Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

bai giang luat hinh su 2 (tnhs va hp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.17 KB, 9 trang )

CHƯƠNG XII:
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ & HÌNH PHẠT
A. TRÁCH NHIệM HÌNH SỰ:
I. Khái niệm TNHS: Thuật ngữ “trách nhiệm” hiểu theo 2 nghĩa: Phần việc phải làm và Hậu quả pháp lý
của việc vi phạm PL
Trách nhiệm pháp lý: là nghĩa vụ của người có hành vi vi phạm PL phải gánh chịu những hậu quả pháp lý
bất lợi được quy định trong PL.
Các loại TNPL: Trách nhiệm hành chính, kỷ luật, dân sự, hình sự.
1. ĐỊNH NGHĨA TNHS: TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện TP, thể hiện ở nghĩa vụ của người
PT phải chịu các tác động cưỡng chế HS được quy định trong BLHS.
Hay nói gọn hơn: TNHS là trách nhiệm của người PT phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi do đã
thực hiện hành vi phạm tội.
2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TNHS.
- TNHS là hậu qủa pháp lý của việc thực hiện TP.
- TNHS là loại TN pháp lý có tính cưỡng chế cao nhất (TN P.lý nghiêm khắc nhất).
- TNHS là TN mà các cá nhân người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước.
- TNHS được thể hiện thông qua một trình tự, thủ tục được quy định trong BLTTHS.
- TNHS được thể hiện thông qua bản án hoặc quyết định của TA có hiệu lực
II. CÁC HÌNH THỨC CỦA TNHS.
1. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA TNHS.
QĐ 1: TNHS đồng nhất với HP.
QĐ 2: TNHS gồm HP, BPTP và án tích.
QĐ 3: TNHS gồm: biện pháp ngăn chặn, HP, BPTP và án tích
2. CÁC HÌNH THỨC CỦA TNHS: Căn cứ vào các đặc điểm của TNHS thì các biện pháp sau được coi là
các hình thức của TNHS.
- Hình phạt (gồm 7 loại HPC và 7 loại HPBS).
- BPTP (chỉ những biện pháp được quy định tại Đ.70 mới thoả mãn các đặc điểm của TNHS).
- Án tích: (Án tích là hậu quả pháp lý bất lợi và cũng chính là hậu quả của việc thực hiện TP.)
III. CƠ SỞ CỦA TNHS:
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (TRIẾT HỌC): Lý giải mối quan hệ giữa tự do – trách nhiệm: tự do là cơ sở của TN
và trách nhiệm cũng chỉ đặt ra đối với hành vi của con người trong khi có tự do.


Làm rõ: Hành vi của con người mang tính tất yếu: phương thức thực hiện hành vi của con người do điều
kiện khách quan quy định; Hành vi của con người có tính tự do: con người phản ứng trước sự tác động của
môi trường thông qua sự suy xét (lý trí) và sự quyết định (ý chí)
2. CƠ SỞ PHÁP LÝ: Đ.2 BLHS 1999: “Chỉ người nào phạm một tội được quy định trong BLHS thì mới
phải chịu TNHS”.
B. HÌNH PHẠT
I. Khái niệm HP
1. ĐỊNH NGHĨA HP: “HP là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước được quy định trong
BLHS do TA nhân danh NN áp dụng đối với cá nhân người PT thể hiện ở việc tước bỏ hoặc hạn chế
những quyền và lợi ích của người phạm tội nhằm để cải tạo, giáo dục người phạm tội và phòng ngừa tội
phạm”.
2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HP.
a. HP LÀ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ NGHIÊM KHẮC NHẤT CỦA NN:
Cơ sở lý luận: mối tương quan giữa tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm với tính chất
nghiêm khắc của biện pháp cưỡng chế.
Nội dung: Tính nghiêm khắc của HP thể hiện ở nội dung cưỡng chế của HP, Hậu quả pháp lý của án tích.
b. HP ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG BLHS.
Cơ sở lý luận: Là cơ sở để TA tuân thủ một chỉ định có tính nguyên tắc: “ TA chỉ được áp dụng những
biện pháp được quy định trong BLHS” nhằm đạt được hai yêu cầu: Đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm,
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, ngay cả khi họ là người PT
Nội dung:
- Mỗi HP đóng vai trò là một thang bậc nghiêm khắc của cưỡng chế HS
- HP được quy định cụ thể và rõ ràng trong Phần chung : gồm các HP chính và HP bổ sung cùng với
nội dụng, điều kiện, phạm vi áp dụng của mỗi loại HP
1/9
- HP được quy định cụ thể và rõ ràng trong Phần Các TP của BLHS bằng các chế tài.
c. HP DO TÒA ÁN ÁP DỤNG
Cơ sở lý luận: xuất phát từ tính chất công của HP
Điều 127 Hiến Pháp 1992 quy định: TANDTC, các TAND địa phương, các TAQS và các TA khác do
luật định là những cơ quan xét xư của nước Cộng hoà XHCN VN”

