Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

phân tích môi trường kinh doanh hiện nay ở Việt Nam. Định hướng chiến lược Marketing của doanh nghiệp Orion Food Vina. Sử dụng mô hình SWOT.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.58 KB, 49 trang )

BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
BÀI THẢO LUẬN
MÔN MARKETING CƠ BẢN
ĐỀ TÀI:
Hãy phân tích môi trường kinh doanh hiện nay ở Việt Nam. Định hướng chiến
lược Marketing của doanh nghiệp Orion Food Vina. Sử dụng mô hình SWOT để
chứng minh.
NGƯỜI THỰC HIỆN: Nhóm 10
LỚP: KTB-K10
Học viện Ngân hàng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Hưng
DANH SÁCH NHÓM:
1. Phạm Ngọc Ánh
2. Vũ Tuấn Dũng
3. Nguyễn Anh Duy
4. Phan Ngọc Hà
5. Đỗ Thanh Hải
6. Nguyễn Hoàng Mai
7. Nguyễn Mạnh Tùng
8. Phan Tùng
Page | 1
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
A. LÝ LUẬN
Môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự hoạt động, thành công hay thất bại của
doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mô:
I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Môi trường vĩ mô của của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm
kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố
và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp. Đó là


những yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát và làm thay đổi được, do vậy doanh
nghiệp phải tìm cách thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được.
Môi trường vĩ mô bao gồm 06 yếu tố chủ yếu:
1. Yếu tố dân số
Lực lượng đầu tiên của môi trường cần theo dõi là dân số, vì con người tạo nên thị
trường : thể hiện sự tăng trưởng dân số trên toàn thế giới, sự thay đổi cơ cấu tuổi tác, cơ
cấu dân tộc, trình độ học vấn, những sự di chuyển dân cư và sự chia nhỏ thị trường đại
chúng thành những thị trường nhỏ
Sự bùng nổ dân số trên toàn thế giới :
Sự bùng nổ dân số trên thế giới là một mối lo chủ yếu của các tổ chức Chính phủ và
các tổ chức khác nhau trên toàn thế giới. Cơ sở của mối quan tâm này gồm 2 yếu tố : thứ
nhất là các nguồn tài nguyên của trái đất có hạn, không thể đảm bảo cuộc sống cho một số
lượng người đông như vậy, đặc biệt là một mức sống mà mọi người khao khát muốn có.
Nguyên nhân thứ hai gây ra mối lo ngại là mức tăng dân số đạt cao nhất ở những nước và
cộng đồng có ít khả năng đảm bảo cuộc sống nhất. Những khu vực kém phát triển trên thế
giới hiện chiếm 76% dân số thế giới và đang tăng lên với tốc độ 2% mỗi năm, trong khi
dân số ở những khu vực phát triển hơn của thế giới chỉ tăng 0,6 % mỗi năm.
Dân số lớn và tăng cao tạo ra 1 thị trường tiềm năng rộng lớn cho doanh nghiệp.
Việt Nam với quy mô dân số hơn 84 triệu người với tốc độ tăng cao là thị trường hấp dẫn
của các công ty trong nước và nước ngoài. Đây là yếu tố quyết định quy mô thị trường
hiện tại và tương lai.
Cơ cấu tuổi của dân số quyết định nhu cầu :
Dân số có thể chia thành 6 nhóm tuổi : Chưa đến độ tuổi đi học, tuổi đi học, thiếu
niên, thanh niên tuổi từ 25 đến 40, trung niên tuổi từ 40 đến 65 và cao niên tuổi từ 65 trở
nên. Mỗi nhóm có caaui số nhu câù sản phẩm và dịch vụ nhất định, những sở thích về
Page | 2
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
phương tiện truyền thong và bán lẻ khác nhau. Nghiên cứu cơ cấu tuổi giúp doanh nghiệp
biết những loại sản phẩm và dịch vụ nào sẽ có nhu cầu lớn trong vài năm tới .
Cơ cấu dân tộc :

Các nước có cơ cấu dân tộc và chủng tộc rất khác nhau. Mỗi nhóm dân cư có những
mong muốn nhất định và những thói quen mua sắm nhất định.
Các nhóm trình độ học vấn :
Trong bất kỳ xã hội nào dân cư cũng được phân thành 5 nhóm trình độ học vấn : mù
chữ, học dở dang trung học, tốt nghiệp trung học, tốt nghiệp đại học và tốt nghiệp nghiệp
vụ chuyên môn. Sự thay đổi của yếu tố này có tác động đến sự thay đổi cơ cấu nhu cầu của
các hàng hóa dịch vụ cụ thể và các đặc tính nhu cầu .
Sự thay đổi quy mô hộ gia đình :
Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu thị trường nhiều hàng hóa. Các gia đình
với quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần được thay bằng các hộ gia đình nhỏ do
lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự lập. Ngoài ra, tình trạng hôn
nhân cũng phần nào ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm của dân cư. Ví dụ, nhóm độc thân, ly
thân, góa bụa, li dị cần những căn hộ nhỏ hơn, nhu cầu ăn uống, mặc ….cũng khác với khi
kết hôn…..Doanh nghiệp cần nghiên cứu những yếu tố này để xác định đúng sản phẩm đưa
ra thị trường
Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư :
Tại các nước nói chung và tại Việt Nam nói riêng , quá trình đô thị hóa và phân bố
lại dân cư diễn ra mạnh mẽ. Các đô thị ngày càng mở rộng và đông đúc. Điều này là yếu tố
tạo ra cơ hội kinh doanh cho nhiều doanh nghiệp.
2. Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò
quan trọng trong sự vận động và phát
triển của thị trường. Có sức mua mới có
thị trường. Tổng sức mua phụ thuộc
vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm, tùy thuộc vào sự phát triển
kinh tế của các lĩnh vực khác nhau, sự
thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng như sự
phân bổ sức mua ở các vùng khác nhau.
Page | 3

BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can
thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào
các ngành, các khu vực.
+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn
nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng
mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát,
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển
kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp....
+Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP
trên vốn đầu tư...
Phân tích các yếu tố kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp nhận dạng được khách hàng của
mình. Chẳng hạn khi thu nhập tăng lên sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của họ. Đối
với các nước phát triển, khi thu nhập tăng lên thì phần trăm dành cho thực phẩm giảm,
phần trăm dành cho quần áo, phương tiện đi lại, giải trí sức khỏe và giáo dục tăng lên. Đối
với nước ta khi thu nhập dân cư tăng lên, cơ cấu chi tiêu gia đình có sự khác biệt so với các
nước phát triển. Mức thu nhập của thành phố hiện nay chênh lệch so với nông thôn từ 5
đến 7 lần, trong khi 80% dân số Việt Nam là cư dân nông thôn. Trình độ tiêu dùng của bộ
phận dân cư này vẫn chủ yếu là hàng hóa đơn giản, phổ thong và rẻ tiền. Đó cũng là khía
cạnh mà các doanh nghiệp cần quan tâm khi tham gia vào thị trường. Doanh nghiệp phải
xây dựng cho được chiến lược marketing phù hợp với thị trường của từng vùng, từng nước
và từng khu vực khác nhau.
3. Yếu tố chính trị - pháp luật
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ,
các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ
ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc
tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại

giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho
việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác
động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu
nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Page | 4
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc
quyền, chống bán phá giá ... nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao
đổi- thương mại.
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể
tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính
sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ
người tiêu dùng...
4. Yếu tố văn hóa- xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội
đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức
quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng không thể
phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao
thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các
ngành.
Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình niềm tin cơ bản, giá trị và các
chuẩn mực của họ. Con người hấp thụ, hầu như một cách không có ý thức, một thế giới
quan xác định mối quan hệ của họ với chính bản thân mình, với người khác, với tự nhiên
và với vũ trụ. Sau đây là một số đặc điểm và xu hướng văn hóa chủ yếu mà doanh nghiệp
cần quan tâm.
Những giá trị văn hóa cốt lõi bền vững
Những người sống trong một xã hội cụ thể có rất nhiều niềm tin và giá trị cốt lõi có

khuynh hướng tồn tại lâu bền. Chẳng hạn như hầu hết người Mỹ đều tin chắc là phải làm
việc, lập gia đình, làm công việc từ thiện và sống lương thiện. Những niềm tin và giá trị cốt
lõi được truyền từ bố mẹ sang con cái và được các định chế xã hội, như nhà trường, nhà
thờ, doanh nghiệp, nhà nước, củng cố thêm. Những người làm Marketing có một số cơ
may để thay đổi những giá trị thứ yếu chứ rất ít khả năng thay đổi những giá trị cốt lõi
Mỗi nền văn hóa đều bao gồm những nhánh văn hóa
Mọi xã hội đều chứa đựng nhiều nhánh văn hóa, tức là những nhóm người khác nhau
cùng chia sẻ những giá trị nảy sinh từ những kinh nghiệm và hoàn cảnh sống nhất định.
Trong trường hợp các nhóm của những nhánh văn hóa thể hiện những mong muốn và hành
vi tiêu dùng khác nhau, thì doanh nghi ệpcó thể lựa chọn các nhánh văn hóa làm những thị
trường mục tiêu của mình.
Những giá trị văn hóa thứ yếu biến đổi theo thời gian.
Page | 5
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Mặc dù những giá trị văn hóa cốt lõi khá bền vững, vẫn có những biến đổi nhất định.
Trong thời kỳ của thập kỷ 60, phong trào "hippi", ban nhạc Beatles, Elvis Presley, tạp chí
Playboy và những hiện tượng văn hóa khác đã có ảnh hưởng lớn đến cách để tóc, cách ăn
mặc, những chuẩn mực về quan hệ nam nữ và mục đích cuộc sống của lớp trẻ. Lớp trẻ
ngày nay lại chịu ảnh hưởng của những nhân vật và một nhất thời mới: Michael Jordan,
Madonna, Bruce Springsteen. Một trong những hình tượng mới chủ yếu là những nhà
chuyên nghiệp trẻ ở thành phố có rất nhiều tham vọng nghề nghiệp và kiến thức bảo thủ
của tuổi trẻ ngày nay. Doanh nghiệp hết sức quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi
về văn hóa có thể báo trước những cơ hội Marketing và mối đe dọa mới. Một số công ty đã
cung cấp những dự báo xã hội/ văn hóa theo hướng này. Ví dụ, tỷ lệ những người coi trọng
sức khoẻ và cuộc sống sung túc đã tăng lên một cách ổn định trong nhiều năm, đặc biệt là
trong nhóm dưới ba mươi tuổi, những phụ nữ trẻ, nhóm thượng lưu, và những người sống
ở miền Tây. Những người làm Marketing thực phẩm tự nhiên và thiết bị tập thể dục cung
cấp cho xu hướng này những thực phẩm thích hợp và thông tin cần thiết.
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi
nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng,

mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập ... khác nhau
5. Yếu tố khoa học - công nghệ
Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con người là công nghệ.
Mỗi công nghệ mới đều là một lực lượng "phá hoại một cách sáng tạo". Transistor đã gây
thiệt hại cho ngành sản xuất bóng điện tử, kỹ thuật sao chụp xerox đã gây thiệt hại cho
nghề sản xuất giấy than, ôtô đã gây thiệt hại cho ngành đường sắt, và truyền hình đã gây
thiệt hại cho báo chí. Đáng lẽ ra những ngành cũ phải chuyển sang những ngành mới, song
nhiều ngành đã chống lại hay xem thường chúng và kết quả là những xí nghiệp của ngành
đó bị suy sụp. Mỗi công nghệ đều tạo ra một hậu quảlâu dài quan trọng mà không phải bao
giờ cũng có thể thấy trước được.
Doanh nghiệp phải theo dõi những xu hướng sau đây trong công nghệ.
Sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ
Rất nhiều sản phẩm thông thường ngày nay cách đây 30 năm không thể kiếm đâu ra.
John F.Kenedy không biết máy tính cá nhân, đồng hồ đeo tay hiện số, đầu máy video hay
máy Fax. Trong cuốn Future Shock của mình Alvin Toffler đã thấy có sự tăng tốc trong
phát minh, khai thác và truyền bá các công nghệ mới. Ngày càng nhiều ý tưởng đã đem lại
kết quả, và thời gian từ khi có những ý tưởng mới đến khi thực hiện thành công đang được
rút ngắn nhanh chóng, và thời gian từ khi đưa vào sản xuất đến đỉnh cao của sản xuất cũng
Page | 6
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
được rút ngắn đáng kể. Chín mươi phần trăm những nhà khoa học cũ hiện nay vẫn còn
sống, và công nghệ đã tự nuôi mình.
Những cơ hội đổi mới vô hạn
Ngày nay các nhà khoa học đang nghiên cứu một loạt những công nghệ mới rất kỳ lạ
sẽ tạo nên một cuộc cách mạng đối với các sản phẩm và các quá trình sản xuất của ta.
Những công trình nghiên cứu lý thú nhất đang được tiến hành trong các lĩnh vực công nghệ
sinh học, điện tử chất rắn, robot học và các khoa học vật liệu. Ngày nay các nhà khoa học
đang nghiên cứu cách chữa bệnh AIDS hữu hiệu hơn, thuốc trường sinh, thuốc giảm đau,
robot làm việc nhà, thuốc tránh thai tuyệt đối an toàn, và thực phẩm ngon, bổ dưỡng không
gây béo. Ngoài ra các nhà khoa học cũng nghiên cứu những sản phẩm viễn tưởng, như ôtô

bay, truyền hình ba chiều và những khu nhà trong vũ trụ. Trong mọi trường hợp, thách
thức không chỉ là về mặt kỹ thuật, mà là cả về mặt thương mại, tức là phải phát triển được
những phương án vừa túi tiền cho các sản phẩm đó.
Quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ
Khi sản phẩm ngày càng phức tạp hơn, công chúng cần được bảo đảm an toàn chắc
chắn. Vì vậy các cơ quan nhà nước đã tăng cường quyền lực của mình đối với việc kiểm
tra và nghiêm cấm những sản phẩm có khả năng không an toàn.
Việc thay đổi công nghệ gặp phải sự chống đối của những người xem đó là một sự đe
dọa tự nhiên, cuộc sống riêng tư, tính chất đơn giản và thậm chí cả loài người nữa. Nhiều
nhóm khác nhau đã phản đối việc xây dựng những nhà máy điện nguyên tử, những ngôi
nhà cao tầng và những cơ sở giải trí trong các vườn quốc gia. Họ đòi hỏi phải đánh giá các
công nghệ mới về mặt công nghệ trước khi thương mại hóa chúng.
Những người làm Marketing cần hiểu rõ là môi trường công nghệ luôn thay đổi và
nắm được những công nghệ mới đó có thể phục vụ nhu cầu của con người như thế nào. Họ
cần hợp tác chặt chẽ với những người làm công tác nghiên cứu và phát triển để khuyến
khích họ nghiên cứu hướng theo thị trường nhiều hơn. Họ phải cảnh giác với những hậu
quả không mon muốn của mọi đổi mới có thể gây thiệt hại cho người sử dụng và tạo ra sự
mất tín nhiệm cùng thái độ chống đối của người tiêu dùng.
6. Yếu tố địa lý ( môi trường tự nhiên )
Trong những năm 1990 điều kiện của môi trường tự nhiên ngày cầng xấu đi đã trở
thành một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước các doanh nghiệp và công chúng. ở
nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ô nhiễm không khí và nước đã đạt tới mức độ nguy
hiểm. Một mối lo rất lớn là các hóa chất công nghiệp đã tạo ra lỗ thủng trên tầng ozone gây
nên hiệu ứng nhà kính, tức là làm cho trái đất nóng lên đến mức độ nguy hiểm. ở Tây Âu,
Page | 7
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
các đảng "xanh" đã gây sức ép rất mạnh đòi phải có những hành động chung làm giảm ô
nhiễm trong công nghiệp.
Những người làm Marketing cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội gắn liền
với bốn xu hướng trong môi trường tự nhiên.

