TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
PHẠM THỊ HỒNG THƠM
DH9CT
THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LONG XUYÊN,
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Sư phạm Giáo dục Chính trị
Cán bộ hướng dẫn: Th.s Phạm Thị Thu Hồng
AN GIANG, 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các cơ quan và các cá nhân. Tôi xin chân
thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu, quý thầy cô, cán bộ và công nhân viên trường Đại học
An Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp đại học.
Các thầy, cô trong khoa Lý luận Chính trị, tập thể lớp DH9CT, gia
đình, bạn bè đã trang bị kiến thức và hỗ trợ nhiệt tình cho tôi trong quá trình
làm khóa luận.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
quý thầy cô, cán bộ, nhân viên cùng các em học sinh trường THPT Long
Xuyên.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Phạm Thị Thu Hồng
đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Hồng Thơm
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THPT:
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HS:
HỌC SINH
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2 . Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 2
3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4 . Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5 . Đóng góp của khoá luận ..................................................................... 3
6. Kết cấu của khoá luận.......................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về dạy và học môn giáo dục công dân ở
trường THPT ............................................................................................... 5
1.1. Những vấn đề chung về dạy và học môn Giáo dục công dân ở trường
Trung học phổ thông ..................................................................................... 5
1.1.1. Đặc thù tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông và yêu cầu đối với giáo viên dạy học giáo dục công dân ................... 5
1.1.1.1. Đặc thù tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học
phổ thông ....................................................................................................... 5
1.1.1.2. Yêu cầu đối với giáo viên dạy học giáo dục công dân ........ 9
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ, chức năng của môn giáo dục công dân trong
trường Trung học phổ thông ....................................................................... 10
1.1.2.1. Vị trí của môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông .......................................................................................................... 10
1.1.2.2. Nhiệm vụ của môn giáo dục công dân ở trường THPT ..... 11
1.1.2.3. Chức năng của môn giáo dục công dân ở trường THPT ... 13
1.2. Cấu trúc nội dung chương trình và phương pháp dạy học môn Giáo
dục công dân ở trường Trung học phổ thông .............................................. 14
1.2.1. Cấu trúc nội dung chương trình môn giáo dục công dân ở trường
Trung học phổ thông ................................................................................... 14
1.2.2. Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường Trung học
phổ thông …. ............................................................................................... 15
1.2.2.1. Phương pháp dạy học truyền thống ....................................... 15
1.2.2.2. Phương pháp dạy học tích cực ............................................... 17
1.2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giáo dục công dân
ở trường THPT ............................................................................................ 21
Chương 2: Thực trạng dạy và học môn giáo dục công dân ở trường THPT
Long Xuyên, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang hiện nay ........ ....23
2.1. Khái quát về trường THPT Long Xuyên ........................................ 23
2.1.1. Quá trình hình thành của trường THPT Long Xuyên............... 23
2.1.2. Những thành tích nổi bật của trường THPT Long Xuyên trong thời
gian qua …. ................................................................................................. 24
2.1.2.1. Đối với đội ngũ giáo viên ......................................................... 24
2.1.2.2. Đối với học sinh .................................................................. 25
2.1.3. Vài nét về bộ môn giáo dục công dân ở trường THPT Long Xuyên
.......................................................................................................... 26
2.2. Thực trạng dạy và học môn Giáo dục công dân ở trường THPT Long
Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang hiện
nay…………………………………………………………………………27
2.2.1. Những thành tựu và hạn chế trong dạy và học môn Giáo dục công
dân ở trường THPT Long Xuyên hiện nay ................................................. 27
2.2.1.1. Những thành tựu trong dạy và học môn giáo dục công dân ở
trường THPT Long Xuyên hiện nay ........................................................... 27
2.2.1.2. Những hạn chế trong việc dạy và học môn giáo dục công dân ở
trường THPT Long Xuyên hiện nay ........................................................... 33
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc giảng dạy môn giáo
dục công dân ở trường THPT Long Xuyên …. .......................................... 36
2.2.2.1. Nguyên nhân từ nhận thức ....................................................... 36
2.2.2.2. Nguyên nhân từ đội ngũ giáo viên ........................................ 37
2.2.2.3. Nguyên nhân do cơ sở vật chất của nhà trường .................... 37
2.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học
môn Giáo dục công dân............................................................................... 38
2.3.1. Thay đổi nhận thức về môn giáo dục công dân ........................... 38
2.3.2. Đưa kết quả học tập môn giáo dục công dân trở thành một phần
trong tiêu chí xếp loại hạnh kiểm của học sinh ........................................... 38
2.3.3. Xây dựng môi trường giáo dục cho học sinh ............................ 39
2.3.4. Đối với đội ngũ giáo viên ......................................................... 40
2.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học môn
giáo dục công dân …................................................................................... 41
2.3.6. Tăng cường các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy môn Giáo dục công dân .............................................................. 42
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
PHẦNMỞĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và quá hội nhập kinh tế quốc tế, ngành giáo dục của nước ta đang ngày
càng khẳng định được vai trò chủ đạo của mình trong việc đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Nếu như nguồn nhân lực
quyết định sự phát triển của quốc gia, thì giáo dục và đào tạo là phương tiện
chủ yếu quyết định chất lượng con người, là con đường cơ bản để phát triển
nguồn nhân lực. Mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội sẽ không thành
công nếu không thực hiện tốt chiến lược giáo dục và đào tạo. Trong đó
chương trình giáo dục Trung học phổ thông là một bộ phận của ngành giáo
dục. Đây là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp trung học
cơ sở và có trách nhiệm hoàn thành việc đào tạo tiếp thế hệ học sinh đã qua
các cấp học trước đó của nhà trường phổ thông. Đây là cấp học vừa trực tiếp
tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào
việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nói chung. Mặt khác cấp học này còn là nền tảng cho sự phát triển các hệ
thống phẩm chất, năng lực cần thiết của người công dân trong tương lai, đáp
ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong giai đoạn mới.