Nội dung: Ngoài TA, không một cơ quan nào khác được áp dụng HP đối với người PT
Chú ý: Thẩm quyền Chủ tịch nước xét đơn xin ân giảm án tử hình
d. HP CHỈ ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN NGƯỜI PHẠM TỘI
Cơ sở lý luận: xuất phát từ nguyên tắc trách nhiệm các nhân trong LHS VN
Nội dung: HP (sự tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích) chỉ được áp dụng đối với chính người PT).
Đây là cơ sở để xác định phạm vi áp dụng của HP, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân
II. Mục đích của HP
1. Định nghĩa mục đích của HP: Mục đích của HP là kết quả thực tế cuối cùng mà NN mong muốn đạt
được khi quy định hình phạt đối với TP và khi áp dụng HP đối với cá nhân người PT.
2. Các quan điểm về mục đích của HP.
QĐ 1: HP không có mục đích trừng trị mà chỉ có mục đích cải tạo, giáo dục người PT và phòng ngừa tội
phạm
QĐ 2: HP có mục đích trừng trị và cải tạo, giáo dục người PT; trừng trị vừa là mục đích vừa là phương
tiện, tiền đề để cải tạo, giáo dục.
QĐ 3: Cả trừng trị và cải tạo, giáo dục đều không phải là mục đích của HP mà chỉ là nội dung của HP.
Mục đích của HP thực chất là lập lại công bằng xã hội.
3. CÁC MỤC ĐÍCH CỦA HP: Điều 27 BLHS quy định: “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người PT
mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho XH, có ý thức tuân theo PL và các quy tắc của cuộc sống
XHCN, ngăn ngừa họ PT mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng PL, đấu tranh phòng
ngừa và chống TP”
HP có: Mục đích phòng ngừa riêng, Mục đích phòng ngừa chung.
MỤC ĐÍCH PHÒNG NGỪA RIÊNG.: trừng trị và cải tạo, giáo dục người PT, Ngăn ngừa PT mới.
MỤC ĐÍCH PHÒNG NGỪA CHUNG: Ngăn ngừa, răn đe người có tâm lý “không vững vàng” trong XH;
giáo dục ý thức tuân thủ luật pháp và Khuyến khích người dân tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và
chống TP.

CHƯƠNG XIII
HỆ THỐNG HÌNH PHẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
A. Hệ thống hình phạt
I. Khái niệm HTHP

