Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục chính trị
Lê thị sen
Vận dụng phơng pháp kiểm tra kết quả học tập
trong dạy học môn Giáo dục công dân
ở trờng Trung học phổ thông
khóa luận tốt nghiệp đại học
ngành cử nhân s phạm giáo dục chính trị
Vinh - 2010
Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục chính trị
Lê thị sen
Vận dụng phơng pháp kiểm tra kết quả học tập
trong dạy học môn Giáo dục công dân
ở trờng Trung học phổ thông
khóa luận tốt nghiệp đại học
ngành cử nhân s phạm
giáo dục chính trị
Cán bộ hớng dẫn khóa luận
ThS. Hoàng thị nga
2
Vinh - 2010
Mục lục
Trang
Trờng đại học vinh................................................................................................1
Trờng đại học vinh................................................................................................2
3
bảng chữ cái viết tắt
GDCD:
Giáo dục công dân
THPT:
Trung học phổ thông
Bộ GD-ĐT:
Bộ Giáo dục và Đào tạo
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập là một khâu có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục. Cùng với việc đổi mới chơng trình sách giáo khoa, đổi mới phơng pháp dạy học thì vấn đề về đổi mới
trong kiểm tra, đánh giá là việc làm cần thiết. Làm thế nào để kiểm tra, đánh
giá đợc đúng trình độ, năng lực của học sinh và chất lợng giảng dạy vào những
thời điểm cụ thể theo mục tiêu của chơng trình môn học là một câu hỏi lớn dành
cho những ngời làm giáo dục. Nhà giáo dục học G.K.Killer đà khẳng định:
Thay đổi một chơng trình hoặc những kỹ thuật giảng dạy mà không thay đổi
hệ thống kiểm tra chắc chắn là chẳng đi tới đâu... Thay đổi hệ thống kiểm tra
mà không thay đổi chơng trình giảng dạy có thể tác động đến bản chất việc học
và chiến lợc học lớn hơn là sửa đổi chơng trình mà không thay đổi cách kiểm
tra[7;5].
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X (4/2006) đặt ra nhiệm vụ của cải cách
giáo dục: Đổi mới t duy giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu chơng trình,
nội dung, phơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý để tạo ra
đợc bớc chuyển cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nớc nhà, tiếp cận với
trình độ khu vực và thế giới [5;206].
thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X, quan điểm chỉ đạo
của Bộ GD - ĐT về đổi mới phơng pháp dạy học trong đó có việc đổi mới phơng pháp kiểm tra kết quả học tập của học sinh là: Đổi mới phơng pháp dạy
học đợc chú trọng để để đáp ứng nhu cầu mới của mục tiêu dạy học nên việc
kiểm tra đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hớng phát triển trí thông minh
sáng t¹o cđa häc sinh, khun khÝch vËn dơng linh ho¹t các kiến thức, kỹ năng
đà học vào tình huống thực tế làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của học sinh
trớc những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng, chừng
5
nào việc kiểm tra cha thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì cha thể phát triển
dạy học tích cực[7;46]. Đổi mới phơng pháp kiểm tra nhằm tạo ra những con
ngời có bản lĩnh, có năng lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Ngời học
không chỉ biết ghi nhớ các tri thức có sẵn, đợc lĩnh hội trên ghế nhà trờng mà
còn có khả năng chiếm lĩnh sử dụng tri thức một cách độc lập.
GDCD là môn học có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới
quan phơng pháp luận khoa học; giáo dục đạo đức lối sống; truyền đạt các kiến
thức kinh tế xà hội, chủ trơng chính sách, pháp luật của nhà nớc. Đây là
những tri thức đặc biệt quan trọng trong việc hình thành phẩm chất con ngời
mới xà hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là bên cạnh thành tựu đÃ
đạt đợc nhằm xây dựng lại chơng trình theo hớng áp dụng phơng pháp dạy học
chủ động với nội dung lấy ngời học làm trung tâm đà đem lại những thành công
bớc đầu trong xây dựng đội ngũ giáo viên có khả năng sử dụng phơng pháp một
cách thành thạo, tại một số trờng đà tạo ra đợc khả năng tự học và làm việc độc
lập t duy sáng tạo của học sinh thì công tác cải cách giáo dục nớc ta lại đang có
một bất cập. Trong khi mục tiêu, nôi dung và phơng pháp giáo dục đang đợc
thay đổi thì việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập lại nh không hề thay đổi,
hoặc sự thay đổi không theo kịp với sự thay đổi của phơng pháp dạy học. Trong
cách kiểm tra còn nặng về kiến thức sách vở mà chủ yếu ở mức độ nhớ và tái
hiện kiến thức. Chức năng cung cấp thông tin phản hồi cho học sinh và giáo
viên về quá trình dạy học của khâu kiểm tra nh bị bỏ qua. Nên việc nghiên cứu
nhằm đổi mới phơng pháp kiểm tra kết quả học tập của học sinh là mét sù cÇn
thiÕt cã ý nghÜa quan träng.
Víi ý nghÜa trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Vận dụng phơng pháp
kiểm tra kết quả học tập trong dạy học môn GDCD ở trờng THPT làm khoá
luận tốt nghiệp của mình, hy vọng sẽ cung cấp đợc một số cách thức vận dụng
linh hoạt, sáng tạo phơng pháp kiểm tra kết quả học tập, góp phần nâng cao chất
lợng dạy và học môn GDCD ở trờng THPT.