Trong tất cả các môn học ở trường Trung học phổ thông thì môn Giáo
dục công dân là một môn học có vai trò đặc biệt quan trọng và trực tiếp trong
việc giáo dục học sinh ý thức và hành vi của người công dân, phát triển tâm
lực và nhân cách của con người, góp phần giáo dục con người phát triển toàn
diện về mọi mặt, đồng thời giúp học sinh xác định được trách nhiệm công dân
trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, biết vận dụng kiến thức đã học để đánh giá các vấn đề xảy ra trong thực
tiễn, lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội. Đồng thời định
hướng cho học sinh những quan điểm, lối sống và những vấn đề xảy ra trong
xã hội, tạo điều kiện cho các em trao đổi với thầy cô, bạn bè về những vấn đề
trong cuộc sống hàng ngày.
Xuất phát từ vị trí và vai trò nêu trên của giáo dục Trung học phổ thông
nói chung và môn Giáo dục công dân nói riêng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
đưa ra những phương hướng đổi mới nội dung chương trình các cấp học.
Trong đó nội dung chương trình ở cấp Trung học phổ thông cũng đã được đổi
mới mạnh mẽ và đạt được những thành tựu to lớn như: Hoàn thành bộ chương
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
trình giáo dục phổ thông; biên soạn xong toàn bộ sách giáo khoa; nội dung,
phương pháp và hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đã
được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì
việc đổi mới chương trình giáo dục Trung học phổ thông cũng còn một vài
hạn chế nhất định như: Công tác quản lý còn yếu kém; nội dung và phương
pháp dạy học đã được đổi mới nhưng còn chậm; chưa giải quyết tốt mối quan
hệ giữa phát triển số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng.
Là sinh viên đang theo học chuyên ngành Giáo dục chính trị và sẽ trở
thành giáo viên Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông trong tương
lai. Vì vậy, hơn ai hết tôi thấy mình cần phải hiểu được thực trạng dạy và học
môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông, thấy được những
thuận lợi cũng như khó khăn để từ đó có những định hướng đúng đắn cho
công việc giảng dạy của mình sau này. Đó là lý do tôi tâm đắc và chọn đề tài
“Thực trạng dạy và học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông Long Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang hiện nay”
làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng của việc dạy và học
môn Giáo dục công dân. Trên cơ sở đó đề ra một vài giải pháp nhằm góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học môn Giáo dục công dân
ở trường THPT Long Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang hiện
nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu việc dạy và học môn Giáo dục công dân của giáo
viên và học sinh trường THPT Long Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An
Giang hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng dạy và học môn Giáo
dục công dân ở trường THPT Long Xuyên trong năm học 2011 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như:
phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn, phương pháp thống kê.
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
5. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận nghiên cứu tình hình dạy và học môn Giáo dục công dân ở
trường THPT Long Xuyên. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của việc dạy và học môn Giáo dục công dân trong nhà trường Trung
học phổ thông.
Khóa luận có thể làm nguồn tư liệu tham khảo cho giảng dạy Giáo dục
công dân ở trường Trung học phổ thông và học tập của sinh viên chuyên
ngành sư phạm Giáo dục chính trị.
6. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, phần nội dung khóa luận gồm 2 chương 5 tiết:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DẠY VÀ HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về dạy và học môn Giáo dục công dân ở trường
Trung học phổ thông
1.1.1. Đặc thù tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông và yêu cầu đối với giáo viên dạy học Giáo dục công dân
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ và chức năng của môn Giáo dục công dân trong
trường Trung học phổ thông
1.2. Cấu trúc nội dung chương trình và phương pháp dạy học môn Giáo
dục công dân ở trường Trung học phổ thông
1.2.1. Cấu trúc nội dung chương trình môn Giáo dục công dân ở trường
Trung học phổ thông
1.2.2. Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học
phổ thông
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LONG
XUYÊN, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
HIỆN NAY
2.1. Khái quát về trường THPT Long Xuyên
2.1.1. Quá trình hình thành của trường THPT Long Xuyên
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
2.1.2. Những thành tích nổi bật của trường THPT Long Xuyên trong thời
gian qua
2.2. Thực trạng dạy và học môn Giáo dục công dân ở trường THPT Long
Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang hiện nay
2.2.1. Những thành tựu và hạn chế của việc dạy và học môn Giáo dục công
dân ở trường THPT Long Xuyên hiện nay
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc dạy và học môn Giáo
dục công dân ở trường THPT Long Xuyên hiện nay
2.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học
môn Giáo dục công dân
2.3.1. Thay đổi nhận thức về môn Giáo dục công dân
2.3.2. Đưa kết quả học tập môn Giáo dục công dân trở thành một phần
trong tiêu chí xếp loại hạnh kiểm của học sinh
2.3.3. Xây dựng môi trường giáo dục cho học sinh
2.3.4. Đối với đội ngũ giáo viên
2.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học môn
Giáo dục công dân
2.3.6. Tăng cường các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy môn Giáo dục công dân
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DẠY VÀ HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về dạy và học môn Giáo dục công dân ở trường
Trung học phổ thông
1.1.1. Đặc thù tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học
phổ thông và yêu cầu đối với giáo viên dạy học Giáo dục công dân
1.1.1.1. Đặc thù tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học
phổ thông
a) Hệ thống tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông mang tính đa dạng, tổng hợp
Hệ thống tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông (THPT) được tổng hợp từ nhiều lĩnh vực, nhiều bộ môn khoa học khác
nhau như triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa
học, đường lối quan điểm của Đảng, một số chính sách quan trọng của Nhà
nước, pháp luật học. Bên cạnh đó, mỗi phần, mỗi bài học lại có những nội
dung liên quan đến các lĩnh vực, các môn học khác nhau liên quan đến các
lĩnh vực, các môn học khác nhau như: dân số, môi trường, ngoại giao, quốc
phòng, giới tính và sức khỏe sinh sản, vật lí, sinh học , hóa học…
Đặc thù nói trên đòi hỏi người giáo viên Giáo dục công dân bên cạnh
trình độ nắm vững hệ thống tri thức triết học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa
xã hội khoa học, pháp luật học, đường lối quan điểm của Đảng, chính sách của
Nhà nước, phải có tri thức về nội dung liên quan ở những lĩnh vực, những bộ
môn khoa học khác nhau. Người giáo viên Giáo dục công dân phải không
ngừng học hỏi để nâng cao trình độ, phải am hiểu nhiều lĩnh vực, nắm vững và
biết vận dụng kiến thức của các lĩnh vực, các bộ môn khoa học khác nhau vào
bài học Giáo dục công dân .
