoa nhân loại, tinh thần hợp tác tạo nên giá trị văn hoá,
bản sắc văn hoá dân tộc. Những thành tố tạo nên giá trị con người, phát triển
nguồn nhân lực phải bền vững, nghĩa là không phải vì các nhu cầu, lợi ích
trước mắt mà làm mất đi hoặc cạn kiệt nguồn nhân lực con người, giá trị con
người. Điều đó cũng giống như tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái.
Phát triển bền vững trong lĩnh vực con người là kiểu phát triển phù hợp với
các giá trị văn hoá, truyền thống và bản sắc dân tộc.
1.2.5. Việc làm, tiền lương và mức sống
Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm
gọi là việc làm.
Trong phát triển nguồn nhân lực, trạng thái việc làm chiếm vị trí quan
trọng. Trạng thái việc làm có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của nguồn nhân lực. Cơ cấu trạng thái của nguồn nhân lực gồm dân số không
hoạt động kinh tế và dân số hoạt động kinh tế. Theo kinh nghiệm của nhiều
nước, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực
của một quốc gia mà tương quan tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế và hoạt
11


động kinh tế trong nguồn nhân lực khác nhau, cơ cấu hợp lý là 13-15% và 8587%.
Một trong những yếu tốt cơ bản làm cho thất nghiệp và bán thất nghiệp
gia tăng là một mô hình phát triển kinh tế ít tạo ra công ăn việc làm và ít khả
năng cao năng suất lao động.

Mức sống: con người có nhu cầu vật chất và tinh thần để tồn tại, nâng
cao năng lực sinh thể, phát triển toàn diện. Vì vậy để phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, cần cải thiện điều kiện dân sinh như nâng
cao mức sống, cải thiện điều kiện ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, nâng cao sức
khoẻ và tuổi thọ bình quân. [12, tr.26].
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng và quốc gia về phát triển nguồn
nhân lực.
1.3.1. Một số địa phƣơng về phát triển nguồn nhân lực.
Trong số các Thành Phố, tỉnh hiện nay đang áp dụng chính sách tăng
cường phát triển nguồn nhân lực trong việc phát triển kinh tế, tỉnh Gia Lai và
Tây Ninh là hai tỉnh có vùng biên giới tiếp giáp với Cambuchia. Việc tập trung
vào phát triển nguồn nhân lực mà hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới mà
ở những tình này đang diễn ra sôi động, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Đây là các tỉnh này nằm trong khu vực có cửa khẩu quốc tế trọng điểm phía
nam, là đối tác thương mại lớn của Việt Nam và Campuchia.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai
Hoạt động khoa học và công nghệ được quan tâm, đã chú trọng nghiên
cứu triển khai và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất,
đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững quốc
phòng - an ninh. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngày càng phát triển
cả về số lượng và chất lượng.
Lồng ghép và triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án hỗ trợ người nghèo và tăng cường đầu tư các nguồn lực cho công
tác giảm nghèo. Tổ chức cuộc vận động thay đổi nếp nghĩ, cách làm, tập quán
trong lao động sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số, để đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng. Đẩy mạnh công
tác khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành, nghề. Thực
hiện tốt chương trình định canh, định cư, sắp xếp bố trí lại dân cư nhằm tạo
điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân gắn với công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững.


12


Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội, cứu trợ xã hội, triển khai bảo
hiểm thất nghiệp. Tiếp tục vận động “toàn dân tham gia công tác đền ơn đáp
nghĩa”, chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần cho những người có
công với cách mạng, người cao tuổi, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, ứng dụng có hiệu quả thành
tựu khoa học và công nghệ. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo theo hướng chuẩn hóa chương trình, chuẩn hóa giáo viên. Tăng cường
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho ngành Giáo dục. Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ công tác quản lý, phương pháp dạy và học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối
sống cho học sinh, sinh viên; triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp
nâng cao chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục. Mở rộng giáo dục
mầm non, đến năm 2015 bảo đảm 99% trẻ em 5 tuổi được học mẫu giáo. Thực
hiện tốt chương trình phổ cập giáo dục ở các ngành học, cấp học. Từng bước
thu hẹp khoảng cách về chất lượng dạy và học giữa vùng thuận lợi và vùng
khó khăn. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm nghiên cứu
và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung cho việc ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, vật liệu
mới... khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ, đổi mới công nghệ và đầu tư công nghệ cao. Triển khai các chương trình
hỗ trợ chuyển đổi công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
tỉnh. Hỗ trợ phát triển công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch. Tăng cường ứng dụng và chuyển giao những tiến bộ khoa học và công
nghệ về nông thôn. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và bảo vệ thương hiệu. Thu
hút nguồn nhân lực khoa học, thu hút nhân tài để nâng cao năng lực nghiên