2. Tình hình nghiên cøu
6
KiĨm tra kÕt qu¶ häc tËp cđa häc sinh trong giảng dạy từ lâu đà đợc
nhiều nhà giáo dục học trong và ngoài nớc, các nhà làm giáo dục nghiên cứu
nhằm đa ra nhng phơng pháp kiểm tra tốt nhất phát huy tính tích cực, chủ động
trong khâu học và ®¸nh gi¸ cđa häc sinh nh:
- Th¸ng 7/1997 Nxb Gi¸o Dục đà xuất bản cuốn Đánh giá trong giáo
dục của GS. Trần Bá Hoành. Cuốn sách không chỉ đề ra mục đích ý nghĩa của
việc kiểm tra đánh giá mà cuốn sách cũng đà đề ra đợc các phơng pháp và kỹ
thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đó là các kỹ thuật đánh giá
nh : Quan sát; kiểm tra bằng câu hỏi; kiểm tra bằng hình thức viết; học sinh tự
đánh giá, đặc biệt trong cuốn sách tác giả Trần Bá Hoành đà đặc biệt chú ý đến
việc sử dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan trong khâu kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Tác giả cũng đà thiết kế một số bài kiểm tra môn
toán học bằng phơng pháp trắc nghiêm khách quan.
- Cuốn Phơng pháp giáo dục môn GDCD của tác giả Vơng Tất Đạt cũng
đà đề ra sự cần thiết của khâu kiểm tra kết quả học tập của học sinh môn
GDCD, cuốn sách đà đa ra các hình thức của khâu kiểm tra kết quả học tËp cđa
häc sinh nh kiĨm tra viÕt, häc sinh tù đánh giá.
- Ngoài ra còn có một số hội nghị khác bàn về công tác kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh nh:
Tháng 1/1996, Khoa GDCT Đại học s phạm Vinh phối hợp với hai sở
GD-ĐT Nghệ An và sở GD-ĐT Hà Tĩnh thực hiện bàn về giảng dạy môn
GDCD ở trờng chuyên ban.
Năm 2001, Khoa GDCT biên soạn cuốn góp phần dạy tốt học tốt môn
GDCD ở trờng THPT, Chủ biên của TS. Nguyễn Đăng Bằng, Tạp trí Khoa học
giáo dục, Tạp trí Cộng sản.
Trên cơ sở kế thừa thành quả của những ngời đi trớc, những cuốn sách và tài
liệu trên đà là t liệu cần thiết khi thực hiện khoá luận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
7
Trên cơ sở vân dụng các phơng pháp kiểm tra kết quả học tập trong dạy
học môn GDCD ở trờng THPT nhằm nâng cao chất lợng của việc kiểm kết quả
học tập môn GDCD để môn học thực sự trở nên hứng thú đối với học sinh, từ đó
vận dụng vào việc thiết kế đề kiểm tra môn GDCD có hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về phơng pháp kiểm tra kết qu¶ häc tËp
cđa häc sinh ë trêng THPT.
- VËn dơng phơng pháp kiểm tra kết quả học tập vào thiết kế một số dạng
bài kiểm tra kết quả học tập môn GDCD ở trờng THPT.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các phơng pháp kiểm tra đợc sử dụng vào kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn GDCD của học sinh ở trờng THPT.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài này khoá luận đà sử dụng các phơng pháp nghiên
cứu sau:
- Phơng pháp phân tích tổng hợp.
- Phơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
- phơng pháp điều tra.
- phơng pháp thực nghiệm s phạm.
- phơng pháp hỏi đáp trực tiếp.
8
6. Đóng góp của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận của phơng pháp kiểm tra kết quả
học tập của học sinh đề tài đà thiết kế một số bài kiểm tra kết quả học tập môn
GDCD nhằm phát huy tính chủ động sánh tạo của học sinh.
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo đề tài có cấu trúc
gồm 2 chơng :
Chơng 1.
Lý luận chung về phơng pháp kiểm tra kết quả học tập môn
GDCD ở trờng THPT.
Chơng 2.
Vận dụng phơng pháp kiểm tra kết quả học tập môn GDCD
ë trêng THPT.
9
nội dung
Chơng 1
lý luận chung về phơng pháp kiểm tra kết quả
học tập môn gdcd ở trờng thpt
1.1. khái niệm về phơng pháp kiểm tra kết quả học tập môn GDCD ë trêng THPT
KiĨm tra (controt) theo nghÜa réng lµ “viƯc xem xÐt thùc chÊt, thùc tÕ
c«ng viƯc” [13;353]. Trong bất cứ hoạt động nào đều cần đến khâu kiểm tra để
đánh giá quá trình hoạt động đó nh thế nào trớc khi chuyển sang giai đoạn tiếp
theo có hiệu quả.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra là một công việc đợc diễn ra thờng
xuyên nhằm thu th#p những thông tin cần thiết cho việc đánh giá. Kiểm tra kết
quả học tập của học sinh là một quá trình thu thập, phân tích, xử lý thông tin về
kiến thức kỹ năng và thái độ của học sinh theo mục tiêu của môn học.
Việc kiểm tra kết quả học tập của học sinh đợc tiến hành ở nhiều mức độ
khác nhau:
- Kiểm tra thờng xuyên: Là việc kiểm tra đợc tiến hành thông qua quan sát
một cách hệ thống hoạt động của lớp nói chung và của mỗi học sinh nói riêng,
qua các khâu ôn tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài míi giúp cho giáo viên kịp thời
điều chỉnh cách dạy, trò kịp thời điều chỉnh cách học. Tạo điều kiện vững chắc
để quá trình dạy học chuyển sang bớc tiếp theo.