1. ĐỊNH NGHĨA HTHP: Hệ thống HP là 1 chỉnh thể bao gồm các HP được quy định trong BLHS, có
phương thức liên kết theo một trật tự nhất định phụ thuộc vào tính chất nghiêm khắc của từng loại HP.
2. PHÂN TÍCH HTTP: Hệ thống HP bao gồm các HP được phân thành: 2 nhóm: HP chính & HP bổ sung.
Hệ thống HP có phương thức liên kết theo một trật tự từ nhẹ đến nặng.
- HP chính: Là loại hình được áp dụng chính thức cho TP và được TA tuyên một cách độc lập. Đối với
mỗi một tội phạm cụ thể T.A chỉ được áp dụng một HP chính.
- HPBS: là loại HP không được tuyên độc lập mà chỉ được phép tuyên kèm với HP chính. Đối với 1
trường hợp cụ thể có thể áp dụng 1 hay nhiều HP bổ sung.
So sánh HP chính với HPBS
 Giống nhau: đều là HP nên có chung các đặc điểm; chung mục đích.
 Khác nhau:
 Cách áp dụng:tuyên độc lập hay tuyên Kèm + HP chính
 Hướng tác động (chức năng)
 Vị trí quy định.
PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT CỦA CÁC HP
Hệ thống HP có phương thức sắp xếp theo một trật tự từ nhẹ đến nặng phụ thuộc vào tính chất nghiêm
khắc của từng loại hình phạt.
Cảnh cáo -> Phạt tiền -> Cải tạo không giam giữ -> Trục xuất -> Tù có thời hạn -> Tù chung thân -> Tử
hình.
Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT HP
2/9
- Thể hiện sự đánh giá chính thức của Nhà nước về thang bậc nghiêm khắc của từng loại HP trong hệ
thống.
- Đảm bảo thực hiện chính sách tiết giảm cưỡng chế hình sự trong xử lý TP
- Là cơ sở để TA áp dụng đúng Quy tắc: QĐ HP nhẹ hơn QĐ của luật ( Đ 47 BLHS.)
II. CÁC LOẠI HÌNH PHẠT CỤ THỂ
CẢNH CÁO:
1. Định nghĩa: Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của NN đối với người bị kết án
2. Nội dung: HP này không có khả năng gây thiệt hại về tài sản hoặc hạn chế nhất định về thể chất của
người PT. Với tính chất là sự khiển trách công khai của NN đối với người PT, cảnh cáo gây ra những thiệt

hại nhất định về mặt tinh thần.
3. Điều kiện áp dụng:TP mà người PT thực hiện phải làTP ít nghiêm trọng; Người PT phải có nhiều tình
tiết giảm nhẹ; Xét chưa đến mức miễn HP.
4. Thể thức chấp hành: Cảnh cáo tuyên công khai tại phiên toà.
B. Các biện pháp tư pháp
1. Khái niệm về các BPTP: ĐỊNH NGHĨA BPTP: BPTP là các biện pháp CƯỠNG CHẾ HS được quy
định trong BLHS, do các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho XH, có tác
dụng hỗ trơ hoặc thay thế cho HP.
2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BPTP: BPTP được quy định trong BLHS; Do các cơ quan tư pháp áp dụng; đối
với người có hành vi nguy hiểm cho XH; BPTP có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế cho HP.
II. CÁC BPTP CỤ THỂ:
- Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến TP.
- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi.
- Bắt buộc chữa bệnh.
- Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Đưa vào trường giáo dưỡng.
1. TỊCH THU VẬT, TIỀN TRỰC TIẾP LIÊN QUAN ĐẾN TP
Vật liên quan đến TP gồm: Vật được sử dụng vào việc PT; Vật có được do PT, do mua bán, đổi chác những
thứ ấy mà có; Vật thuộc loại cấm lưu hành; Đường lối xử lý:
2. TRẢ LẠI TÀI SẢN, SỬA CHỮA HOẶC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI; BUỘC CÔNG KHAI XIN
LỖI:
Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại : là biện pháp tư pháp được BLHS quy định, do
TA áp dụng đối với người PT khi họ gây ra thiệt hại vật chất hoặc tinh thần cho người bị hại
Buộc công khai xin lỗi: là biện pháp tư pháp được quy định trong BLHS, do TA áp dụng đối với
người PT gây thiệt hại về tinh thần nhằm khôi phục lại những giá trị tinh thần cho người bị hại và giáo dục,
cải tạo người PT.
3. BẮT BUỘC CHỮA BỆNH: là biện pháp tư pháp được BLHS quy định do TA hoặc VKS áp dụng đối
với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi.
Đối tượng bị áp dụng:

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH trong khi đang mắc bệnh tâm thần theo K1 Đ 13 BLHS
- Người thực hiện T.P trong khi đang có năng lực TNHS, nhưng trước khi bị kết án bị mắc bệnh tới mức
mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển hành vi
- Người đang chấp hành án bị mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc mất khả năng điều khiển
hành vi
4. GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN: Là biện pháp tư pháp thay thế HP, áp dụng đối với
người PT là người chưa thành niên , phạm tội ít nghiêm trọng hoặc TP nghiêm trọng trong thời hạn từ 1
năm đến 2 năm dưới sự giáo dục của chính quyền địa phương hoặc tổ chức XH
Nội dung: Buộc người PT phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động tuân theo PL dưới sự
giám sát, giáo dục của chính quyền xã, phường, thị trấn và tổ chức XH được TA giao trách nhiệm.
5. ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG: là BPTP thay thế HP, áp dụng đối với người PT là người chưa
thành niên nếu xét thấy cần phải có kỷ luật chặt chẽ và cần phải cách ly N CTN khỏi môi trường XH để giáo
dục và cải tạo họ thành công dân có ích cho XH trong thời hạn từ 1 năm đến 2 năm.
CHƯƠNG XIV
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
3/9
I. KHÁI NIỆM
II. CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TNHS (ĐIỀU 48 BLHS)
- Là những tình tiết không đóng vai trò định tội và định khung hình phạt trong một loại tội nhưng có tác
dụng làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
- Đây là căn cứ để tăng mức độ xử phạt trong giới hạn của khung hình phạt do luật định
- Cơ sở giảm nhẹ, tăng nặng TNHS của các tình tiết
( SV tự tham khảo tài liệu về các loại tình tiết này trong Giáo trình và Bình luận BLHS Phần chung).
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Xác định điều luật quy định về TP được thực hiện  xác định KHP cần áp dụng.
- Xác định HP gốc dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của trường hợp PT cụ thể đó.
- Xác định mức HP dao động gần với HP gốc,trên cơ sở cân nhắc nhân thân người PT và các tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng TNHS của vụ án.
III. QĐHP TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

1. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT NHẸ HƠN MỨC LUẬT ĐỊNH
CĂN CỨ PHÁP LÝ: ĐIỀU 47 BLHS
- Khi có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật này,
- Tòa án quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định
nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật;
- Trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ
nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một HP dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang
một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
2. QĐHP TRONG TRƯỜNG HỢP PHẠM NHIỀU TỘI
Định nghĩa: PNT là trường hợp một người phạm nhiều tội khác nhau (trong cùng thời gian hoặc trong
nhiều thời gian khác nhau) nhưng chưa bị Tòa án đưa ra xét xử hay kết án về bất cứ tội nào, nay Tòa án đưa
người phạm tội ra xét xử cùng một lần về những tội đó.
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XEM LÀ PHẠM NHIỀU TỘI
- Thực hiện nhều hành vi, mỗi hành vi cấu thành 1 tội phạm độc lập, không liên quan đến nhau.
- Thực hiện nhiều hành vi, mỗi hành vi tuy cấu thành nhưng có liên quan mật thiết. Chỉ xem là phạm
nhiều tội khi tất cả các hành vi đều có tính nghiêm trọng
- Thực hiện 1 hành vi nhưng hành vi này lại có dấu hiệu của nhiều tội phạm (tổng hợp tội phạm trừu
tượng). Chỉ xem là phạm nhiều tội khi tất cả các hành vi đều có tính nghiêm trọng
QĐHP TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT: Phương pháp THU HÚT vào HP nặng nhất
Định nghĩa: là thu hút vào HP nặng nhất các HP còn lại
Ví dụ: Tội thứ nhất bị xử phạt: tù chung thân; Tội thứ hai: tù 15 năm tù; Hình phạt chung: tù chung thân
PP thu hút đựơc áp dụng trong các trường hợp: Khi trong các HP có HP cao nhất là tù chung thân;
Khi trong các HP có hình phạt cao nhất là tử hình; Khi trong các HP có cả HP tù và HP cảnh cáo
Phương pháp CỘNG các HP: là PP cộng vào HP nặng nhất một phần hoặc toàn bộ các HP còn lại.
- Bước 1: Quy đổi HP cải tạo không giam giữ sang tù có thời hạn theo tỷ lệ 3 ngày CTKGG = 1 ngày tù
- Bước 2: Xác định HPC trên cơ sở tổng hợp HP sau khi đã quy định thành cùng loại HP
 Chú ý: HP tiền không được tổng hợp với HP khác mà sẽ được tổng hợp riêng và chấp hành độc lập
ĐỐI VỚI HÌNH PHẠT BỔ SUNG: Tòa án không tổng hợp HPBS mà tuyên 1 loại HPBS cho tất cả các
tội trong giới hạn luật định; Các HPBS chấp hành riêng; Các khoản phạt tiền (bổ sung) sẽ cộng lại và được
chấp hành riêng.