cứu, ứng dụng và tổng kết thực tiễn, cung cấp các luận cứ khoa học phục vụ
việc hoạch định chính sách phát triển trên địa bàn tỉnh.
Thu hút nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Tỉnh Gia Lai đã huy động mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư với các
địa phương trong nước và nước ngoài để phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội;
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính
trị, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp

13


và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Xây dựng tỉnh
Gia Lai thành một tỉnh phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, ổn định quốc phòng
- an ninh, tiến tới trở thành vùng năng động trong khu vực Tam giác phát triển
Việt Nam - Lào - Campuchia.
Kết quả cho thấy việc thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn về công
tác tại cơ sở của tỉnh Gia Lai vẫn đang là vấn đề bức thiết cần được quan tâm
hơn, Tỉnh ủy Gia Lai đã chỉ đạo tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp sau:
Thứ nhất, cấp ủy các cấp cần nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc thu
hút, sử dụng đội ngũ trí thức trẻ đối với đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ cơ sở. Cấp uỷ cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch tuyển dụng cụ thể và sử
dụng những người tốt nghiệp ĐH, CĐ về công tác ở cơ sở, xem đây là nguồn
nhân lực có chất lượng của chính địa phương, cơ sở mình. Các cấp uỷ, chính
quyền quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện, chia sẻ để cán bộ vượt qua
những khó khăn, phát huy tốt nhất khả năng, sở trường, cống hiến cho sự
nghiệp phát triển của địa phương.
Thứ hai, làm tốt công tác giáo dục tư tưởng để mỗi cán bộ, sinh viên
trẻ về công tác ở cơ sở thấy rõ trách nhiệm, chủ động nắm bắt thời cơ, đem

những kiến thức đã được trang bị ở trường áp dụng vào thực tế phục vụ cho sự
nghiệp phát triển địa phương. Thông qua đó tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trở
thành đảng viên.
Thứ ba, các huyện, thị, thành trực thuộc cần chỉ đạo ban tổ chức cấp ủy
rà soát, nắm lại số lượng cán bộ, trước hết là cán bộ chủ chốt ở cơ sở chưa đạt
chuẩn để tham mưu cho cấp ủy hướng giải quyết chế độ hoặc cử đi đào tạo,
đào tạo lại và bố trí, sắp xếp cho phù hợp trước khi đưa sinh viên vừa tốt
nghiệp về công tác tại cơ sở.
Thứ tư, trước khi đưa sinh viên về công tác ở cơ sở, cần tổ chức bồi
dưỡng, trang bị một số kiến thức cơ bản ban đầu về công tác Đảng, công tác
vận động quần chúng, quản lý nhà nước và một số kỹ năng, nghiệp vụ khác
nhằm giúp họ nhanh chóng tiếp cận với công việc ở cơ sở.
Thứ năm, có chính sách và quy định cụ thể về tuyển dụng những sinh
viên trẻ đã qua đào tạo và rèn luyện ở cơ sở, tạo điều kiện cho họ yên tâm
công tác lâu dài tại địa phương. Đồng thời, mở rộng đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, bởi họ là những
người cần mẫn, tích cực trong công việc, gần dân, hiểu dân, thực hiện có hiệu
quả công tác vận động nhân dân.
14