Sự đa dạng của hệ thống tri thức cũng đòi hỏi người giáo viên Giáo dục
công dân phải sử dụng một cách đa dạng và linh hoạt các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với đặc thù tri thức của từng phần, từng
bài học giáo dục công dân.
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
b) Hệ thống tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông mang tính khái quát, trừu tượng
Tính khái quát, trừu tượng của hệ thống tri thức môn Giáo dục công
dân trước hết thể hiện ở những nội dung, luận điểm được đề cập trong mỗi bài
học, mỗi đơn vị kiến thức. Những nội dung đó thường là những vấn đề lớn ở
tầm vĩ mô, chẳng hạn như: những vấn đề cấp thiết của nhân loại, pháp luật với
hoà bình và sự tiến bộ của nhân loại hoặc bao trùm một lĩnh vực rộng lớn nào
đó như chính sách quốc phòng và an ninh, chính sách đối ngoại, chính sách
dân số và giải quyết việc làm, chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tính khái quát và trừu tượng của tri thức môn Giáo dục công dân còn
thể hiện thông qua một số khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật hết sức đặc
thù. Những khái niệm, phạm trù của môn Giáo dục công dân thường là những
khái niệm, phạm trù của triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa
xã hội khoa học như: thế giới quan, phương pháp luận, lượng, chất, phủ định
biện chứng, thực tiễn, phương thức sản xuất, đạo đức, lương tâm, nghĩa vụ,
sản xuất vật chất, phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế, giá trị hàng hóa, chủ nghĩa
xã hội.
Những nguyên lí, quy luật của môn Giáo dục công dân cũng chủ yếu là
những nguyên lí, quy luật của triết học, kinh tế chính trị học được trình bày
một cách ngắn gọn như: sự vận động và phát triển của thế giới vật chất, nguồn
gốc vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, cách thức vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng, khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, tồn tại
xã hội và ý thức xã hội, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông
hàng hóa, quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, quy luật
cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. Phạm vi phản ánh những khái
niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật nói trên rất rộng vì thế chúng đều mang
tính khái quát hóa, trừu tượng hóa rất cao.
Đặc thù này đòi hỏi người giáo viên giáo dục công dân trước hết phải
nắm vững nội dung, bản chất, đặc điểm của từng khái niệm, phạm trù, nguyên
lí, quy luật, luận điểm liên quan. Người giáo viên giáo dục công dân phải lựa
chọn được các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học phù hợp với
đối tượng để truyền thụ và giúp học sinh lĩnh hội chính xác những nội dung
của bài học. Việc tăng cường liên hệ thực tiễn và đảm bảo tính vừa sức trong
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
dạy học luôn là những yêu cầu có tính nguyên tắc trong dạy học giáo dục công
dân, đặc biệt là những nội dung có tính khái quát, trừu tượng.
c) Hệ thống tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông mang tính thời sự
Tri thức của các môn học đều gắn liền với thực tiễn cuộc sống ở những
góc độ và lĩnh vực khác nhau. Đối với môn Giáo dục công dân, bên cạnh tính
thực tiễn thì tri thức của môn học luôn mang tính thời sự sâu sắc. Những tri
thức của môn học dù khái quát, trừu tượng hay cụ thể đều tập trung phản ánh
những vấn đề, những hiện tượng đang nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày. Từ
những vấn đề thách thức của toàn cầu như bùng nổ dân số, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường đến những vấn đề của một quốc gia như giải quyết việc làm, chính
sách giáo dục, bảo vệ môi trường. Ngay cả những nội dung khái quát, trừu
tượng như: quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật giá trị trong sản xuất và lưu
thông hàng hóa, quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, quy
luật cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa cũng đang hàng ngày,
hàng giờ biểu hiện, tác động trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Đặc thù này đòi hỏi người giáo viên giáo dục công dân phải luôn làm
cho tri thức của bài học bắt nhịp với cuộc sống đang đổi thay từng ngày. Để
làm được điều đó, mỗi người giáo viên giáo dục công dân phải có một tâm hồn
nhạy cảm, biết cảm nhận, lắng nghe những đổi thay của cuộc sống, biết nắm
bắt, sàng lọc, cập nhật, phân tích và xử lí thông tin để mang hơi thở của cuộc
sống, của thời đại vào từng tiết dạy, bài học giáo dục công dân. Tuy nhiên, nếu
lạm dụng đặc thù này, giáo viên sẽ biến giờ học giáo dục công dân trở thành
một giờ nói chuyện thời sự.
d) Hệ thống tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông mang tính định hướng chính trị sâu sắc
Đối với môn Giáo dục công dân ở trường THPT, mục tiêu dạy người –
giáo dục để học sinh trở thành một công dân có ích cho xã hội luôn được xác
định là quan trọng nhất. Quá trình giáo dục để học sinh trở thành những công
dân có ích cho xã hội trước hết phải bắt đầu từ việc giáo dục ý thức công dân,
ý thức chính trị cho các em. Ở nhà trường THPT nhiệm vụ này trước hết thuộc
về môn Giáo dục công dân. Do đó hệ thống tri thức của môn học luôn hướng
vào việc giúp học sinh hình thành được những thái độ, tình cảm công dân lành
mạnh, có lập trường, quan điểm chính trị rõ ràng. Nội dung của mỗi bài học,
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
tiết học Giáo dục công dân luôn định hướng cho học sinh về trách nhiệm của
các em đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Đặc thù này đòi hỏi người giáo viên Giáo dục công dân phải luôn bám
sát mục tiêu của mỗi bài học, tiết dạy, phải nắm vững nội dung từng bài, từng
đơn vị kiến thức, nắm bắt được đặc điểm trình độ, tâm sinh lý của học sinh để
lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp. Người giáo viên giáo dục
công dân phải không ngừng rèn luyện để có một nhân cách trong sáng, một
tâm hồn phong phú, một bản lĩnh chính trị vững vàng.