- Kiểm tra định kỳ: Là hình thức kiểm tra đợc thực hiện sau khi học xong
một chơng, một phần của chơng trình hoặc sau một kỳ học. Việc kiểm tra định
kỳ giúp giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học sau những kỳ hạn nhất
định, đánh giá trình độ học sinh nắm một khối lợng kiến thức kỹ năng, kỹ xảo tơng đối lớn, củng cố mở rộng những điều đà học, đặt cơ sở tiếp tục cho những
phần học mới.
10
- Kiểm tra tổng kết: Là hình thức kiểm tra đợc thực hiện vào cuối mỗi học
kỳ, cuối mỗi năm học nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố mở rộng chơng
trình toàn năm của môn học, chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chơng trình của
năm sau.
Kiểm tra kÕt qu¶ häc tËp cđa häc sinh nh»m thùc hiƯn 3 chức năng cơ bản
là: Đánh giá, phát hiện sai lạc và điều chỉnh.
Chức năng của kiểm tra kết quả học tập của học sinh có thể đợc biểu hiện
qua sơ đồ sau:
Từ sơ đồ trên ta thấy, để thực hiện tốt chức năng của kiểm tra kết quả học
tập của học sinh thì cần phải có một phơng pháp dạy học hợp lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về phơng pháp dạy học nh quan niệm của
nhà giáo dục học IUK. Babanxki (1983) phơng pháp dạy học là cách thức tơng
tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dỡng, giáo dục và phát
triển trong quá trình dạy học. Quan niệm của nhà giáo dục học I.D Dverev
(1980) phơng pháp dạy học là cách thức hoạt động tơng hỗ giữa thầy và trò
nhằm đạt đợc mục đích dạy học. Trong cuốn "Giáo dục học" Nxb Giáo dục,
1996 đà đa ra định nghĩa: Phơng pháp dạy học là tổ hợp những thao tác tự giác
11
liên tiếp đợc sắp xếp theo một trình tự hợp lý, hợp quy luật khách quan mà chủ
thể tác động lên đối tợng nhằm tìm hiểu và cải biến nó [1;69].
Nh vậy, các định nghĩa trên đều đi tới sự thống nhất với nhau, phơng pháp
dạy học là cách thức, là con đờng, là phơng thức giáo viên sử dụng để học sinh
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đối với môn GDCD phải chọn cho mình
những phơng pháp dạy học phù hợp nhằm truyền đạt các tri thức của môn học
đến với học sinh một cách hiệu quả.
Trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, phơng pháp kiểm
tra kết quả học tập đó là cách thức mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học
để kiểm tra kết quả học tập của học sinh tùy thuộc vào mục đích của việc kiểm
tra đó. Theo khái niệm trên, phơng pháp kiểm tra kết quả học tập môn GDCD là
cách thức mà giáo viên sử dụng để kiểm tra kết quả học tập môn GDCD theo
mục tiêu của môn học.
1.2. ý nghĩa của việc kiểm tra kết quả học tập môn GDCD ở trờng
THPT.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng của quá
trình dạy học nói chung và môn GDCD nói riêng thực tế việc kiểm tra đánh giá
thờng xuyên không chỉ có ý nghĩa đối với việc kiểm tra việc nắm tri thức của
học sinh mà qua đó còn cung cấp thông tin ngợc giúp giáo viên nắm bắt đợc
học sinh và điều chỉnh các phơng pháp dạy häc sao cho phï hỵp gióp häc sinh
lÜnh héi tri thức một cách hiệu quả nhất.
Môn GDCD là một môn khoa học xà hội, nhiệm vụ của môn học là nhằm
cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản và thiết thực về triết học, kinh tế
- chính trị học, chủ nghĩa xà hội khoa học, đạo đức học, pháp luật, mỹ học, và
các đờng lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong các phần kiến
thức trên thì chơng trình học của môn GDCD không tạo thành một hệ thống
hoàn chỉnh mà bao gồm các phần đợc xắp sếp và phân bố theo chơng trình học
từ lớp 10 đến lớp 12. Tuy nhiên, do đặc điểm của môn học kiến thức rộng lại
khá trừu tợng đối với học sinh THPT nên việc kiểm tra kết quả học tËp cña häc
12
sinh là một sự cần thiết nó không chỉ có ý nghĩa đối với học sinh mà nó còn có
ý nghĩa đối với giáo viên và các cấp quản lý giáo dục
Đối với học sinh:
Về mặt kiến thức:
Thông qua việc chữa bài của giáo viên học sinh, sẽ góp phần đợc củng cố,
hệ thống hoá kiến thức đà học giúp học sinh hiểu đợc mối liên hệ chặt chẽ giữa
các kiến thức đà tiếp thu, hiểu biết chắc chắn hơn, sâu hơn về chúng, do đó tạo
tiền đề và khả năng vận dụng các kiến thức đó vào thực tiễn. Đặc biệt với những
kiến thức mang tính khái quát và trừu tợng cao nh môn GDCD, việc hiểu và vận
dụng tri thức là cơ sở để hình thành từng bớc phơng pháp t duy khoa học, thế giới
quan, nhân sinh quan, tăng cờng khả năng khái quát cho học sinh.
Về mặt kỹ năng:
Thông qua việc kiểm tra học sinh sẽ phát triển các năng lực hoạt động trí
tuệ nh: Ghi nhớ, tái hiện, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá
Nên việc kiểm tra giúp học sinh tăng khả năng ghi nhớ, tái hiện lại những kiến
thức đà häc vµ hƯ thèng nã trong bµi lµm kiĨm tra. Do những hoạt động trí tuệ
trên giúp học sinh phát triển về các năng lực về hoạt động trí tuệ.