Thứ sáu, coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc tại chỗ; đây là kênh
chính, rất cần cho việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã.
Cùng với sự phát triển đi lên về kinh tế xã hội, trong những năm qua,
tỉnh Gia Lai đã có sự đầu tư đáng kể xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời mở
rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh của nước bạn có địa bàn giáp ranh tỉnh ta.
Bằng các chuyến thăm, ký cam kết hợp tác phát triển của hai bên.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tây Ninh.
Chính sách quan trọng trước tiên là thúc đẩy công tác giao dịch trên thị
trường lao động bằng cách tăng cường điều tra, khảo sát, thống kê, thông tin đặc biệt là nối mạng liên thông giữa tổ chức cung và cầu. Song song đó cần

tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sàn giao dịch việc làm. Các trung tâm giới thiệu
việc làm tiếp tục đẩy mạnh các hình thức hoạt động để phát huy tác dụng ngày
càng cao, cung ứng lao động ngày càng nhiều hơn cho các doanh nghiệp.
Đồng thời cũng phải có sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể trong
việc tìm kiếm nguồn cung ứng lao động qua các chương trình tạo việc làm.
Đề xuất các chương trình, chính sách hỗ trợ đời sống, sản xuất cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo; phát triển sản xuất các xã biên giới; chương trình tín
dụng đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc và bảo vệ trẻ
em và xử lý người lang thang, ăn xin địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh các giải pháp về
xã hội hóa giáo dục và đào tạo, theo hướng thành lập mới các trường bán trú,
các trường chất lượng cao tại các địa bàn có nhu cầu (thị xã, thị trấn, khu công
nghiệp).
Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nhân lực: đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực nhằm
nâng cao nhận thức các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực.
Hoàn thiện bộ máy quản lý, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng
lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý. Cải tiến và tăng cường
sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nguồn nhân lực trên địa
bàn tỉnh.
Xây dựng, hoàn thiện chính sách: chính sách đầu tư và chính sách chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng chính sách
khuyến khích đầu tư của tỉnh phù hợp với từng lĩnh vực với mức ưu đãi cao
nhất trong khung pháp lý chung của nhà nước; xây dựng cơ chế thông

15


thoáng, giải quyết thủ tục nhanh chóng với các nhà đầu tư để thu hút các dự
án đầu tư.

Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nguồn nhân
lực: sử dụng vốn đầu tư ngân sách có hiệu quả trên cơ sở đầu tư đồng bộ, cơ
sở vật chất – trang thiết bị - chất lượng giảng viên; tập trung phát triển theo
chiều sâu, theo hướng hình thành phát triển các trường nghề mũi nhọn,
trường dạy nghề chất lượng cao có thương hiệu của tỉnh; đầu tư đồng bộ kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên từng địa bàn phục vụ cho phát triển nhân
lực. Tạo cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đào tạo nhân lực chất lượng cao (chế độ
học bổng; tu nghiệp nâng cao trình độ và tay nghề, gửi người đi học ở nước
ngoài . ..). Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia đầu tư đào
tạo nhân lực.
Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội: tuyên truyền nâng cao
nhận thức của xã hội về vấn đề việc làm và phương thức giải quyết việc làm
trong nền kinh tế thị trường; khuyến khích người lao động tự tìm việc làm, tự
tạo việc làm cho mình và cho người khác; thực hiện tốt các chính sách về
đào tạo nghề, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài: thực hiện tốt các chính sách
ưu đãi để thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, quản lý và kinh
doanh giỏi, những chuyên gia, nhân tài, sinh viên tốt nghiệp các trường đại
học về tỉnh công tác; thu hút chuyên gia làm việc bán thời gian; chính sách
tiền lương, nhà ở...
Phối hợp và hợp tác với các tỉnh bạn: trao đổi và hợp tác với các địa
phương lân cận, vùng Đông Nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh và cả nước,
liên kết trong công tác đào tạo, tuyển dụng nhân lực, có sự chuyển giao hợp
tác về nhân lực giữa các tỉnh để điều tiết cung cầu lao động trên thị trường
lao động. Hợp tác trong việc cung ứng lao động có thời hạn cho các địa
phương; khi Tây Ninh có nhu cầu sử dụng lao động, các địa phương bạn sẽ
điều tiết lại số lao động mà Tây Ninh đã gửi đến làm việc.
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế: tăng cường hoạt động đào tạo,
đưa nhân lực của tỉnh ra nước ngoài đào tạo những nghề tỉnh có nhu cầu; tích
cực tham gia các hoạt động về dạy nghề của các tổ chức quốc tế: APEC, ILO,