e) Hệ thống tri thức môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông gắn liền với việc hình thành kĩ năng sống cho học sinh
Tất cả các môn học đều hướng vào việc rèn luyện những kĩ năng cho
người học. Do đặc thù về vị trí, nhiệm vụ của môn học nên môn Giáo dục
công dân chủ yếu hướng vào việc rèn luyện cho sinh những kĩ năng sống hết
sức cần thiết cho các em. Những kĩ năng như: giao tiếp và ứng xử, tổ chức
quản lý, hoạt động chính trị - xã hội, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, định
hướng lao động nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, thích ứng với những điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể trước những biến động không ngừng của đời sống xã hội.
Gắn liền với nội dung mỗi bài học giáo dục công dân luôn có một loạt những
kĩ năng tương ứng, có thể đó là những kĩ năng tiếp cận, phân tích, xử lí thông
tin, cũng có thể là những kĩ năng tiếp cận, nhận diện, xử lý, giải quyết những
thách thức, những hiện tượng hoặc những vấn đề đang không ngừng nảy sinh
trong cuộc sống hàng ngày của chính bản thân học sinh. Có nhiều kĩ năng rất
cần thiết và sẽ đi theo các em trong suốt cuộc đời như cách cư xử, ứng xử với
chính bản thân các em, trong quan hệ với bạn bè, trong tình yêu, hôn nhân và
gia đình, trong quan hệ cộng đồng.
Trong quá trình dạy học giáo dục công dân người giáo viên phải nắm
vững mục tiêu kĩ năng của từng bài, lựa chọn giới thiệu, trang bị cho học sinh
những kĩ năng cần thiết nhất. Khuyến khích các em đưa những kĩ năng đó vào
thực hành và không ngừng tự hoàn thiện ngay trong cuộc sống hàng ngày của
chính các em. Trong quá trình dạy học, người giáo viên giáo dục công dân
phải không ngừng trải nghiệm, quan sát, học hỏi và hoàn thiện chính mình.
Một bài học giáo dục công dân thật sự bổ ích là bài học mà ở đó học sinh
không chỉ học được những tri thức, tình cảm cần thiết mà các em còn học
được ở đó cả sự trải nghiệm và những kĩ năng sống của chính người thầy.
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
Những đặc thù tri thức của môn Giáo dục công dân nói trên biểu hiện
khác nhau trong mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức khác nhau. Trước khi giảng
dạy, người giáo viên bộ môn cần nghiên cứu kĩ mục tiêu, nội dung, đặc thù
của từng bài học, từng tiết học, từng đơn vị kiến thức để lựa chọn phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, nội dung thông tin, tài liệu, phương tiện dạy
học sao cho phù hợp và hiệu quả.
1.1.1.2. Yêu cầu đối với giáo viên dạy học giáo dục công dân
a) Yêu cầu về phẩm chất đạo đức
Nhà giáo dục nổi tiếng người Nga Usinxki đã từng khẳng định: “Không
có nhân cách (của người thầy) thì không có giáo dục chân chính, không thể
tiến hành hình thành tính cách học sinh. Chỉ có nhân cách mới tác động đến
sự phát triển và xác lập nhân cách, chỉ có tính cách mới hình thành tính
cách”.[13, tr.63-64].
Xuất phát từ vị trí, nhiệm vụ và đặc thù tri thức của môn Giáo dục
công dân nên yêu cầu về phẩm chất đạo đức của người giáo viên bộ môn lại
càng đặc biệt được đề cao. Bài học môn Giáo dục công dân sẽ không thể hoàn
thành được mục tiêu và nhiệm vụ nếu người giáo viên bộ môn không thực sự
là một tấm gương sáng về đạo đức để học sinh kính trọng và noi theo.
Người giáo viên phải hình thành lý tưởng nghề nghiệp: lý tưởng nghề
nghiệp biểu hiện thông qua lòng yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp
hành Luật giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ
luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
thái độ tận tụy, hi sinh vì công việc, tác phong làm việc cần cù, có tinh thần
trách nhiệm cao. Đặc biệt là phải có lương tâm nghề nghiệp.
Phải có tình cảm, lối sống đạo đức trong sáng, cao thượng, có lòng
nhân đạo, thái độ công bằng, chính trực, giản dị, khiêm tốn, kiên trì, nhẫn nại,
biết thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc
phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt. Đoàn kết, hợp tác và cộng tác với
đồng nghiệp, có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học, là tấm gương tốt cho
học sinh.
b) Yêu cầu về trình độ chuyên môn
Để có thể giảng dạy tốt môn Giáo dục công dân ở trường THPT, giáo
viên cần nắm vững lý thuyết nghề nghiệp, thấy rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của
môn giáo dục công dân ở trường THPT đối với sự phát triển của đất nước và
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
con người Việt Nam hiện tại và tương lai. Biết phát hiện và giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu
mới trong giáo dục.
Nắm vững tri thức các khoa học mà môn Giáo dục công dân phải đảm
nhiệm trong chương trình giáo dục công dân ở phổ thông như triết học, kinh tế
chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, quan điểm đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức học, pháp luật học.
Nắm vững nội dung, cấu trúc chương trình, sách giáo khoa môn Giáo
dục công dân ở trường THPT. Nắm vững vị trí, mục tiêu, đặc điểm nội dung
của từng bài, từng đơn vị kiến thức trong sách giáo khoa giáo dục công dân.
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác,có hệ thống,
vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, thiết thực, hiện
đại, thực tiễn.
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ
được quy định trong chương trình môn học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh và kết quả rèn luyện đạo đức bảo đảm chính xác, toàn diện, công
bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh.
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ và chức năng của môn Giáo dục công dân trong
trường Trung học phổ thông
1.1.2.1. Vị trí của môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông
Mỗi môn học trong trường THPT đều có một vị trí nhất định của nó.