Về mặt thái độ:
Việc kiểm tra kết quả học tập của học sinh sẽ cung cấp thông tin ngợc
giúp học sinh tự điều chỉnh hoạt động học của mình, các em có thể nhận thấy
mình đà tiếp thu những điều mình vừa học đợc đến mức độ nào, còn những lỗ
hổng nào mình cần phải bổ khuyết trớc khi bớc vào phần mới của chơng trình
học tập. Qua kiểm tra cũng giúp học sinh nâng cao đợc tinh thần trách nhiệm
trong học tập, cũng nh cũng cố lòng tin vào khả năng của mình, đồng thời qua
các kỳ kiểm tra nghiêm tóc cßn gióp häc sinh rÌn lun tÝnh trung thùc, khiêm
tốn, và thói quen tự kiểm tra.
Đối với giáo viên:
Do quá trình kiểm tra là quá trình cung cấp và thu nhận thông tin hai
chiều nên nó không chỉ có ý nghĩa đối với học sinh mà nó còn có ý nghÜa ®èi
13
với cả giáo viên. Việc kiểm tra giúp cho giáo viên thu đợc tín hiệu ngợc ngoài,
từ đó mà nắm bắt đợc trình độ lĩnh hội chung của cả lớp cũng nh của từng học
sinh và có biện pháp giúp ®ì häc sinh u kÐm ®ång thêi më réng ®µo sâu tri
thức phát triển năng lực t duy cho học sinh khá giỏi. Đây là việc làm quan trọng
trong quá trình dạy học, đặc biệt đối với môn GDCD, vì đây là môn học khó với
các kiến thức rộng và trừu tợng, nên việc phân loại đợc học sinh không chỉ giúp
giáo viên cung cấp kiến thức phù hợp với các đối tợng học sinh mà còn phát huy
niềm đam mê nghiên cứu khoa học của các em.
Kiểm tra kết quả học tập của học sinh còn tạo cơ hội cho giáo viên đánh
giá hiệu quả của phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học của mình để từ đó có
quyết định phát huy hay đổi mới phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm
nâng cao chất lợng và hiệu quả của quá trình dạy học. Trong thực tế, việc đổi
mới phơng pháp dạy học là một quá trình thực nghiệm s phạm, theo sự chỉ đạo
của Bộ GD-ĐT về đổi mới phơng pháp dạy học là: Khuyến khích đổi mới phơng pháp dạy học là phát huy hiệu qủa của phơng pháp dạy học tích cực nhằm
phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh[7;47]. Tuy nhiên, ở những đối
tợng học sinh khác nhau thì giáo viên sẽ có những phơng pháp dạy học khác
nhau phù hợp với năng lực nhận thức của đối tợng học sinh.
Đối với môn GDCD việc u tiên sử dụng phơng pháp dạy học mới nh phơng pháp dạy học nhóm, trò chơi, tình huống, dự án... kết hợp với phơng pháp
truyền thống nh thuyết trình, đàm thoại vẫn đang đợc các giáo viên lựa chọn
trong việc đổi mới phơng pháp dạy học.
Đối với các cấp quản lý:
Các cấp quản lý ở đây là nhà trờng, gia đình, xà hội và các ngành có liên
quan đến ngành giáo dục. Thông qua công tác kiểm tra, các cấp ngành quản lý
giáo dục nắm đợc những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một
đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những lệch lạc đảm bảo
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Đặc biệt, việc chỉ đạo đổi mới sách giáo khoa,
đổi mới phơng pháp dạy học và đổi mới phơng pháp kiểm tra kết qu¶ häc tËp
14
của học sinh, từ đó giúp ngành giáo dục đạt đợc nhiều kết quả cao hơn trong
giảng dạy các thế hệ học sinh.
Tóm lại, công tác kiểm tra kết quả học tập của học sinh là một công tác
quan trọng trong tất cả các môn học nói chung và đối với môn GDCD nói riêng,
do những vai trò trên nên việc kiểm tra kết quả học tập môn GDCD của học
sinh ở trờng THPT là sự cần thiết khách quan.
1.3. Yêu cầu của việc kiểm tra kết quả học tập của học sinh
1.3.1. Đảm bảo tính khách quan
Xuất phát từ mục đích kiểm tra nhằm đánh giá kết quả học tập của học
sinh từng kỳ, từng năm và cấp học theo nội dung đánh giá đà quy định trong chơng trình của Bộ GD-ĐT, việc đánh giá không chỉ đánh giá kết quả học tập của
học sinh mà thông qua đó còn có những hình thức thởng và phạt khác nhau
nhằm phát huy tính thi đua học tập của học sinh. Để tránh việc không công
bằng trong việc đánh giá thì trớc hết trong công tác kiểm tra cần phải đảm bảo
tính khách quan. Việc đảm bảo tính khách quan đợc thể hiện cả trong công tác
ra đề, chấm bài của giáo viên và công tác làm bài của học sinh.
Về công tác ra đề và chấm bài của giáo viên. Tính khách quan của việc
kiểm tra đợc thể hiện ở việc giáo viên ra đề và chấm bài không đợc phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan mà phải căn cứ vào: Chuyên môn, những quy định chung
của Bộ GD-ĐT về công tác kiểm tra đối với môn GDCD và tình hình thực tế của
địa phơng.
Về việc làm bài của học sinh: Tính khách quan đợc thể hiện ở tinh thần,
thái độ làm bài nghiêm túc, trung thực của học sinh, không có mọi biểu hiện
của việc quay cóp, nhìn bài, nhắc bài...