ASEAN, hội thi tay nghề….
Chú trọng mở rộng hình thức đào tạo tại chỗ, gắn kết việc đào tạo với
việc sử dụng lao động. Quan tâm đến việc hướng dẫn các ngành nghề tiểu thủ
16


công nghiệp trên địa bàn. Tổ chức các lớp huấn luyện miễn phí cho cư dân (có
nhu cầu trên địa bàn) về các kỹ năng, kỹ thuật trong sản xuất các nghề tiểu thủ
công nghiệp nhằm hỗ trợ cho việc phát triển các ngành nghề nông thôn.
Ưu đãi đặc biệt đối với các trí thức, chuyên gia, thợ lành nghề giỏi từ
các nước khác chuyển về công tác tại Việt Nam hoặc lên công tác tại các vùng
sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt ưu đãi đối với các chuyên
gia, nghệ nhân làng nghề từ các địa phương khác về Tây Ninh lập nghiệp.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc về phát triển nguồn nhân lực.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một "tài nguyên đặc
biệt", một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con
người, phát triển NNL trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống
phát triển các nguồn lực của các nước trên thế giới. Việc chú trọng nâng cao
chất lượng đội ngũ nhân lực ở một số nước châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapo… đã đem lại thành công và phát triển nhanh chóng hơn nền kinh tế
của họ.
Kinh nghiệm thu hút nhân tài của Nhật Bản
Ở Châu Á, Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong phát triển
nguồn nhân lực. Xuất phát từ việc xác định rằng, nước Nhật nghèo tài nguyên
thiên nhiên để phát triển, chỉ có thề trông chờ chính vào người dân Nhật Bản,
Chính phủ nước này đã đặc biệt chú trọng tới giáo dục – đào tạo, thực sự coi
đây là quốc sách hàng đầu. Theo đó, chương trình giáo dục đối với cấp tiểu
học và trung học cơ sở là bắt buộc; tấc cả học sinh trong độ tuổi từ 6 – 15 tuổi
được học miễn phí. Kết quả là tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học, cao
đẳng ở nước này ngày càng nhiều. Nhật Bản trở thành một trong những cường

quốc giáo dục của thế giới.
Về sử dụng và quản lý NNL, Nhật Bản thực hiện chế độ lên lương và
tăng trưởng theo thâm niên. Nếu như ở nhiều nước phương Tây, chế độ này
chủ yếu dựa vào năng lực và thành tích cá nhân, thì ở Nhật Bản, hầu như
không có trường hợp cán bộ trẻ tuổi, ít tuổi nghề lại có chức vụ và tiền lương
cao hơn người làm lâu năm.

17


Kinh nghiệm thu hút nhân tài của Singapo
Singapo là hình mẫu về phát triển NNL, thực tế đã chứng minh, quốc
gia nhỏ bé này đã rất thành công trong việc xây dựng một đất nước có trình độ
dân trí cao và hế thống giáo dục phát triển hàng đầu Châu Á. Ngay sau ngày
giành được độc lập, ông Lý Quang Diệu đã đề ra mục tiêu: Biến Singapo
thành một xã hội có học vấn cao, giáo dục chính là chìa khóa để nâng cao đời
sống và là động lực để phát triển. Quan điểm về giáo dục đã được chính phủ
ủng hộ trên nhiều phương diện: Ưu tiên ngân sách, trường học mở rộng cửa
cho tất cả mọi người có điều kiện học tập, đào tạo toàn diện có kết hợp giữa
khoa học - kỹ thuật với nền văn hoá truyền thống. Các trường đại học công do
Nhà nước tài trợ kinh phí.
Sự phát triển kinh tế đòi hỏi Singapo phải mau chóng có NNL chất
lượng cao, đó là đội ngũ các nhà khoa học và lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn cao. Vì vậy, tuy là một nước nhỏ, ít dân nhưng Singapo có mạng
lưới dày đặc các trường đại học, cao đẳng và viện nghiên cứu. Trong số đó có
trường Đại học Tổng hợp rất nổi tiếng với 52 ngành, Đại học Nanyang, Học
viện Sư phạm quốc gia và Viện nghiên cứu Đông Nam Á - thành lập từ năm
1986 và là một cơ quan nghiên cứu rất đáng chú ý.
Chủ trương thu hút sinh viên quốc tế đến học tập, Chính phủ Singapo
miễn xét thị thực cho du học sinh quốc tế, không đòi hỏi phải giấy chứng minh