3. Quyết định hình phạt trong trường hợp CÓ NHIỀU BẢN ÁN
Định nghĩa:(xem Đ.51 BLHS”99) :là trường hợp 1 người khi đang phải chấp hành 1 bản án mà lại bị
Tòa án đưa ra xét xử về tội đã phạm trước hay sau khi tuyên bản án đang phải chấp hành.
 Trường hợp 1: Đang chấp hành 1 bản án bị đưa ra xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này
 Trường hợp 2: Đang chấp hành 1 bản án bị đưa ra xét xử về tội phạm mới
Quy tắc (THHP) 2: K.2 ĐIỀU 51 BLHS
- Bước 1: QĐHP đối với tội đang xét xử
- Bước 2: XĐ phần H.P chưa chấp hành của bản án đang phải chấp hành (trừ thời gian đã chấp hành)
- Bước 3: Tổng hợp H.P của bản án mới với phần chưa chấp hành của bản án cũ
4. QĐHP TRONG TRƯỜNG HỢP CHUẨN BỊ PHẠM TỘI VÀ PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT
4/9
NGUYÊN TẮC CHUNG (K.1 ĐIỀU 52 BLHS): Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm
tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo:
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi; mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết
khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
QUY TẮC QĐHP ĐỐI VỚI HÀNH VI CHUẨN BỊ PHẠM TỘI : nếu điều luật được áp dụng có quy
định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức HP cao nhất được áp dụng là không quá 20
năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định (khoản 2
Điều 52 BLHS)
QĐHP ĐỐI VỚI HÀNH VI PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT: nếu điều luật được áp dụng có quy định hình
phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá 3/4 tư mức phạt tù mà điều luật quy
định (khoản 3 Điều 52 BLHS).
5. QĐHP TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM
Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm đã gây ra; nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập
của những đồng phạm được thể hiện rõ trong quy định tại Điều 53
Điều 53 quy định: Khi QĐHP đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng
phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
6. QĐHP ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI: Người CTNPT là người <18 tuổi ở

thời điểm thực hiện hành vi và đủ mức tuổi tối thiểu để có thể chịu TNHS theo LHSVN (Điều 12 BLHS)
→ Có 2 nhóm người chưa thành niên phạm tội: Đủ 14 nhưng chưa đủ 16 tuổi; Đủ 16 nhưng chưa đủ 18t.
CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI: tù
chung thân và tử hình; Hình phạt bổ sung(HPBS) (kể cả phạt tiền); Tuyệt đối không phạt tiền đối với; người
chưa đủ 16 tuổi tại thời điểm thực hiện tội phạm.
HÌNH PHẠT ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI: Hình phạt
tù có thời hạn; Cảnh cáo; Phạt tiền (chỉ với tính chất là HP chính đối với người từ 16 tuổi trở lên có thu
nhập hoặc tài sản riêng); Cải tạo không giam giữ
GIỚI HẠN QĐHP:
Điều 72: Phạt tiền
- Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người CTNPT từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi, nếu người
đó có thu nhập hoặc có TS riêng
- Mức phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội
- không quá ½ mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Điều 73:Cải tạo không giam giữ
- Khi áp dụng hình phạt CTKGG đ/v người CTNPT, thì
- không khấu trừ thu nhập của người đó.
- Thời hạn CTKGG đối với người CTNPT
- không quá ½ thời hạn mà đìêu luật quy định.
Điều 74: Tù có thời hạn
- Đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt
cao nhất là:
- tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
- không quá 18 năm tù;
- nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt áp dụng
- không quá ¾ mức phạt tù mà điều luật quy định;
- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định mức
hình phạt;
- tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng.
- không quá 12 năm tù;

- nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt áp dụng không quá ½ mức phạt tù mà điều luật quy định;
CHƯƠNG XV
5/9

×