Việc thiết kế các môn học trong một hệ thống chương trình đều xuất phát từ
mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng của từng môn học và đều hướng vào mục
tiêu chung của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa nước ta là: đào tạo những con
người mới, phát triển toàn diện, hài hòa các mặt đức, trí, thể, mỹ, nghề nghiệp,
lý tưởng cộng sản.
Cũng như các môn học khác, môn Giáo dục công dân có nhiệm vụ là:
trang bị kiến thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phát
triển trí tuệ học sinh. Do đó “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc” [8, tr. 15]
Hiểu được vai trò, vị trí môn Giáo dục công dân chúng ta cần hết sức
coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và
năng lực thực hành nhằm giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung
và phương pháp giáo dục – đào tạo, góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Môn Giáo dục công dân ở trường THPT có vị trí hàng đầu trong việc
định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ
thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức nhân văn, đường lối, chính sách lớn
của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc
dân tộc Việt Nam, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại
1.1.2.2. Nhiệm vụ của môn Giáo dục công dân ở trường Trung học
phổ thông
a) Trang bị cho học sinh hệ thống những tri thức cơ bản về giá trị đạo
đức – nhân văn, đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật.
Môn Giáo dục công dân ở trường THPT là một hệ thống kiến thức liên
quan đến nhiều lĩnh vực như triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ
nghĩa xã hội khoa học, đường lối quan điểm của Đảng, một số chính sách quan
trọng của Nhà nước, pháp luật.
Nội dung chương trình lớp 10 giúp cho học sinh nhận biết được nội
dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Đồng
thời giúp cho học sinh nắm vững được một số phạm trù cơ bản của đạo đức
học có quan hệ trực tiếp đến mục tiêu đào tạo THPT.
Nội dung chương trình lớp 11 giúp cho học sinh hiểu được một số
phạm trù, quy luật kinh tế cơ bản và phương hướng phát triển kinh tế trong
thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Đồng thời hiểu được tính tất
yếu và đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, hiểu
được bản chất của Nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nội dung chương trình lớp 12 giúp cho học sinh hiểu được bản chất giai
cấp, xã hội của pháp luật; mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật với kinh tế,
chính trị, đạo đức. Giúp học sinh nhận biết được vai trò, giá trị cơ bản của
pháp luật đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi công dân, Nhà nước và xã
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
hội. Hiểu được một số nội dung cơ bản của pháp luật liên quan đến việc thực
hiện và bảo vệ quyền bình đẳng, tự do, dân chủ và phát triển của công dân.
b) Giúp học sinh từng bước hình thành thế giới quan đúng đắn và phương
pháp luận khoa học
Trên cơ sở từng bước tiếp cận và nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản
của môn giáo dục công dân, học sinh sẽ từng bước có những hiểu biết cơ bản
để hình thành cho bản thân thế giới quan đúng đắn và phương pháp luận khoa
học. Từ đó học sinh sẽ vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả quá trình hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân. Để thực hiện được nhiệm vụ
này, trong quá trình dạy học giáo viên phải thông qua việc dạy các khái niệm,
phạm trù, nguyên lý, quy luật, giáo viên cần phải hướng học sinh đến các ý
nghĩa về mặt phương pháp luận. Từ những ý nghĩa phương pháp luận rút ra
sau mỗi bài học, tiết dạy, học sinh sẽ tự liên hệ, rút ra những bài học cho bản
thân, qua đó giúp các em từng bước hình thành cho mình phương pháp luận
khoa học.
c) Góp phần hình thành nhân sinh quan tiến bộ
Thông qua hệ thống cơ bản về giá trị đạo đức – nhân văn, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp luật, môn giáo dục công dân giúp học
sinh ý thức được các giá trị của con người Việt Nam thời kì công nghiệp hóa,
hiện đại hóa giúp các em có được những hiểu biết đúng đắn về xã hội xã hội
chủ nghĩa, về nhà nước xã hội chủ nghĩa, về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, về
các định hướng phát triển kinh tế xã hội, về vai trò và giá trị của pháp luật đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, Nhà nước và xã hội. Học sinh có
cái nhìn đúng đắn về thế giới và thời đại, về con người và cộng đồng, về các
hiện tượng khác nhau đang diễn ra trong đời sống. Các em biết phân tích, đánh
giá các hiện tượng xã hội theo quan điểm khoa học, tiến bộ, biết đấu tranh để
bảo vệ và ủng hộ cái mới, cái tích cực và chống lại cái tiêu cực, lạc hậu, lỗi
thời.
d) Trang bị cho học sinh những kĩ năng sống cần thiết
Những kĩ năng trong các bài học giáo dục công dân như: giao tiếp và
ứng xử, tổ chức quản lí, hoạt động chính trị - xã hội, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh, định hướng lao động nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, thích ứng với
những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể trước những biến động không ngừng của
đời sống xã hội. Hoặc những kĩ năng cụ thể hơn như quan hệ bạn bè, đồng chí,
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
những cư xử trong tình yêu, hôn nhân, gia đình luôn cần thiết cho học sinh.
Thông qua mỗi bài học, tiết dạy, học sinh được trang bị những kĩ năng tương
ứng, giúp các em luôn uốn nắn những biểu hiện, cử chỉ, hành vi lệch lạc,
không ngừng tự hoàn thiện bản thân, biết đón nhận và giải quyết những thách
thức của cuộc sống một cách khoa học và hiệu quả.
e) Định hướng phát triển nhân cách học sinh
Đối với môn Giáo dục công dân, “mục tiêu dạy người” luôn được xác
định là “quan trọng nhất”. Vì thế môn Giáo dục công dân luôn ở vị trí hàng
đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách học sinh. Mỗi học sinh là chủ
thể của sự phát triển nhân cách, phát triển xã hội. Do đó thông qua mỗi bài
dạy, tiết học, người giáo viên giáo dục công dân phải tích cực giáo dục, bồi
dưỡng để giúp mỗi học sinh hình thành cho mình lẽ sống, lí tưởng và niềm tin
lành mạnh. Giáo dục để các em trở thành những công dân có ích cho bản thân,
gia đình và xã hội.. Thông qua các bài học giáo dục công dân, người giáo viên
bộ môn phải giúp các em trở thành những con người sống có tình nghĩa, thủy
chung, có ý thức tổ chức kỉ luật, có lòng nhân ái khoan dung, biết yêu quê
hương, đất nước, yêu chủ nghĩa xã hội, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được nhiệm vụ này,
người giáo viên giáo dục công dân phải biến những tri thức khô khan, trừu
tượng, khó hiểu của môn học thành tình cảm, lẽ sống, lí tưởng, niềm tin ở học
sinh, thôi thúc các em hành động theo lẽ phải và không ngừng nỗ lực phấn đấu
để tự hoàn thiện bản thân, vươn tới “chân – thiện- mĩ”.
