Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng luật hình sự bài 13 ths vũ thị thúy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.5 KB, 24 trang )

HỆ THỐNG HÌNH PHẠT VÀ
CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP

Ths. Vũ Thị Thúy


A. HỆ THỐNG HÌNH PHẠT (HTHP)
I. KHÁI NIỆM
Định nghĩa

Hệ thống hình phạt là một chỉnh thể bao 
gồm các hình phạt được quy định trong 
BLHS, có phương thức liên kết theo một 
trật tự nhất định phụ thuộc vào tính 
chất nghiêm khắc của từng loại hình 
phạt. 


a. Hệ thống HP là một chỉnh thể, được phân
thành 2 loại:



Hình phạt chính



Hình phạt bổ sung


* Hình phạt chính:





Là loại hình được áp dụng chính thức cho 
tội phạm và được TA tuyên một cách độc 
lập. Đối với một tội cụ thể thì chỉ được áp 
dụng một hình phạt chính.


- Các loại hình phạt chính:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Cảnh cáo,
Phạt tiền*
Cải tạo không giam giữ,
Trục xuất*
Tù có thời hạn,
Tù chung thân,
Tử hình.


* Hình phạt bổ sung:
* HPBS: là loại hình phạt không được tuyên độc
lập mà chỉ được tuyên kèm với hình phạt

chính. Đối với 1 tội phạm cụ thể có thể không
áp dụng, có thể áp dụng một hay nhiều hình
phạt bổ sung.
- Hình phạt bổ sung được quy định trong Phần
các tội phạm dưới hình thức tùy nghi hoặc bắt
buộc.


- Các loại hình phạt bổ sung:
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm nghề hoặc
công việc nhất định;
Cấm cư trú;
Quản chế;
Tước một số quyền công dân;
Tịch thu tài sản;
Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính).
Trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính).


b. Phương thức sắp xếp của hệ thống HP:




Căn cứ vào tính chất nghiêm khắc của từng
loại hình phạt



Theo một trật tự từ nhẹ đến nặng


- Các loại hình phạt chính:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Cảnh cáo,
Phạt tiền*
Cải tạo không giam giữ, 
Trục xuất*
Tù có thời hạn, 
Tù chung thân, 
Tử hình.


II. CÁC LOẠI HÌNH PHẠT


1. Cảnh cáo


Định nghĩa



Điều kiện áp dụng



Cách thức chấp hành


1. Hình phạt chính
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Cảnh cáo
Phạt tiền
Cải tạo không giam giữ
Trục xuất
Tù có thời hạn
Tù chung thân
Tử hình



2. Hình phạt bổ sung:
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.

Cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những
nghề hoặc công việc nhất định
Cấm cư trú
Quản chế
Tước một số quyền công dân
Tịch thu tài sản
Phạt tiền
Trục xuất


Nhận định:

1. Hình phạt quản chế và cấm cư trú chỉ được
tuyên kèm theo hình phạt tù có thời hạn.


Bài tập 1.



Duyên là SV của một trường đại học. Duyên đã quen biết
anh Hùng – là người góa vợ và có 1 con 2 tuổi tên là Sơn.
Hai người quyết định cưới nhau. Trong thời gian chung
sống, Duyên đã sinh ra một bé trai và đã được 13 tháng tuổi.
Không muốn phải nuôi bé Sơn, Duyên quyết định giết bé
Sơn. Ngày 25.10.1998, lấy lý do đưa bé Sơn về nhà bà nội,
Duyên đã đưa bé Sơn đến khúc sông vắng người rồi đẩy bé
xuống sông. Về đến nhà, Duyên nói với chồng rằng bé Sơn
ở lại chơi với bà nội ít hôm sẽ về. Vụ việc sớm bị phát giác,
khi người chồng liên lạc với mẹ của mình hỏi thăm về bé
Sơn. Hành vi giết người của Duyên đã bị Tòa án tuyên xử
phạt tử hình. Bản án được tuyên vào ngày 5.3.1999.


Bài tập 1.




Hỏi: Quyết định về hình phạt tử hình của Tòa án đối
với hành vi giết người của Duyên có được thay đổi khi
BLHS năm 1999 có hiệu lực không? Nếu có thì hướng
giải quyết như thế nào?
Cho biết: Điều 27 BLHS 1985 quy định: “Không áp
dụng tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội,
đối với phụ nữ có thai khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
Tử hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ có thai, phụ
nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.



Bài tập 2.
A phạm tội buôn lậu. Tội phạm được quy định tại Điều 153
BLHS. Hãy xác định quyết định về hình phạt mà Tòa án áp
dụng đối với A đúng hay sai trong các tình huống sau:
1. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 1 và khoản 5 Điều
153 BLHS với mức án 3 năm tù và tịch thu một phần tài
sản;
2. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 2 và khoản 5 Điều
153 BLHS với mức án là 7 năm tù và phạt tiền 20 triệu
đồng
3. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 4 và khoản 5 Điều
153 BLHS với mức án là tù chung thân và tịch thu toàn bộ
tài sản.