1.3.2. Đảm bảo tính toàn diện
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là giáo dục con ngời Việt Nam phát
triển một cách toàn diện. Vì vậy, bài kiểm tra phải nhằm vào mục đích trọng
tâm đó là phát triển toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh.
15
Nên trong khâu kiểm tra kết quả học tập của học sinh cũng cần phải đảm bảo
tính toàn diện.
Tính toàn diện không chỉ về mặt số lợng mà quan trọng là về mặt chất lợng, không chỉ đảm bảo về mặt kiến thức mà cả về kỹ năng, thái độ và t duy,
thể hiện:
- Hệ thống câu hỏi phải bao quát nội dung kiến thức một phần (đối với
kiểm tra 15 phút, 1 tiết), hay cả chơng trình (đối với kiểm tra học kỳ, cuối năm).
- Hệ thống câu hỏi phải đảm bảo mối liên hệ giữa các nội dung kiến thức
của từng bài, từng phần, từng chơng...
- hệ thống câu hỏi phải gắn liền với với thực tiễn của địa phơng.
- hệ thống câu hỏi phải đảm bảo tính phát triển.
1.3.3. Đảm bảo tính thờng xuyên và tính hệ thống
Một trong những đặc điểm quan trọng trong sự phát triển của học sinh
THPT đó là sự phát triển của sự ghi nhớ chủ định do vậy trong quá trình dạy
học giáo viên cần phải thờng xuyên kiểm tra nhằm phát triển trí nhớ cho các
em.
Tính thờng xuyên và tính hƯ thèng trong viƯc kiĨm tra kÕt qu¶ häc tËp
cđa học sinh thể hiện ở chỗ giáo viên phải thờng xuyên kiểm tra kết quả học tập
một cách có kế hoạch, có hệ thống. Việc kiểm tra không chỉ diễn ra ở cuối mỗi
bài hay mỗi chơng mà việc kiểm tra còn phải đợc tiến hành ngay trong các tiết
học thông qua các câu hỏi đàm thoại bài học, từ đó giáo viên có thể kiểm tra cả
những bài trớc mà các em đà học. Việc lồng ghép các câu hỏi kiểm tra trong
các tiết học không chỉ kiểm tra đợc kiến thức bài cũ mà qua đó giáo viên cũng
có thể hệ thống kiến thức cho học sinh.
1.3.4. Đảm bảo tính công khai
Việc kiểm tra phải đợc tiến hành công khai. Điều này thể hiện việc kiểm
tra phải đợc tiến hành tại lớp, kết quả kiểm tra đợc công bố kịp thời để mỗi học
16
sinh có thể tự đánh giá xếp hạng trong tập thể và để tập thể học sinh hiểu biết,
học tập và giúp đỡ lẫn nhau.
GDCD là môn học có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới
quan, phơng pháp luận khoa học; giáo dục đạo đức lối sống; truyền đạt các kiến
thức kinh tế xà hội, chủ trơng chính sách, pháp luật của nhà nớc. Đây là
những tri thức đặc biệt quan trọng trong việc hình thành phẩm chất con ngời
mới xà hội chủ nghĩa. Việc đảm bảo tính công khai trong kiểm tra kết quả học
tập của học sinh có ý nghĩa cả mặt giáo dục và giáo dỡng.
Tóm lại, việc đảm bảo các yêu cầu trên là đảm bảo tính s phạm trong
kiểm tra kết quả học tập của học sinh, góp phần hoàn thiện bài kiểm tra phù hợp
với yêu cầu, mục đích của Bộ GD-ĐT về khâu kiểm tra trong đánh giá kết quả
học tập của học sinh, đặc biệt với môn GDCD nhằm làm cho môn học không
còn là môn phụ nữa mà học sinh thực sự hứng thú và xem đây là một môn học
cần thiết.
1.4. Hệ thống các phơng pháp kiểm tra kết quả học tập môn GDCD
của học sinh ë trêng THPT
1.4.1. Quan s¸t häc sinh
Kh¸i niƯm: Quan s¸t là phơng pháp đợc tiến hành trên cơ sở tri giác trực
tiếp quan sát đối tợng kiểm tra, giúp cho giáo viên xác định thái độ kỹ năng
thực hành và trình độ nhận thức của học sinh. Phơng pháp quan sát không chỉ
dùng trong dạy học mà quan sát còn đợc dùng trong việc kiểm tra kết quả học
tập của học sinh. Thông qua việc quan sát, giáo viên có thể kiểm tra đợc thái độ
học tập, đánh giá đợc mức độ nắm bắt kiến thức cũng nh những kỹ năng nắm
bắt kiến thức môn học của học sinh.
- Ưu điểm: phơng pháp quan sát tạo điều kiện để giáo viên quan sát trực
tiếp quá trình rèn luyện và học tập của học sinh.
- Nhợc điểm: phơng pháp quan sát phải đợc tiến hành theo một quá trình
nên thờng diễn ra l©u, tèn thêi gian.
17
Các kỹ thuật của quan sát gồm có:
ã Ghi chép câu chuyện: là hình thức giáo viên ghi lại những mẫu chuyện
bất ngờ gặp trong đời sống nhà trờng, phản ánh những nét độc đáo về tính cách,
thái độ hành vi của học sinh, những tình huống trong hoạt động dạy học giáo
dục. Giáo viên có thể dành cho học sinh là đối tợng quan sát một tờ phiếu hoặc
một vài trang trong sổ tay và lần lợt ghi vào đó những điều đà quan sát đợc.