1.1.2.3 Chức năng của môn Giáo dục công dân ở trường Trung học
phổ thông
a) Chức năng giáo dưỡng
Trang bị cho học sinh một cách tương đối có hệ thống những tri thức
phổ thông cơ bản, thiết thực của các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của
Nhà nước Việt Nam.
b) Chức năng giáo dục
Bước đầu giáo dục cho học sinh những quan điểm khoa học và cách
mạng, tư duy mới về thế giới và thời đại, về con người và cộng đồng, về các
quá trình xã hội diễn ra trên thế giới và trên đất nước ta, về cuộc đấu tranh trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội giữa cái tiến bộ và cái bảo thủ, lạc hậu.
Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
Trên cơ sở đó hình thành niềm tin có cơ sở khoa học về chế độ xã hội chủ
nghĩa – lý tưởng cao đẹp mà con người luôn luôn mơ ước.
c) Chức năng phát triển
Bước đầu phát triển ở học sinh phương pháp tư duy biện chứng trong
nhận thức và hành động, biết phân tích, đánh giá các hiện tượng xã hội theo
quan điểm khoa học và tiến bộ, biết kế thừa những giá trị tốt đẹp của dân tộc
và nhân loại, biết ủng hộ cái mới đúng đắn và tích cực đấu tranh chống lại cái
cũ, lỗi thời, lạc hậu. Từng bước hình thành ở học sinh thói quen và kĩ năng vận
dụng những tri thức đã học vào cuộc sống, có định hướng đúng đắn về chính
trị, tư tưởng, đạo đức trong các hoạt động xã hội, trong cuộc sống hiện tại và
sau này.
1.2. Cấu trúc nội dung chương trình và phương pháp dạy học môn Giáo
dục công dân ở trường Trung học phổ thông
1.2.1. Cấu trúc nội dung chương trình môn Giáo dục công dân ở
trường Trung học phổ thông
Môn Giáo dục công dân ở trường THPT được cấu trúc thành năm phần
chính như sau:
Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học
Phần thứ hai: Công dân với đạo đức
Phần thứ ba: Công dân với kinh tế
Phần thứ tư: Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội
Phần thứ năm: Công dân với pháp luật (Xem phụ lục 6)
Ngoài những bài học chính trong sách giáo khoa, chương trình còn
dành một số thời gian cho các hoạt động thực hành, ngoại khóa, dạy học các
vấn đề gắn với tình
Phần thứ nhất tập trung vào một số nội dung chủ yếu liên quan đến triết
học, hình địa phương.nhằm trang bị cho học sinh những cơ sở ban đầu về thế
giới quan, phương pháp luận trong cuộc sống và là căn cứ lí luận cho các phần
sau.
Phần thứ hai tập trung vào một số giá trị đạo đức của con người Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Đây là sự phát triển tiếp nối nội dung môn giáo
Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
dục công dân ở Trung học cơ sở. Những chuẩn mực đạo đức mà học sinh đã
học ở các lớp dưới được nâng lên thành những giá trị đạo đức, tư tưởng, chính
trị, lối sống của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Phần thứ ba cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về một số
phạm trù, quy luật kinh tế và phương pháp phát triển kinh tế ở nước ta. Trên
cơ sở đó, giúp học sinh có thể xác định được phương pháp học tập, lựa chọn
ngành nghề hoặc các lĩnh vực hoạt động cho bản thân sau khi các em tốt
nghiệp THPT.
Phần thứ tư giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa xã
hội và một số chính sách quan trọng của Nhà nước để học sinh có thể xác định
được trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện
nay.
Phần thứ năm cung cấp những hiểu biết cơ bản về bản chất, vai trò và
nội dung của pháp luật trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm giúp
học sinh có thể chủ động, tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân và đánh giá
được hành vi của người khác.
Xuất phát từ vị trí của từng phần trong chương trình, thời lượng phân bố
cho từng lớp được bố trí như sau:
+ Lớp 10: Học phần thứ nhất và phần thứ hai
+ Lớp 11: Học phần thứ ba và phần thứ tư
+ Lớp 12: Học phần thứ năm
Năm phần nói trên trong cấu trúc chương trình giáo dục công dân ở
Trung học phổ thông có quan hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời có quan hệ chặt
chẽ với chương trình môn giáo dục công dân ở Trung học cơ sở theo nguyên
tắc tích hợp, đồng tâm và phát triển.
1.2.2. Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung
học phổ thông
1.2.2.1. Phương pháp dạy học truyền thống
a) Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp dùng lời nói để truyền thụ tri thức cho học
sinh. Ưu điểm lớn của phương pháp này là nó có khả năng chuyển tải tri thức
một cách nhanh nhất đến cho học sinh. Đồng thời sử dụng phương pháp này
Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
giáo viên sẽ chủ động về mặt thời gian, chủ động trình bày một cách có hệ
thống, theo một logic chặt chẽ, hướng vào tri thức cơ bản và thiết thực nhất
Tuy nhiên, trong khi sử dụng phương pháp thuyết trình, giáo viên phải
hết sức chú ý tới ngôn ngữ và lời nói của mình. Với giáo viên dạy giáo dục
công dân, ngôn ngữ, lời nói của giáo viên vừa phải gần gũi với học sinh, vừa
phải giàu sức sáng tạo nhưng phải đảm bảo tính chính xác, khoa học. Vừa biểu
cảm, giàu trí tưởng tượng nhưng cũng cần đảm bảo tính chuẩn mực sư phạm.
