Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện kết cấu và nội dung phản ánh của báo cáo kết quả kinh doanh hiện hành ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.59 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành một thành viên của tổ chức
WTO(Tổ chức thơng mại quốc tế), sự kiện kinh tế quan trọng này đã mở ra cho
nớc ta nhiều cơ hội và thách thức lớn. Năm vừa qua cũng đợc xem là năm thị tr-
ờng chứng khoán hoạt động sôi động. Chủ tịch nớc Nguyễn Minh Triết đã
khẳng định thị trờng chứng khoán có vai trò quan trọng trong hoạt động thị tr-
ờng tài chính của nớc ta. Cùng với sự phát triển của thị trờng chứng khoán các
thuật ngữ kinh tế và thông tin kinh tế tài chính đợc nhiều ngời quan tâm hơn tr-
ớc đây. Cho nên các báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ chức kinh tế có vài trò
quan trọng khi đa ra các quyết định kinh tế tài chính trong nền kinh tế thị trờng.
Báo cáo tài chính gồm nhiều báo cáo khác nhau nhng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là một trong những báo cáo bắt buộc không thể thiếu và trở
thành mối quan tâm hàng đầu của nhà kinh tế và tất cả mọi đối tợng quan tâm.
Lý do chính là vì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông
tin kinh tế quan trọng cho đối tợng quan tâm về tình hình lỗ lãi trong chu kỳ
hoạt động vừa qua, dựa vào đó có thể đánh giá tiềm năng của đơn vị và đa ra
các quyết định đầu t đúng đắn.
Báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói
riêng là những tài liệu kinh tế rất quan trọng. Theo Chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã đáp ứng
phần nào nhu cầu thônh tin cho các đối tợng sử dụng nhng còn tồn tại một số
bất cập trong cơ chế cần đợc bổ sung và sửa đổi để phù hợp với thực tế.
Xuất phát từ lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn thực hiện đề tài: Hoàn
thiện kết cấu và nội dung phản ánh của báo cáo kết quả kinh doanh hiện
hành ở Việt Nam.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I : Cơ sở lý luận về kết cấu và nội dung của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
1.Khái niệm và vai trò của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


1.1 Các khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành: Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lợc các khoản doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định,
báo cáo gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp
dich vụ, hoạt động tài chính) và các hoạt động khác(Lý thuyết và thực hành Kế
toán tài chính,PGS. TS Ngyễn Văn Công, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân, Năm 2006).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quan điểm Bắc Mỹ nh sau:
Trong hệ thống báo cáo kế toán của Mỹ, Báo cáo kết quả kinh doanh là Báo cáo
thu nhập. Báo cáo thu nhập (Income Stament) là báo cáo khả năng sinh lời từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua một kỳ hoạt động bằng cách liệt kê
tổng doanh thu phát sinh trong kỳ và tổng chi phí phát sinh tơng ứng tạo ra
doanh thu(Giáo trình Kế toán quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Năm
2002). Kết quả hoạt động đợc xác định dựa vào phơng trình kinh tế:
Thu nhập thuần= Tổng doanh thu-Tổng chi phí
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc hiểu theo quan điểm kế toán
Tây Âu: Trong hệ thống báo cáo của Kế toán Pháp, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh đợc gọi là Báo cáo kết quả liên độ. Báo cáo liên độ là báo cáo kết
quả hoạt động của doanh nghiệp thể hiện trên các chỉ tiêu lãi lỗ. Cho nên các
chỉ tiêu lãi lỗ là các chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mỗi quốc gia thực hiện theo một chế độ kế toán riêng đã trở thành rào
cản khó khăn cho đối tợng sử dụng báo cáo, các chuẩn mực kế toán quốc tế đợc
hình thành góp phần tìm ra tiếng nói chung cho kế toán các nớc. Chuẩn mực Kế
toán quốc tế Số 1(ISA1 Trình bày báo cáo tài chính): Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hay còn gọi là Báo cáo thu nhập đợc trình bày theo những hoạt
động mà doanh nghiệp tiến hành nghĩa là phải trình bày thu nhập(lãi, lỗ) theo

hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoatj động đầu t (Chuẩn
mực Kế toán quốc tế)
Tham khảo và tìm hiểu kế toán của các nớc và kế toán quốc tế so với kế
toán Việt Nam có những điểm khác biệt. Theo tôi có thể hiểu khái quát nh
sau:Báo cáo kết quả kinh doanh hay còn gọi là báo cáo thu nhập là báo cáo tài
chính phản ánh toàn bộ doanh thu cùng với chi phí tơng ứng để tạo ra doanh thu
trong kỳ, từ đó xác địng kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
thông qua chỉ tiêu lãi lỗ.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 2: Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam về kết cấu và nội
dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.Khái quát lịch sử hình thành báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Chế độ kế toán Việt Nam phát triển qua nhiều giai đoạn trong đó có
những mốc thời gian quan trong trong kịch sử hình thành Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh :
Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1995: đây là thời kỳ nớc ta đang chuyển
dần từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế cơ chế thị trờng. Bộ trởng Bộ
Tài Chính đã ban hành chế độ Báo cáo kế toán định kỳ áp dụng cho các doanh
nghiệp quốc doanh theo Quy định 224-TC/CĐKT ngày 18 tháng 4 năm 1990.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
Phần I: Thu nhập vàchi phí của các loại hoạt động kinh doanh.
Nội dung của phần này phản ánh toàn bộ thu nhập và các khoản chi phí
phát sinh mà kế toán tập hợp từ các hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã tiến
hành trong kỳ. Thu nhập và chí phí đợc trình bày thành hai bên đối xứng với
nhau. Bên trái là toàn bộ các khoản chi phí, bên phải là toàn bộ các khoản thu
nhập từ các hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã tiến hành .
Phần II: Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Nội dung của phần này thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với các

khoản thuế của Nhà nớc và trách nhiệm thực hiện với ngân sách Nhà nớc của
doanh nghiệp.Trong phần này các chỉ tiêu đợc trình bày theo hành dọc, gồm hai
cột: cột chỉ tiêu và cột số tiền.
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay: thời kỳ này nền kinh tế nớc ta đã có thực
sự vận hành theo cơ chế thị trờng, Nhà nớc không trực tiếp chỉ đạo hoạt động
của các doanh nghiệp mà chỉ thông qua các chính sách kinh kế vĩ mô quản lý
nền kinh tế.-
Hệ thống chế độ kế toán theo quyết định số1141 TC/QĐ/CĐKT ban hành
ngày 1/11/1995 đã có sự gắn bó giữa đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp với
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhu cầu cung cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng trong cơ chế thị trờng kể
cả yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều cha hợp lý
cần thay đổi.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Quyết định số 167/2000/QĐ-
BTC ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2000 bao gồm 3 phần có nội dung kết cấu
nh sau:
Phần I-Lãi, lỗ
Phần này phản ánh các khoản doanh thu và chi phí để xác định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Kết cấu hàng dọc gồm 5 cột:
Chỉ tiêu, Mã số, Thuyết minh, Năm nay, Năm trớc.
Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
Nội dung của phần này phản ánh các khoản thuế doanh nghiệp có nghĩa
vụ phải nộp và tình hình thực hiện của doanh nghiệp. Kết cấu phần II gồm 8
cột: Chỉ tiêu, Mã số, Số còn phải nộp đầu kỳ, Số phải nộp trong kỳ
này, Số đã nộp trong kỳ, Số phải nộp luỹ kế từ đầu năm, Số còn phải nộp
đến cuối kỳ. Trong phần này các chỉ tiêu đợc trình bày hàng dọc theo thứ tự
sau:
1.Thuế
2.Thuế GTGT hàng bán nội địa