Hoặc giáo viên cũng có thể chuẩn bị một tập phiếu để trắng, khi gặp sự kiện
đáng ghi thì ghi ngay, đến cuối ngày hoặc cuối tuần thì xem lại bổ sung và cất
phiếu vào phong bì thích hợp sau một thời gian điểm lại các phiếu để đánh giá.
ã Phiếu kiểm kê: là hình thức giáo viên dùng để theo dõi mức độ thành
thạo của học sinh về một kỹ năng học tập nào đó, chẳng hạn nh: Kỹ năng thảo
luận nhóm của học sinh; kỹ năng nắm bắt vấn đề; kỹ năng khai thác vấn đề...
ã Thang xếp hạng: là hình thức cũng nh phiếu kiểm kê song có yêu cầu
cao hơn phiếu kiểm kê ở chỗ kỹ năng của học sinh đợc xếp hạng theo các bậc
khác nhau. Ví dụ nh thang xếp hạng kỹ năng thảo luận nhóm theo các mức giáo
viên đa ra yếu, khá, và giỏi để kiểm tra mức độ kiến thức và thái độ học tập của
học sinh.
1.4.2. Vấn đáp
Khái niệm: Vấn đáp là cách thức hỏi, đáp giữa giáo viên và học sinh
trong quá trình d¹y häc nh»m kiĨm tra kiÕn thøc cđa häc sinh hoặc gợi mở, làm
sáng tỏ những vấn đề mới cho học sinh. Phơng pháp vấn đáp là phơng pháp giáo
viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với
nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội đợc nội dung bài học.
Phơng pháp vấn đáp đợc sử dụng rộng rải trong các hình thức kiểm tra thờng xuyên và kiểm tra định kỳ, nó cung cấp những thông tin ngợc để giáo viên
kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy. Phơng pháp vấn đáp thờng đợc giáo viên sử
dụng trong kiểm tra bài cũ, dạy bài mới hoặc cũng cố cuối tiết, qua đó giáo viên
18
đánh giá sơ bộ về mức độ nắm kiến thức của học sinh trong lớp và quyết định
phơng pháp giảng dạy cho bài tiếp theo.
1.4.3. Trắc nghiệm
Khái niệm: Trắc nghiệm là phơng pháp để thăm dò một số đặc điểm năng
lực trí tuệ của học sinh hoặc để kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ của học sinh.
Trắc nghiệm có hai loại là trắc nghiệm chủ quan (tự luận) và trắc nghiệm
khách quan.
Trắc nghiệm chủ quan (tự luận) là dạng trắc nghiệm dùng những câu hỏi
mở đòi hỏi học sinh tự xây dựng câu trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn
ngắn, bài tóm tắt, một bài diễn giải hoặc một tiểu luận.
Trắc nghiệm khách quan hay còn gọi là câu hỏi đóng là dạng trắc nghiệm
trong đó mỗi câu hỏi chỉ có một câu trả lời theo những câu trả lời sẵn. Loại câu
hỏi này cung cấp cho học sinh một phần hay cả thông tin cần thiết và đòi hỏi học
sinh phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần thêm vài từ. Ngoài ra gọi là trắc
nghiệm khách quan là vì chúng đảm bảo tính khách quan khi chấm.
Dạng câu hỏi của trắc nghiệm khách quan là:
- Câu đúng sai.
- Câu nhiều lựa chọn.
- Câu ghép đối.
- Câu điền thế.
Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận đều có những mặt u
điểm và những mặt nhợc điểm. Có thể so sánh mặt u điểm và nhợc điểm của
trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận thông qua bảng sau:
Nội dung
Khả năng kiểm
tra
Trắc nghiệm tự luận
Học sinh có thể tự diễn
Trắc nghiệm
khách quan
Học sinh chọn một câu
đạt kiến thức, kinh nghiệm đúng trong các phơng án cho
đà có và có thể đo lờng khả sẵn để trả lời, hoặc viết thêm
19
năng kiến thức suy luận một vài từ để kiểm tra kiến
của mình, sắp xếp ý tởng, thức của học sinh ở cấp độ
so sánh phân biệt các kiến nhớ, hiểu một cách hữu hiệu.
thức đà học.
Phạm vi kiến
Phơng pháp trắc nghiệm
ở phơng pháp này phạm
thức kiểm tra
vi kiến thức hẹp, độ tin cậy khách quan có phạm vi
đánh giá không cao.
kiểm tra rộng, số lợng câu
Câu trả lời dài, tèn thêi hái lín bao gåm c¶ néi dung
gian, bëi vì rong một thời chơng trình cần kiểm tra.
gian nhất định bài kiểm tra Học sinh chỉ đợc chọn một
của học sinh chỉ làm đợc phơng án đúng trong các phơng án trả lời nên không thể
một số câu.
Học sinh có thể khéo khéo léo tránh những chỗ mà
léo tránh những chỗ mà phần kiến thức học sinh
phần kiến thức học sinh không hiểu rõ.
không hiểu rõ.
Phơng pháp kiểm tra trắc
Phơng pháp trắc nghiệm
ảnh hởng đối
nghiệm tự luận khuyến khách quan khun khÝch
víi häc sinh
khÝch häc sinh s¾p xÕp, häc sinh học bao quát cả chdiễn đạt ý tởng của mình ơng trình học với nội dung
một cách hiệu quả.
kiến thức lớn.
Hạn chế: học sinh có thể
học tủ, học lệch.