Đồng thời, để tránh sự đơn điệu, gây ức chế cho học sinh còn đòi hỏi ở
người giáo viên khả năng kết hợp phương pháp này với một số phương pháp
dạy học khác như đàm thoại, trực quan – là những phương pháp quen thuộc
trong hoạt động giảng dạy ở nhà trường phổ thông.
b) Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại là một phương pháp tranh luận, đối thoại. Đối với môn Giáo
dục công dân nó sẽ giúp học sinh tiếp cận, hiểu và từng bước nắm vững kiến
thức mang tính phổ biến, khái quát và trừu tượng cao. Đồng thời, dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ hình thành và phát triển năng lực tư duy
độc lập, sáng tạo, năng lực tư duy logic. Đặc biệt, thông qua đàm thoại, giáo
viên có thể kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của bản thân, kết quả thu
nhận tri tri thức của học sinh. Thế nhưng nếu giáo viên không có kỹ năng đặt
câu hỏi tốt thì kết quả của nó sẽ đi ngược lại với chủ đích của người sử dụng
nó. Bởi vậy, yêu cầu câu hỏi mà giáo viên đặt ra không những phải được sắp
xếp theo một hệ thống nhất định, hợp lý mà trước hết phải tạo ra được tính tò
mò, ham muốn khám phá của học sinh.
Trên cơ sở kích thích trí tò mò của học sinh, với nhiều câu hỏi giáo viên
dẫn dắt người học tìm đến với kiến thức mới của bài giảng. Bằng cách này sẽ
đem lại hiệu quả cao cho giảng dạy và hơn thế giáo viên tạo ra được thói quen
tốt cho học sinh là sự chủ động, tự giác trong việc khám phá tri thức
Bằng hệ thống câu hỏi rõ ràng, ngắn gọn phù hợp với nội dung bài
giảng, gần gũi với thực tế và tri thức mà học sinh đã tích luỹ được làm cho học
sinh hăng say tìm tòi phương án trả lời, đi đến nắm được bản chất của vấn đề
mà không gây cảm giác ức chế, bị áp đặt kiến thức sách giáo khoa.
c) Phương pháp trực quan
Khác với tri thức của các môn khoa học khác, tri thức của môn Giáo
dục công dân mang tính trừu tượng, tính khái quát cao nhưng lại gắn với cuộc
Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
sống đời thường. Vì thế, để nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy tính tích cực
hoạt động của học sinh, tạo điều kiện để học sinh hiểu bài, nhớ lâu và phát
triển năng lực quan sát, trong những điều kiện cho phép, giáo viên cần phải
khéo léo kết hợp sử dụng phương pháp trực quan.
Những hình thức trực quan không chỉ có tác dụng minh hoạ bài giảng
mà còn có tác dụng tới việc hình thành, phát triển, củng cố tri thức khoa học
cho học sinh. Sự khéo léo trong sử dụng phương tiện trực quan, phương tiện
kỹ thuật vào giảng dạy không những làm phát triển năng lực chú ý, năng lực
quan sát, óc tò mò khoa học của học sinh mà mặt khác còn góp phần giải
phóng học sinh khỏi công việc ghi chép lý thuyết đơn thuần.
Song để sử dụng tốt phương pháp này, giáo viên cần phải có sự hiểu
biết sâu sắc, đầu tư thời gian và trí tuệ để chắt lọc, chọn lựa, sáng tạo đồ dùng
trực quan. Đồ dùng trực quan phải bảo đảm tính chính xác, chân thực rõ ràng,
đảm bảo độ tin cậy, tính thẩm mỹ. Bên cạnh đó giáo viên cần phân tích tài liệu
trực quan và sau đó là tổng hợp chúng để rút ra những kết luận khoa học góp
phần khắc sâu kiến thức cho học sinh.
1.2.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
a) Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn
nảy sinh được nhiều ý tưởng hay giả định về một vấn đề nào đó.
Trong dạy học giáo dục công dân, phương pháp này được dùng để giới
thiệu chủ đề của bài học trên cơ sở so sánh và chọn lựa các kết quả trả lời của
học sinh hoặc dùng để thu thập và lựa chọn các phương án giải quyết vấn đề
liên quan đến nội dung bài học.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ soạn thảo câu hỏi và dễ thực hiện.
Ngoài ra phương pháp động não còn giúp huy động được tối đa trí tuệ của tập
thể trong quá trình tìm kiếm thông tin để trả lời. Đồng thời phương pháp này
tạo ra không khí sôi nổi nhờ quá trình tham gia phản hồi một cách tích cực của
người học để cải tạo tình trạng giao tiếp và không khí học tập trầm lặng, buồn
tẻ. Tuy nhiên, để phương pháp này mang lại hiệu quả cao nhất thì giáo viên
cần lưu ý là những vấn đề được lựa chọn ít nhiều đã quen thuộc trong thực tiễn
đời sống của học sinh và các vấn đề, câu hỏi động não phải tạo ra được nhiều
cách suy nghĩ, giải quyết khác nhau. Bên cạnh đó, tùy theo nội dung bài học
mà giáo viên chọn câu hỏi, vấn đề có phần kết đóng và phần kết mở.
Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
b) Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó lớp học được chia
thành những nhóm nhỏ để bàn bạc, trao đổi, thảo luận về một vấn đề học tập
và đưa ra ý kiến chung của nhóm về vấn đề đó. Thảo luận nhóm được sử dụng
rộng rãi nhằm giúp cho học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình
học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến
để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.
Phương pháp thảo luận nhóm giúp học sinh giảm bớt tính chủ quan,
phiến diện và tăng tính khách quan, khoa học và giúp cho kiến thức trở nên
sâu sắc, bền vững, dễ nhớ hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên
trong nhóm. Ngoài ra, không khí thảo luận cởi mở giúp học sinh thoải mái, tự
tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý
kiến của những thành viên khác.