Thiếu hụt nguyên liệu
Vật chất của trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái tạo được và loại hữu hạn
không tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn, như không khí, không đặt ra vấn đề cấp
bách, mặc dù có một số nhóm đã thấy có mối nguy hiểm lâu dài. Các nhóm bảo vệ môi
trường đã vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định trong các bình xịt, vì chúng có
khả năng phá huỷ tầng ozone của khí quyển. ở một số khu vực trên thế giới, nước đã là
một vấn đề lớn.
Những nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo được, như rừng và thực phẩm, cần được sử
dụng một cách khôn ngoan. Những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo được, như dầu
mỏ, than đá, kẽm, bạc, sẽ đặt ra một vấn đề nghiêm trọng khi gần đến lúc bị cạn kiệt.
Chi phí năng lượng tăng
Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo - dầu mỏ - đã đẻ ra những vấn đề
nghiệm trong cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu mỏ tăng vọt đã thúc đẩy việc tìm kiếm ráo
riết những dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các công ty đã tìm kiếm
những phương tiện có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt trời, hạt nhân, gió và
các dạng năng lượng khác. Chỉ riêng trong lĩnh vực năng lượng mặt trời đã có hàng trăm
công ty tung ra những sản phẩm thế hệ đầu tiên để khai thác năng lượng mặt trời phục vụ
sưởi ấm nhà ở và các mục đích khác. Một số công ty đã tìm cách chế tạo ô tô điện có giá trị
thực tiễn và treo giải thưởng hàng tỷ bạc cho người đoạt giải.
Mức độ ô nhiễm tăng
Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất lượng của môi trường tự
nhiên. Hãy xét việc loại bỏ các chất thải hóa học và hạt nhân, mức độ nhiễm thuỷ ngân gây
nguy hiểm của nước biển, các hóa chất gây ô nhiễm khác trong đất và thực phẩm và việc
vứt bừa bãi trong môi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì bằng nhựa và chất khác
không bị phân huỷ sinh học.
Mối lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội Marketing cho những công ty nhạy
bén. Nó đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, như tháp lọc khí,
các trung tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm kiếm những phương án sản
xuất và bao gói hàng hóa không huỷ hoại môi trường. Những công ty khôn ngoan thay vì
để bị chậm chân, đã chủ động có những chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường để tỏ

ra là mình có quan tâm đến tương lai của môi trường thế giới.
Page | 8
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Các yếu tố của môi trường vĩ mô tồn tại khách quan, nằm ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp do đó bộ phận Marketing của doanh nghiệp phải chủ động nghiên cứu để
thấy sự tác động của nó và dự báo được sự biến động của môi trường vĩ mô để điều chỉnh
hoạt động kinh doanh cho phù hợp.
II. MÔI TRƯỜNG VI MÔ
Đây là những yếu tố bên trong của doanh nghiệp, những yếu tố có lien quan chặt
chẽ tới doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thiết lập, duy trì và phát triển
mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Các yếu tố cơ bản của môi trường vi mô
gồm:
1.Khách hàng
Công ty cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình. Nhìn chung có năm
dạng thị trường khách hàng. Tất cả những thị trường này được trình bày dưới đây là những
định nghĩa ngắn gọn về chúng.
1. Thị trường người tiêu dùng: những người và hộ dân mua hàng hoá và dịch vụ để sử
dụng cho cá nhân.
2. Thị trường các nhà sản xuất: các tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng chúng
trong quá trình sản xuất.
3. Thị trường nhà bán buôn trung gian: tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó bán lại kiếm
lời.
4. Thị trường của các cơ quan Nhà nước: những tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó sử
dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hoá và dịch vụ đó cho
những người cần đến nó.
5. Thị trường quốc tế: những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm những người tiêu
dung, sản xuất bán trung gian và các cơ quan Nhà nước ở ngoài nước.
2. Đối thủ cạnh tranh
Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một công ty là những đối thủ tìm cách thỏa
mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những sản phẩm

tương tự. Công ty cũng cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người
có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó. Công ty cần
phát hiện các đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích
trên cơ sở thị trường.
Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các mặt mạnh/ yếu và
các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cần biết các chiến lược của từng đối
thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và
những phản ứng sắp tới. Khi biết được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh,
Page | 9
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
công ty có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của
đối thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh. Biết
được các cách phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty lựa chọn và định
thời gian thực hiện các biện pháp.
Các công ty cần biết nắm vấn đề về các đối thủ cạnh tranh: Những ai là đối thủ cạnh
tranh của ta? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Những điểm mạnh và
điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao?
Tại thời điểm nghiên cứu, doanh nghiệp phải xác đinh xem đối thủ của mình coi trọng mục
tiêu nào, từ đó có cách để đối phó.
Những người cung ứng
Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung
cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra
những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Những sự kiện xảy ra trong môi trường
“người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty.
Những người quản trị marketing phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì
việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá sản phẩm. Thiếu một chủng loại
vật tư nào đó, bãi công và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng sản phẩm
cho khách đặt hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế
hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Những người môi giới marketing

Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên, tiêu
thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách hàng. Ở đây gồm có những người
môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa, các tổ chức dịch vụ
marketing và các tổ chức tài chính tín dụng.
Những người môi giới thương mại
Những người môi giới thương mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công ty tìm
kiếm khách hàng và/hay trực tiếp bán sản phẩm cho họ. Tại sao công ty lại cần đến những
người môi giới thương mại? Đó là vì nguồn môi giới thương mại có thể đảm bảo cho
người đặt hàng những điều kiện thuận tiện về địa điểm, thời gian và thủ tục mua hàng với
chi phí ít hơn so với trường hợp nếu công ty tự làm. Nếu như công ty muốn tự đảm bảo
những điều kiện thuận tiện nêu trên thì nó phải đầu tư, tổ chức và đảm bảo việc làm cho
một hệ thống điểm buôn bán đồ sộ trên quy mô cả nước. Cho nên các công ty thấy hợp lý
nhất là duy trì sự hợp tác với một hệ thống những người môi giới thương mại độc lập.
Các tổ chức dịch vụ marketing.
Page | 10
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những công
ty quảng cáo, những tổ chức của các phương tiện quảng cáo và các công ty tư vấn
marketing giúp cho công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và đưa hàng của mình đến
những thị trường thích hợp đối với họ.Công ty sản xuất phải quyết định xem mình có cần
sử dụng dịch vụ của các tổ chức đó không hay tự đảm nhiệm lấy tất cả các công việc cần
thiết. Sau khi quyết định sử dụng các dịch vụ mất tiền, công ty phải lựa chọn kỹ lưỡng
những người cung ứng dịch vụ, bởi vì các công ty chuyên doanh khác nhau về khả năng
sáng tạo của mình, chất lượng hoàn thành công việc, khối lượng dịch vụ cung ứng và giá
cả.
Các tổ chức tài chính - tín dụng.
Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các công ty tín dụng, các
công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương vụ và/hay bảo
hiểm chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng. Phần lớn các công ty và khách
hàng không thể bỏ qua sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính - tín dụng khi đầu tư cho các

thương vụ của mình. Việc tăng giá tín dụng và/hay thu hẹp khả năng tín dụng có thể làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của hoạt động marketing của công ty. Vì thế công ty
cần thiết lập mối liên hệ bền vững với những tổ chức tài chính tín dụng quan trọng nhất đối
với mình.
3. Các lực lượng bên trong công ty
Khi phân tích, đánh giá công ty d ựa vào các yếu tố : năng lực tài chính, k ỹ thuật
công nghệ và nhân lực, trên cơ sở phân tích các yếu tố trên rút ra điểm mạnh, điểm yếu của
đối thủ để sử dụng các công cụ Marketing nhằm xây dựng chiến lược cạnh tranh của công
ty.
III. SƠ LƯỢC TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết
định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm
yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy
cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích
chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định
hướng của một công ty hay của một đề án
kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và
phân tích theo nhóm, được sử dụng trong
việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng
chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp
Page | 11
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ...
Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities và Threats là
các nhân tố tác động bên ngoài. SWOT cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh
hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty. SWOT thường được kết hợp với
PEST (Political, Economic, Social, Technological analysis), mô hình phân tích thị trường
và đánh giá tiềm năng thông qua yếu tố bên ngoài trên các phương diện chính trị, kinh tế,
xã hội và công nghệ. Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh giá các dữ liệu được sắp

xếp theo dạng SWOT dưới một trật tự logic giúp người đọc hiểu được cũng như có thể
trình bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định dễ dàng hơn
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người ta
thường tự đặt các câu hỏi sau:
Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực
nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem
xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm
tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu
tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình
sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại
trên thị trường.
Page | 12
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh
làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn
thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn
mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết?
Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong
phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt
động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời
trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát
lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không.
Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội
nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
Threats: Những trở ngại đang gặp phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?
Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay
đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng
tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra
những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.

Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua
việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities
và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý
hơn.
Sau khi khảo sát phân tích được tất cả các yếu tố chi phối đến môi trường, tiếp đó là
tiến hành đánh giá, tổng hợp các yếu tố theo định hướng phân tích môi trường được đặt ra.
Khi nhận ra được những điểm yếu, doanh nghiệp phải cố gắng tìm ra các biện pháp để
khắc phục và khai thác những cơ hội đang mở ra đối với doanh nghiệp để vượt qua những
điểm yếu này. Theo phương pháp này có ma trận SWOT:
O T
S S/O S/T
W W/O W/T
Theo ma trận SWOT ta có 4 dạng kết hợp khác nhau :
- S/O : Chiến lược khai thác tối đa các cơ hội hiện có
- S/T : Dùng sức mạnh để vượt qua nguy cơ, đe dọa
- W/O : Tranh thủ cơ hội và nắm lấy cơ hội nếu có
- W/T : Áp dụng chính sách phòng thủ tối đa để hạn chế các nguy cơ đe dọa
Page | 13
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính xác,
thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước tiếp theo
như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ chế kiểm soát chiến lược
cụ thể.. Việc sử dụng mô hình này cho phép doanh nghiệp đưa ra cách ứng xử kịp thời và
nhạy bén hơn, nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đòi hỏi và bám sát thị trường để cập
nhật thông tin một cách hữu hiệu.
B. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
I. NHÌN TOÀN CẢNH
Ngày 9-9-2009 tại Đại Liên (Trung Quốc), Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) đã
công bố Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2009-2010. Theo đó năng lực cạnh tranh
Việt Nam đã tụt 5 bậc từ 70 sụt xuống hạng 75. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Việt Nam tụt

hạng.
Từ báo cáo 2006-2007 Việt Nam xếp thứ 64/122 (trong số 122 nền kinh tế được xếp
hạng) rồi tụt xuống thứ 68/131, 70/134 và 75/133 trong các năm tiếp theo. Đấy là một
thành tích đáng buồn. Tuy chúng ta vẫn có tiến bộ trong hầu hết các tiêu chí, song việc so
với chính mình trong quá khứ chẳng có mấy ý nghĩa trong cuộc đua toàn cầu.
Chúng ta phải so mình với người khác, ta cũng tiến bộ và chỉ nói về những tiến bộ đó và
thỏa mãn với chúng, trong khi khu vực và thế giới tiến nhanh hơn ta, có nghĩa là chúng ta
tụt hậu ngày càng xa. Vì sao có sự tụt lùi lớn đến như vậy?
Xếp hạng năm nay và của các năm trước về 12 trụ cột (tiêu chí) thuộc ba nhóm tiêu
chí như sau (thực ra là về xếp hạng của năm trước nữa, thí dụ xếp hạng 2009-2010 dựa vào
số liệu của 2008):
Tiêu chí Xếp hạng
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
Xếp hạng chung/số nền
kinh tế
68/131 70/134 75/133
I. Các yếu tố cơ bản 77 79 92
1. Định chế 70 71 63
2. Hạ tầng 89 93 94
3. Ổn định kinh tế vĩ mô 51 70 112
4. Sức khỏe và giáo dục
sơ cấp
88 84 76
II. Các yếu tố tăng cường 71 73 61
Page | 14

BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
hiệu quả
5. Giáo dục bậc cao và đào
tạo
93 98 92
6. Hiệu quả của thị trường
hàng hóa
72 70 67
7. Hiệu quả của thị trường
lao động
45 47 38
8. Sự sành sỏi của thị
trường tài chính
93 80 82
9. Sự sẵn sàng công nghệ 86 79 73
10. Quy mô của thị trường 32 40 38
III. Các yếu tố đổi mới và
sành sỏi
76 71 55
11. Sự sành sỏi kinh doanh 83 84 70
12. Sự đổi mới 64 57 44
Có thể thấy xếp hạng tính cạnh tranh chung của Việt Nam liên tục tụt hạng, từ 64
xuống 68, xuống 70 rồi xuống 75. Tuy chúng ta đã không ngừng cải thiện, nhưng mức độ
cải thiện không nhanh như của các nền kinh tế khác. Đáng lưu ý là trong 12 tiêu chí đánh
giá thì chúng ta có cải thiện đáng kể ở 9 tiêu chí (1, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12).
Tình hình kinh tế vĩ mô xấu đã kéo thứ hạng của Việt Nam xuống một cách đáng kể. Về
khía cạnh kinh tế vĩ mô chúng ta tụt từ vị trí 70 xuống 112, tức là 42 bậc! Đây là sự tụt
hạng nghiêm trọng nhất đã khiến cho năng lực cạnh tranh chung của Việt Nam sụt 5 bậc.
Vấn đề kinh tế vĩ mô trong năm qua đã được chúng ta nói đến nhiều: lạm phát cao, thâm
hụt cán cân thương mại lớn, thâm hụt ngân sách cao, biến động về lãi suất, tỷ giá, v.v.