Công việc soạn
Đối với phơng pháp trắc
Còn đối với phơng pháp
thảo đề kiêm tra nghiệm tự luận cần rất ít trắc nghiệm khách quan cần
của giáo viên
câu hỏi cho bài kiểm tra rất nhiều câu hỏi cho một bài
nên giáo viên chỉ cần soạn kiểm tra nên giáo viên phải
một đến ba câu trong một tốn nhiều thời gian và công
đề kiểm tra là đủ, không sức cho việc soạn thảo c©u
20
cần tốn thời gian và công hỏi cho bài kiểm tra.
sức cho việc soạn thảo.
Công tác chấm
Do bài kiểm tra số lợng
điểm
Phơng pháp trắc nghiệm
câu ít, bài kiểm tra dài, lại khách quan tuy có số lợng
có tính chất mở nên công câu hỏi dài song học sinh chỉ
tác chấm điểm tốn nhiều cần chọn một đáp án đúng
thời gian ; Tính khách trong các phơng án có sẵn đa
quan không cao vì nó phụ ra nên công tác chấm ®iĨm
thc vµo ý chđ quan cđa diƠn ra rÊt nhanh, giáo viên
chỉ cần căn cứ vào các đáp
giáo viên.
u điểm: Giáo viên có thể án có sẵn để cho điểm, do
viết lời nhận xét trên bài vậy tính khách quan cũng đkiểm tra của học sinh.
ợc đảm bảo hơn đối với phơng pháp trắc nghiệm tự
luận.
Hiện nay, với sự phát triển rmạnh mẽ của phơng tiện kỹ thuật, kiểm tra
trắc nghiệm đang đợc sử dụng ngày càng phổ biến, mở rộng phạm vi tác động
bằng những hình thức thích hợp . Nhng bài kiểm tra trắc nghiệm không phải là
chìa khóa vạn năng thay thế cho các hình thức kiểm tra khác mà cần phải sử
dụng kết hợp một cách hợp lý.
Các bớc thiết kế bài kiểm tra trắc nghiệm
Bớc 1: Xác định mục đích và thời lợng của bài kiểm tra kết quả học tập
của học sinh.
Việc xác định mục đích của bài kiểm tra kết quả học tập môn GDCD của
học sinh ở trờng THPT căn cứ vào các phơng diện nh:
- Bài kiểm tra nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh giữa kỳ, cuối
kỳ cuối năm hay cuối cấp.
- Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan nhằm khảo sát chất lợng đại trà
hay là thi chän häc sinh giái.
21
- Dù kiÕn thêi gian cđa bµi kiĨm tra.
Bíc 2: lập danh mục nội dung cần đánh giá.
Là việc giáo viên xác định những nội dung cần kiểm tra để đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Thông thờng việc căn cứ để xác định mức độ quan
trọng của các nội dung cần kiểm tra đó là dựa vào thời lợng dạy học quy định
cho từng nội dung và mối quan hệ giữa nội dung này với nội dung khác.
Bớc 3: hình thành khung đề cho bài kiểm tra kết quả học tập của học
sinh.
- là công việc giáo viên ớc lợng tổng số câu hỏi của một đề kiểm tra kết
quả học tập của học sinh.
- định lợng số câu hỏi cho từng nội dung cần đánh giá. Căn cứ vào mức
độ quan trọng của từng nội dung cần đánh giá và tổng số câu hỏi của đề kiểm
tra mà ngời soạn đề kiểm tra sẽ định lợng số câu hỏi cho từng nội dung cần
đánh giá đó.
Việc hình thành khung cho đề kiểm tra kết quả học tập môn GDCD của
học sinh có thể xác định theo bảng sau:
Dạng trắc nghiệm
Số câu hỏi
Trắc nghiệm khách
cho từng nội
6
quan
B
C
Trắc nghiệm tự luận
Tổng
Mức độ câu hỏi
Khó
Trung bình
Dễ
2
2
0
0
1
1
4
2
2
8
2
2
0
0
2
2
2
1
5
Bớc 4: Soạn câu hỏi trắc nghiệm
Trên cơ sở khung đề giáo viên sẽ soạn những câu hỏi cho đề kiểm tra.
Đây sẽ là ®Ị kiĨm tra chÝnh thøc cho häc sinh. Tuy nhiªn, trong quá trình tổ
chức kiểm tra cho học sinh, giáo viên cũng có thể xáo trộn các câu hỏi trong c¸c
22
đề thi để tránh tình trạng học sinh có thể nhìn bài lẫn nhau, nhằm đảm bảo tính
khách quan trong khâu đánh giá kết quả học tập.
- Câu hỏi của đề kiểm tra phải xác định đợc mức độ khó, dƠ cđa mét ®Ị
kiĨm tra nh»m mơc ®Ých kiĨm tra chung cho học sinh mà vẫn phân loại đợc học
sinh.
1.4.4. Học sinh tự đánh giá
Khái niệm: Tự đánh giá là khả năng phán xét bản thân trên nhiều mặt về
kiến thức, thái độ, hành vi... Tự đánh giá trên cơ sở đó để điều chỉnh hoạt động
nhận thức và hành vi thực tế của bản thân.
Tự đánh giá có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả mọi ngời. Trong
giáo dục tự đánh giá đợc xem là phơng pháp đầu tiên dùng để kiểm tra kết quả
học tập của học sinh về thái độ cũng nh kiến thức và kỹ năng các em nắm đợc.