Tuy nhiên, để vận dụng tốt phương pháp này trong quá trình dạy học
đỏi hỏi giáo viên phải có năng lực kiến tạo vấn đề thảo luận và tổ chức, điều
khiển quá trình thảo luận trên lớp. Tùy theo câu hỏi nêu ra và không gian lớp
học mà có nhiều cách chia nhóm khác nhau, giáo viên cũng cần phải quy định
rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho các nhóm. Trong quá
trình các nhóm thảo luận giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm để quan sát
thái độ làm việc nhóm của các em và góp ý cũng như hướng dẫn các em khi
cần thiết.
c) Phương pháp nêu vấn đề
Phương pháp nêu vấn đề là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên
giúp học sinh xem xét, phân tích những tình huống có vấn đề và xác định
những cách thức giải quyết tình huống đó nhằm tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ
năng và hình thành tư tưởng, thái độ.
Phương pháp này giúp học sinh nắm được tri thức mới và phương pháp
lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy sáng tạo. Đồng thời phương pháp này
còn giúp học sinh rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống hiện đại thông
qua kĩ năng biết đặt ra và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
Để vận dụng tốt phương pháp này trong dạy học, giáo viên cần phải lựa
chọn các kiểu dạy học nêu vấn đề ở mức độ khó dễ khác nhau phù hợp với
trình độ nhận thức và khả năng giải quyết của học sinh. Mặt khác, tình huống
có vấn đề được lựa chọn phải phù hợp với nội dung của bài học và kích thích
Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
được óc tò mò, ham hiểu biết và sự sáng tạo của học sinh. Tình huống có vấn
đề được tạo ra phải chứa đựng mâu thuẫn để tạo ra sự hứng khởi trong tiếp
nhận và giải quyết tình huống.
d) Phương pháp xử lí tình huống (phương pháp nghiên cứu trường hợp điển
hình)
Phương pháp xử lí tình huống là một phương pháp dạy học, trong đó
học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề
do tình huống đặt ra dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Phương pháp này thực tiễn hóa nội dung tri thức của bài học, gắn lý
thuyết với thực tiễn thông qua những tình huống gần gũi với học sinh. Tạo
điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng những phẩm chất của tư duy như phê phán,
sáng tạo, khả năng giao tiếp, quyết đoán và ra quyết định. Ngoài ra phương
pháp này còn tích cực hóa động cơ của người học nhờ quá trình thường xuyên
tiếp cận với các tình huống thực tế.
Để vận dụng tốt phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và
năng lực của người giáo viên trong khâu lựa chọn tình huống và triển khai trên
lớp. Tình huống có thể dài hay ngắn với mức độ khó dễ khác nhau tùy từng
nội dung vấn đề song phải phù hợp với nội dung bài học, trình độ học sinh và
thời lượng giảng dạy. Ngoài ra tình huống cần chứa đựng mâu thuẫn, phản ánh
tính đa dạng của cuộc sống hiện thực. Tình huống phải được kết thúc bằng
một loạt các vấn đề hoặc câu hỏi gợi mở. Kết quả trả lời các câu hỏi xung
quanh tình huống phải được dùng để giải quyết một tình huống rộng hơn, khái
quát hơn. Tình huống có thể diễn giải theo cách nhìn của người đọc và để mở
nhiều hướng giải quyết.
e) Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức cho
người học thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả
định. Đây là phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về
một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà người học vừa thực
hiện quan quan sát. Việc diễn không phải là phần chính của phương pháp mà
là điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp này giúp học sinh được rèn luyện, thực hành những kỹ
năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành
trong thực tiễn. Tạo ra được tâm lý hứng thú và sự chú ý cho học sinh, tạo
Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
SVTH: Phạm Thị Hồng Thơm
điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh, khích lệ sự thay đổi thái độ,
hành vi của học sinh theo hướng tích cực một cách tự giác.
Phương pháp này đòi hỏi việc đóng vai phải phù hợp với nội dung bài
học, lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện hoàn cảnh lớp học. Tình huống
không nên quá dài và phức tạp có thể vượt thời gian cho phép. Cần quy định
rõ thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai. Ngoài ra tình huống nên để mở với
nhiều cách giải quyết khác nhau không cho trước kịch bản, lời thoại. Các vai
diễn nên để học sinh xung phong hoặc tự phân công đảm nhiệm. Ngoài ra,
giáo viên nên khích lệ tất cả học sinh cùng tham gia.
g) Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ
chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, thái
độ, việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Phương pháp này giúp cho học sinh có cơ hội được thể nghiệm những
thái độ, hành vi đã được cung cấp qua môn học, nhờ đó hình thành được ở các
em niềm tin và những thái độ, hành vi tích cực. Tạo hứng thú học tập cho học
sinh, bài giảng trở nên nhẹ nhàng, sinh động. Đồng thời tăng cường khả năng
giao tiếp và tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh.
Để vận dụng tốt phương pháp này đòi hỏi nội dung trò chơi phải phù
hợp với mục tiêu và chủ đề của bài dạy, đặc điểm tâm sinh lý học sinh và quỹ
thời gian cũng như điều kiện cụ thể của lớp học. Ngoài ra, cần chú trọng đến
việc phổ biến quy tắc và luật chơi, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
cảu học sinh trong quá trình tham gia trò chơi. Trò chơi phải được luân phiên
thay đổi về nội dung và hình thức để không gây nhàm chán cho học sinh.
h) Phương pháp dự án
Dự án là một phương pháp dạy học, trong đó dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp
giữa lí luận với thực tiễn, giữa lí thuyết với thực hành nhằm tìm kiếm giả
thuyết, thu thập tài liệu hoặc xác định, chứng minh một vấn đề có liên quan
đến nội dung bài học.
Phương pháp này giúp gắn nội dung tri thức của bài học với thực tiễn
cuộc sống, kích thích sự say mê, hứng thú học tập ở học sinh. Thông qua quá
trình thực hiện các dự án, nội dung tri thức của bài học được khắc sâu và củng
cố bởi các minh chứng từ thực tiễn.
Trang 20