Bài tập 3.


1.

2.

A phạm tội cố ý gây thương tích nên bị Tòa án áp
dụng khoản 1 Điều 104 BLHS xử phạt 1 năm cải
tạo không giam giữ. Hãy xác định phần hình phạt
còn lại mà A phải tiếp tục chấp hành là bao lâu,
nếu:
Trong quá trình điều tra vụ án A đã bị tạm giữ 3
ngày và tạm giam 3 tháng;

Trong quá trình điều tra vụ án A đã bị tạm giam 6
tháng.


B. CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
I. KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa
Biện pháp tư pháp là các biện pháp hình sự được quy
định trong BLHS, do các cơ quan tư pháp áp dụng
đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có
tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế cho hình phạt.


B. Các đặc điểm của biện pháp tư pháp
Biện pháp tư pháp:
* Được quy định trong BLHS.
* Do cơ quan tư pháp áp dụng
* Được áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho
xã hội
* Nhằm hỗ trợ hoặc thay thế cho hình phạt:
- Hỗ trợ cho hình phạt: Điều 41, 42, 43
- Thay thế cho hình phạt: Điều 70:
+ Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
+ Đưa vào trường giáo dưỡng


Nhận định:

1. Biện pháp tư pháp chỉ có thể áp dụng đối với người
đã thực hiện hành vi phạm tội.

2. Biện pháp tư pháp có thể được áp dụng thay thế cho
hình phạt.
3. Biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
(Điều 70 BLHS) không được áp dụng đối với người
chưa thành niên phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi.


Bài tập 4.


1.

2.



A là người 17 tuổi, đồng phạm trong vụ án trộm cắp tài sản
và bị đưa ra xét xử theo khoản 1 Điều 138 BLHS. Xét mức
độ tham gia của A trong vụ án còn hạn chế, hoàn cảnh cơ
nhỡ không có cha mẹ, không gia đình nên Tòa án quyết
định không áp dụng hình phạt tù đối với A. Hội đồng xét
xử đưa ra 2 ý kiến:
Phương án thứ nhất là tuyên cảnh cáo đối với A và đưa A
vào trường giáo dưỡng với thời hạn là 2 năm.
Phương án thứ hai là không tuyên cảnh cáo mà chỉ áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng với thời hạn là 2
năm.
Hỏi: Nếu bạn rơi vào tình huống này, phương án nào được
bạn lựa chọn. Chỉ rõ cơ sở của sự lựa chọn của bạn?



Bài tập 5.


1.

2.

Tùng 17 tuổi là con trai của chủ cơ sở sửa chữa xe ô tô. Do
việc đua xe trái phép gây tai nạn giao thông nên Tùng đã bị
kết án về tội đua xe trái phép theo Khoản 1 Điều 207
BLHS với mức án 2 năm tù. Hãy xác định đường lối xử lý
đối với chiếc xe ô tô đó, nếu:
Chiếc xe ô tô đó là của khách hàng yêu cầu sửa chữa. Xe
được sửa chữa xong, chưa kịp giao cho khách thì Tùng lén
lấy đem đua xe và bị bắt giữ.
Chiếc xe ô tô đó thuộc quyền sở hữu của cha Tùng. Cha
Tùng thường cho con mình sử dụng chiếc xe ô tô này để đi
chơi. Trong lần đua xe này, ông cũng cho phép Tùng lấy
xe đi chơi như mọi lần.


Bài tập 6.
H là một thanh niên độc thân, đã có hành vi buôn bán chất ma túy trong
một thời gian dài. H bị bắt quả tang cùng với 2 kg hêrôin được giấu
trong cốp xe ô tô hiệu BMW do chính H đứng tên. Trong quá trình
điều tra, cơ quan điều tra xác định tài sản của H gồm có:
 Một chiếc xe ô tô hiệu BMW trị giá 50.000 USD;
 Một căn nhà có trị giá 300 triệu là tài sản thừa kế từ cha mẹ;
 Một nhà hàng trị giá 5 tỷ VND do H đầu tư từ lợi nhuận thu được do

buôn bán ma túy.
Câu hỏi:
1. Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào để
xử lý 2 kg hêrôin?
2. Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào liên
quan đến tài sản của H.


Bài tập 7.




A mượn xe Honda của B. Sau khi mượn được xe, A đã
dùng chiếc xe này làm phương tiện cướp tài sản. Vụ
việc bị phát giác, A bị Tòa án xét xử về tội cướp giật
tài sản theo khoản 1 Điều 136 BLHS.
Hỏi: Tòa án phải xử lý như thế nào đối với chiếc xe
của B đã cho A mượn?



×