Đáng tiếc sự sụt hạng 19 bậc từ 51 xuống 70 của năm trước lẽ ra đã phải là một cảnh báo
nghiêm khắc, song chúng ta đã chưa để ý đúng mức và vẫn say sưa với tăng trưởng về số
lượng nên dẫn đến sự bùng phát của bất ổn trong 2007-2008 làm cho thứ hạng về kinh tế vĩ
mô của ta sụt giảm thêm. Hạ tầng chưa được cải thiện, xếp hạng về hạ tầng cũng xấu đi.
Có thể nói các yếu tố căn bản đã khiến thứ hạng của Việt Nam tụt mất 13 bậc, trong đó
đóng góp của bất ổn kinh tế vĩ mô chiếm phần chính.
Page | 15
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Ảnh: VNN
Cùng ngày với WEF, Ngân hàng Thế giới cũng công bố báo cáo Doing Business
2010 (Môi trường Kinh doanh) của mình. Đưa tin về báo cáo này, bản tin thời sự tối 9-9-
2009 của VTV1 dành phần lớn thời gian nói về sự tiến bộ khá lớn của môi trường kinh
doanh Việt Nam nhìn từ khía cạnh thực thi hợp đồng (Việt Nam tiến bộ 7 bậc từ xếp hạng
thứ 39 năm ngoái lên hạng 32 về thực thi hợp đồng).
Không nói chi tiết về các bậc xuống hạng (theo 9 tiêu chí khác), nhưng VTV1 có
nói rằng xếp hạng chung Việt Nam tụt 2 bậc (từ 91 xuống 93, trong số 183 nền kinh tế
được xếp hạng) do các nước khác cải thiện nhanh hơn Việt Nam.
Về điểm son mà VTV1 nhấn mạnh là tiêu chí thứ 9: thực thi các hợp đồng thương
mại. Tiêu chí này đo độ khó hay dễ của việc thực thi hợp đồng thương mại, được đo bằng
3 chỉ tiêu: số thủ tục, thời gian giải quyết, chi phí giải quyết (việc kiện đòi trả tiền theo hợp
đồng khi có tranh chấp).
Số thủ tục ở Việt Nam là 34 (trung bình ở các nước Đông Á và Thái Bình dương là
37,2; các nước OECD là 30,6); thời gian giải quyết ở ta trung bình là 295 ngày (ở 2 khu
vực kia là 538,1 và 462,4 ngày); chi phí kiện tụng chiếm 28,5% giá trị phải trả (ở 2 khu
vực kia là 48,5% và 19,2%). Đấy là tiến bộ đáng kể.
Song không hoặc ít nói về 9 tiêu chí thụt hạng là điều không hay.
Mức tụt lớn nhất cũng là 7 bậc ở 2 tiêu chí: thành lập doanh nghiệp (từ 109 sụt
xuống 116) và đóng thuế (từ hạng 140 sụt xuống 147).
Page | 16
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN

Ba tiêu chí mà Việt Nam sụt 3 bậc là: sử dụng lao động (từ 100 xuống 103); đăng
kí tài sản (từ 37 xuống 40); tiếp cận tín dụng (từ 27 xuống 30).
Tiêu chí giấy phép xây dựng sụt 2 bậc (từ 67 xuống 69).
Ba tiêu chí mà Việt Nam sụt 1 hạng là: bảo vệ nhà đầu tư (từ 171 xuống 172);
thương mại qua biên giới (từ 73 xuống 74); đóng cửa doanh nghiệp (từ 126 xuống 127).
Nhìn thế có thể thấy hai cách đánh giá khác nhau nhưng chỉ ra cùng xu hướng: sự sụt hạng
của Việt Nam là đáng kể. Và các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan nhà nước phải
lưu tâm cải thiện.
Đáng lưu ý là các tiêu chí về môi trường kinh doanh mà chúng ta ở thứ hạng rất
thấp (trên 100) không được cải thiện mà còn tồi đi. Đó là thủ tục thanh lí doanh nghiệp,
thành lập doanh nghiệp, bảo vệ nhà đầu tư, đóng thuế, lao động. Đấy là những việc của nhà
nước.
Nếu thay đổi tư duy và sửa đổi luật pháp, thủ tục thì có thể có tiến bộ vượt bực về
các tiêu chí này. Và để tái cơ cấu nền kinh tế cần tái tư duy ở các khâu này.
Thay đổi tư duy chỉ cần quyết tâm, trí tuệ và lòng yêu nước đích thực.
II. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA
CHÚNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA ORION FOOD VINA
1. Yếu tố dân số
Kết quả đợt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: Dân số Việt Nam
đạt 85,8 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực ĐÔng Nam Á và thứ 14 trong số những
nước đông dân nhất thế giới.
Mỗi năm tăng thêm gần 1 triệu người
Kết quả này cho thấy: Sau 10 năm (từ 1999 đến 2009), dân số nước ta tăng thêm
9,47 triệu người. Như vậy, trung bình mỗi năm, dân số nước ta tăng gần 1 triệu người.
Dân số thành thị tăng 3,4%; dân số nông thôn tăng 0,4%
Tỷ lệ tăng dân số thành thị - nông thôn ngày một chênh lệch. Năm 1999-2009, dân
số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ bình quân là 3,4%. Trong khi đó, ở khu vực nông thôn, tỷ
lệ tăng dân số chỉ có 0,4%. “Đây là kết quả của quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị
và quá trình đô thị hóa nhanh chóng ở các thành phố lớn”, ông Nguyễn Đức Hòa, Thứ
trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê giải thích.