tài chính, chi phí học tập vừa phải, môi trường học tập hiện đại, các ngành đào
tạo đa dạng. Singapo còn có chính sách hỗ trợ học bổng cho sinh viên tài năng
của nhiều nước trong khu vực thông qua các đợt tuyển sinh. Sau khi tốt
nghiệp, các sinh viên này phải cam kết ở lại làm việc ít nhất 6 năm. Trên thực
tế, nhiều người sau 6 năm làm việc tiếp tục ở lại. Bằng chứng là hiện Singapo
chỉ có 3,6 triệu dân nhưng có tới 1,8 triệu người nước ngoài sinh sống, làm
việc tại đây, trong đó chủ yếu là những lực lượng lao động có trình độ cao.
Bằng chính sách này, Singapo giải quyết được việc thiếu nhân lực và còn thu
hút được chất xám từ bên ngoài.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách đối với An Giang.
Trong quá trình phát triển CNH, HĐH của đất nước ta nói chung và
tỉnh An Giang nói riêng, vấn đề then chốt hiện nay là giải quyết tốt các chính
sách việc làm và nâng cao chất lượng NNL, lấy phát triển NNL làm mục tiêu
chung cho quá trình đổi mới nền công nghiệp. Kinh nghiệm của các nước
18


thành công trong CNH, HĐH cho thấy chính sách phát triển NNL luôn phù
hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của quốc gia. Để xây dựng quốc gia
giàu mạnh thì NNL, nhân tài đóng vai trò quan trọng mang tính quyết định.
Đồng thời, việc thu hút nhân tài có thành công hay không phụ thuộc vào chính
sách, sách lược của các quốc gia; điều kiện kinh tế không phải là cái quyết
định.
Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách hợp lý, có những ưu đãi thể hiện
sự tôn trọng việc thu hút nhân tài vì phần đông người lao động, nhất là những
nhân tài, đều đặt vấn đề hàng đầu là môi trường làm việc và cơ hội phát triển
trình độ, khả năng thăng tiến. Trong môi trường làm việc thì yếu tố quan trọng
nhất là vai trò người đứng đầu nhóm, đơn vị, tổ chức.
Bên cạnh hệ thống cơ chế chính sách phù hợp để nhân lực, nhân tài
phát triển thì cơ sở vật chất tương xứng là điều kiện cần được bảo đảm. Bởi

chỉ có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, hiện đại, về cơ bản đáp ứng được nhân
tài thì mới thu hút họ về làm việc. Chế độ tiền lương và các đãi ngộ khác cũng
là điều rất quan trọng.
Tiền lương dù không phải là lý do số một để thu hút nhân tài nhưng là
biểu hiện của sự cầu thị, đánh giá đúng năng lực nhân tài; bảo đảm nhân lực,
nhân tài có thể sống tương đối tốt so các nhóm xã hội khác. An Giang, dù
không thể cạnh tranh được với các thành phố phát triển khác về mức lương đãi
ngộ nhân tài, nhưng cần có những chính sách đáp ứng tương đối thỏa đáng đối
với nhu cầu của nhân lực, nhân tài, tương xứng sự đóng góp của họ. Mặt khác,
cũng cần nhận thấy nhân tài chỉ là nhóm nhỏ trong xã hội nên việc tập trung
đầu tư không những không ảnh hưởng nhiều tới ngân sách mà nguồn lợi thu về
rất lớn.
Để Đảng và Nhà nước luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và dành
nhiều đầu tư cho giáo dục. Vấn đề này cần xây dựng một môi trường học tập
thực chất, không mang tính hình thức, không chạy đua thành tích giả thay vì
chất lượng thật. Điều này không chỉ giúp xây dựng, phát triển tích cực nguồn
nhân lực mà cũng có ý nghĩa tạo môi trường thuận lợi để nhân lực, nhân tài
làm việc, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao đến An Giang.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
HUYỆN TỊNH BIÊN GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN NAY
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Tịnh Biên
19


×