3.Thuế GTGT hàng nhập khẩu
4.Thuế tiêu thụ đặc biệt
5.Thuế xuất, nhập khẩu
6.Thuế thu nhập doanh nghiệp
7.Thu trên vốn
8.Thuế tài nguyên
9.Thuế nhà đất
10.Tiền thuê đất
11.Các loại thuế khác
12. Các khoản phải nộp khác
13.Các khoản phụ thu
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14.Các khoản phí, lệ phí
15.Các khoản khác.
Phần III-Thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ,Thuế GTGT đợc hoàn lại,
Thuế GTGT đợc giảm, Thuế GTGT hàng bán nội địa.
Nội dung các chỉ tiêu ở phần này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ; Số thuế GTGT đầu vào đợc
hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại; Số thuế GTGT đợc giảm, số thuế
GTGT hàng bán nội địa phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Kết cấu của phần này gồm 4 cột: Chỉ tiêu, mã số, Số tiền kỳ này,
Luỹ kế từ đầu năm.Các chỉ tiêu đợc trình bày hành doc.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ban hành theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 do phần II và phần III có kết cấu và nội
dung giống báo cáo chuyên dụng nên đã bỏ bớt trong báo cáo kết quả kinh
doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành đợc quy định
cụ thể trong Chuẩn mực số 21 Trình bày báo cáo tài chính(Ban hành và công
bố theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày30/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài

chính).Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu bảng B 02- DN áp dụng
thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp của Việt Nam.(Mẫu bảng B 02 DN
xem phần phụ lục).
2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
2.2.1 Kết cấu phản ánh báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Trong Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày báo cáo tài chính (Ban hành
và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng12 năm 2003
của Bộ trởng Bộ Tài chính) có quy định về kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh nh sau: Cách thức đợc sử dụng để mô tả và sắp xếp các khoản
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục hàng dọc có thể đợc sửa đổi phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố về tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp. Các nhân tố cần đợc
xem xét bao gồm tính trọng yếu, tính chất và chức năng của các yếu tố khác
nhau cấu thành các khoản thu nhập và chi phí.....
Kết cấu của Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh gồm:
Phần Lãi, lỗ:Trong phần này các chỉ tiêu đợc trình bày theo hàng dọc
theo thứ tự lần lợt nh trong Chuẩn mực kế toán số 21về trình bày báo cáo tài
chính.Việc trình bày các chỉ tiêu phải tuân theo biểu mẫu đã quy định cụ thể là
Mẫu số B 02- DN. Mẫu bảng bao gồm 5 cột:
Cột thứ nhất là tên các chỉ tiêu đợc trình bày trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Cột thứ hai là cột mã số
Cột thứ ba là cột thuyết minh
Cột thứ t là cột số liệu năm nay
Cột thứ năm là cột số liệu năm trớc
Phía dới bảng biểu là ngày tháng năm lập báo cáo và phần chữ ký, họ tên
của đối tợng liên quan cụ thể là ngời lập biểu, kế toán trởng, giám đốc(có kèm

theo con dấu)
Chú ý : những chỉ tiêu không có số liệu có thể không trình bày nhng
không đợc đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và Mã số.
2.2.2 Nội dung phản ánh báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc thể hiện cụ thể
qua các chỉ tiêu trình bày trong mỗi phần trên báo cáo:
Phần I- Lãi, lỗ: Nội dung báo cáo là phản ánh tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh
sản xuất và cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):chỉ tiêu này phản
ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo
cáo.Chế độ kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác quy định,
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chuẩn
mực kế toán số 14 cũng quy định doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc, không bao gồm các khoản giữ
hộ hay thu hộ đơn vị, cá nhân khác. Doanh nghiệp chỉ đợc xác định thời điểm
ghi nhận doanh thu khi thoả mãn các điều kiện sau:
Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoánh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Xác định đợc chi phí liên quan đến bán hàng;
Doanh thu phải đợc thực hiện , phải thực tế phát sinh.