Điều này giúp học sinh nhận thức rõ những mặt mạnh, mặt yếu, những tiến bộ
của mình, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với kết quả học tập ; niềm tin, tính
độc lập rèn luyện ý thức, thói quen khả năng tự đánh giá trong mỗi hoạt động
sau này. Phơng pháp tự đánh giá là cách thức giáo viên sử dụng để học sinh có
thể tự phán xét đợc bản thân trên các mặt đó.
Kiểm tra dới dạng đề dự án là hình thức nổi bật nhất của phơng pháp học
sinh tự đánh giá
quan niệm về dự án: Về thuật ngữ dự án (projicre) có nghĩa là phác thảo,
dự án, thiết kế. Khái niệm dự án đợc sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất
kinh tế xà hội, đặc trng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều kiện
thực hiện dự án.
dạy học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với
thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm
việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu
đợc.
23
Theo quan niệm trên về phơng pháp dạy học dự án, việc vận dụng phơng
pháp dạy học dự án vào kiểm tra kết quả học tập của học sinh là giáo viên tổ
chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập nhằm gắn lý luận với thực tiễn
phù hợp với kinh nghiệm và khả năng nhằm phát huy trí sáng tạo và tinh thần
học tập theo nhóm của học sinh.
u điểm của việc vận dụng phơng pháp dạy học theo dự án vào kiểm tra
kết quả học tập của häc sinh rÊt lín. Thø nhÊt, nã gióp cho qu¸ trình kiểm tra
kết quả học tập của học sinh đảm bảo đợc yêu cầu đề ra của Bộ GD-ĐT đó là
gắn lý thuyết với thực hành, kết hợp quá trình dạy học giữa nhà trờng với xÃ
hội. Thứ hai, với việc vận dụng phơng pháp dạy học dự án vào viƯc kiĨm tra kÕt
qu¶ häc tËp cđa häc sinh nã sẽ phát huy đợc tính tự lực, tinh thần trách nhiệm,
khả năng sáng tạo, kỹ năng hợp tác, năng lực tự đánh giá, tính kiên trì bền bỉ
của học sinh, đây là những đức tính tốt và cần thiết đối với mỗi một công dân
đặc biệt là đối với học sinh những ngời sẽ là chủ nhân tơng lai của đất nớc gánh
vác trọng trách và sứ mệnh cao cả của dân tộc trong thời kỳ đổi mới. Thứ ba,
thông qua viƯc tù thùc hiƯn c¸c nhiƯm vơ häc tËp học sinh có cơ hội rèn luyện
nhiều kỹ năng sống nh: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng
ra quyết định Đó là các kỹ năng quan träng trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ ®ang
héi nhËp đi lên ở nớc ta hiện nay.
Bên cạnh những u điểm trên việc vận dụng phơng pháp dạy học dự ¸n
trong viƯc kiĨm tra kÕt qu¶ häc tËp cđa häc sinh cũng có một số nhợc điểm nh:
Việc kiểm tra đòi hỏi kỹ năng thực hành lớn ở học sinh điều này chỉ phù hợp
khả năng của những học sinh khá giỏi nên việc áp dụng khó khăn đối với các
học sinh trung bình, ảnh hởng đến kết quả của việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập chung của học sinh. Thêm vào đó, do việc hoạt động theo nhóm là chủ
yếu nên việc kiểm tra sẽ khó đánh giá đợc năng lực thực sự của các thành viên
trong nhóm mà sự đánh giá chỉ là sự đánh giá chung chung của tất cả các thành
viên trong nhóm. Tuy có những hạn chế trên nhng nếu so sánh với nh÷ng u
24
điểm của nó thì việc vận dụng phơng pháp dạy học dự án vào việc kiểm tra kết
quả học tập của học sinh vẫn có nhiều u điểm hơn và cần thiết trong quá trình
kiểm tra kết quả học tập của học sinh điều quan trọng là việc vận dụng đó phải
đảm bảo đợc một số yêu cầu sau:
- Dự án phải rõ ràng và có tính khả thi vì nh vậy mới đảm bảo đợc việc
thực hiện có hiệu quả của học sinh.
- Dự án phải phù hợp với các đối tợng học sinh, tạo điều kiện cho học
sinh tham gia các dự án phù hợp với trình độ và điều kiện của các em.
Các bớc thiết kế bài tập thu hoạch dới dạng dự án
- Bớc 1: Xác định mục đích của bài kiểm tra kết quả học tập môn GDCD
của học sinh.
Cũng nh đối với kiểm tra bằng phơng pháp trắc nghiệm khách quan mục
đích của kiểm tra kết quả học sinh bằng phơng pháp dự án là xác định mục của
bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
Việc xác định mục đích của bài kiểm tra kết quả học tập môn GDCD của
học sinh ở trờng THPT căn cứ vào các phơng diện nh:
- Bài kiểm tra nhằm để đánh giá kết quả học tập của học sinh giữa kỳ,
cuối kỳ, cuối năm hay cuối cấp.
- Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan nhằm để khảo sát chất lợng đại
trà hay là thi chọn học sinh giỏi.
- Gắn lý luận dạy học với thực tiễn của địa phơng học sinh trong công
tác kiểm tra kết quả học tập nhằm phát huy tính năng động sáng tạo, tạo điều
kiện để học sinh đa ra ý kiÕn nhËn xÐt cđa m×nh vỊ t×nh h×nh thùc tÕ địa phơng.
- Dự kiến thời gian của bài kiểm tra.
- bớc 2: xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đa ra bài kiểm tra
bằng phơng pháp dự án.
Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của bài kiểm tra bằng phơng pháp dự án là những nội dung
kiến thức các em đà đợc học trên lớp, là những mục tiêu mà yêu cầu phần kiến
25