Các khoản giảm trừ (Mã số03): chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản
đợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ bao gồm : Các khoản chiết khấu
thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế Giá trị gia tăng tính theo phơng pháp trực tiếp phải nộp tơng
ứng với số doanh thu đợc xác định kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(Mã số 10): Chỉ tiêu
này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ thực
tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu.Chỉ tiêu này là
căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán(Mã số 11): chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn hàng
hoá,giá thành phẩm sản xuất, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán và cung
cấp trong kỳ báo cáo.Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành có 5 phơng pháp
tính giá,doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp đó để hạch
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán giá sản xuất sao cho phù hợp với đơn vị của mình và phải áp dụng thống
nhất trong cả kỳ kinh doanh. Nếu có sự thay đổi phải thông báo trớc.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ( Mã số 20): Chỉ tiêu này
phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính(Mã số 21): Chỉ tiêu này phản ánh doanh
thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo
Chi phí tài chính(Mã số 22): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính,
gồm chi phí tiền lãi vay phải trả, chí phí bản quyền, chi phí hoạt động liên
quan...phát sinh tronh kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(Mã số 30):Chỉ tiêu này phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phần III: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện nội dung và kết cấu Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành.
3.1.Hoàn thiện kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ
kế toán hiện hành.

Báo cáo kết quả hoạt động chế chuẩn mực kế toán quôc tế và chuẩn mực
kế toán Mỹ không xuất cột Mã số.Hiện nay trên Báo cáo kết quả kinh doanh
gồm có 4 cột và có cột Mã số. Cột mã số này không phụ thuộc vào số liệu các
chỉ tiêu trình bày trên báo cáo nên kiến nghị là bỏ cột mã số.Khi bỏ bớt cột mã
số làm cho báo cáo kết quả trông đơn giản , dễ theo dõi số liệu, tránh sự nhầm
lẫn mà không làm mất đi độ chính xác hay độ tin cậy vào các con số.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài
chính quan trọng, cần thiết cho các đối tợng sử dụng để xem xét phân tíc, đánh
giá tình hình và kết quả kinh doanh, cũng nh tình hình sinh lời từ các hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây là Báo cáo tài chính bắt buộc các
doanh nghiệp phải lập và nộp theo đúng quy định.Nh đã trình bày, có hai cách
lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hai cách phân loại chi phí: theo
chức năng và tính chất của chi phí. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
hai cách trên sao cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình. Trong hệ
thống Báo cáo tài chính Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quy định thống nhất theo Mẫu số B 02-DN(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Nh chúng ta đã biết, nớc ta có nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mỗi
thành phần kinh tế có những hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh theo
những đặc trng rất khác biệt nhau về hình thức sở hữu,quy mô và lĩnh vực hoạt
động...Mẫu báo cáo áp dụng trong các doanh nghiệp theo chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành đợc lập theo cách thứ hai tức là theo chức năng chi phí. Việc
quyết định nh trên thật là cứng nhắc bởi vì trong nền kinh tế của một quốc gia
có nhiều thành phần kinh tế phức tạp bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau. Cho nên việc quy định duy nhất một phơng pháp lập Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp là cha hợp lý, cha đáp ứng đợc nhu cầu sử dụngthông tin cho
các đối tợng cũng nh kiểm soát và tiến hành thu thuế.

Để hệ thống báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không cứng
nhắc và áp đặt, để thuận lợi cho việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và phù hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế(IFRS) đề nghị
báo cáo kết quả kinh doanh nên đa ra cả hai phơng pháp lập.Việc lựa chọn ph-
ơng pháp nào là do doanh nghiệp tự quyết định cho phù hợp với quy mô và tính
chất của mình.
3.2.Hoàn thiện nội dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế
độ kế toán hiện hành.
Trong Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán của các nớc đều
có quy định thống nhất và chi tiết về các chỉ tiêu đợc trình bày trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh nói riêng và Báo cáo tài chính nói chung.Tuy nhiên
hầu hết các nớc đều trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thành hai
loại:
Kết quả hoạt động kinh doanh thông
Kết quả hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động thông thờng.
10

×