Quy mô và tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu dân số học quan trọng tác động đến
quy mô nhu cầu. Dân số lớn và tăng cao tạo ra một thị trường rộng lớn và tiềm năng cho
nhiều doanh nghiệp, và Orion cũng không ngoại lệ.
Việt Nam với quy mô dân số hơn 84 triệu người với tốc độ tăng cao là thị trường
hấp dẫn cho Orion. Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường, khởi công xây dựng
Page | 17
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
nhiều nhà máy thực phẩm, toàn bộ dây chuyền công nghệ, quy trình sản xuất bảo đảm tiêu
chuẩn quốc tế. Sản phẩm chính của Nhà máy là bánh ORION choco-pie và Snack. Hiện
sản phẩm của ORION chiếm tới 45% thị phần về thực phẩm ăn liền tại Việt Nam và xuất
khẩu ra thế giới.
Dân số Việt Nam có thể chia thành sáu nhóm tuổi: Chưa đến tuổi đi học, tuổi đi
học, thiếu niên, thanh niên tuổi từ 25 đến 40, trung niên tuổi từ 40 đến 65 và cao niên tuổi
từ 65 trở lên. Orion lấy cái gì làm gốc? AI là đối tượng ăn bánh orion? Ai là đối tượng mua
bánh orion? các tình huống tiêu thụ bánh orion quan hệ mật thiết với các tình huống sinh
hoạt của dân cư , các nhóm tuổi như thế nào?
Thực tế cho thấy công ty đã và đang tập trung vào đối tượng khách hàng là sinh
viên và các em nhỏ. Công ty đã tài trợ cho chương trình Rung Chuông vàng được phát
sóng trên VTV3 đài THVN, một gameshow danh cho sinh viên. Hay quảng cáo Orion với
hình ảnh Jang Dong Gun diễn viên được nhiều khán giả trẻ hâm mộ
Đối tượng khách hàng trực tiếp của bánh chocopie là những trẻ nhỏ, chính vì thế mà
ORION lấy những trẻ nhỏ làm nhân vật chính cho quảng cáo của mình,trong hai quảng cáo
trên đều nhấn mạnh tình cảm giữa người với người, những kỷ niệm giữa hai ông cháu ở
bên bờ hồ hoặc tình cảm của hai anh em nhường bánh cho nhau bên quầy viết của ông đồ.
Tới đây thì bạn bắt đầu nhận ra thông điệp mà những người làm quảng cáo của ORION
muốn chuyển tải đến khách hàng rồi chứ. Khác với quảng cáo khác chỉ tập trung vào các
tính năng sản phẩm nhưng Orion chỉ đề cập tình cảm của các em nhỏ qua chiếc bánh yêu
thích. Đó mới là thứ bền lâu. Không chỉ vậy, các câu hát trong các clip quảng cảo khá ngắn
gọn, dễ nhớ đặc biệt là với trẻ nhỏ. Và ở đây ORION cũng vậy chỉ là quảng cáo một chiếc
bánh thôi nhưng họ lại đưa hình ảnh chiếc bánh chocopie này tới với khách hàng một cách

hoàn toàn khác.
ORION chỉ mới xâm nhập thị trường Việt Nam không lâu nhưng những dòng sản
phẩm của họ đã thực sự chiếm sự cảm tình của mọi lứa tuổi người tiêu dùng.
2. Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP giảm dần theo từng quý. Tính chung cả năm 2008, tốc độ
tăng GDP chỉ đạt 6,23% năm, thấp hơn mục tiêu đề ra là 7,0% (đã được điều chỉnh tại kỳ
họp QH tháng 11/2008 từ mức đầu năm là 8,0%-8,5%).
Tốc độ tăng trưởng của các ngành chủ đạo trong nền kinh tế là công nghiệp, xây
dựng (chiếm ~ 43% GDP 2008) và dịch vụ (47% GDP) đều có xu hướng giảm nhanh.
Riêng khu vực nông nghiệp có mức tăng trưởng cao hơn do giá cả hàng hóa trung bình
trong năm 2008 tăng mạnh.
Page | 18
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Những năm qua, tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu đóng góp rất lớn vào tốc độ tăng
trưởng GDP hàng năm. Năm 2008 tốc độ tăng của tích luỹ tài sản cố định, tiêu dùng cuối
cùng và xuất khẩu đều giảm so với mức tăng của năm 2007. Tốc độ tăng tích lũy tài sản cố
định năm 2008 giảm mạnh, từ mức 24,4% của năm 2007 xuống còn 4,1% à kinh tế suy
giảm do cắt giảm mạnh đầu tư.
Tỷ lệ đầu tư/GDP (I/GDP) năm 2008 khoảng 43%, giảm so với mức 45% năm 2007
nhưng vẫn là mức cao. Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư còn thấp, thể hiện hệ số ICOR cao (tăng
từ mức 4.1 năm 2001 lên đến 6.6 trong năm 2007 (WB)). Tỷ lệ tiết kiệm (S) hiện ở mức
30% GDP à chênh lệch “S – I” âm ~ 13%à cán cân vãng lai âm và vay nợ nước ngoài .
GDP bình quân đầu người (ngang giá sức mua - PPP) của Việt nam hiện còn ở mức rất
thấp.Theo GDP hiện hành khoảng 1000$ (năm 2007 là 835$) Sản xuất công nghiệp đang
có xu hướng giảm sút, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước giảm mạnh. Khu vực kinh tế tư
nhân và vốn ĐTNN cũng giảm nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Dự kiến năm
2009 sẽ tiếp tục giảm do khó khăn trong tìm được thị trường đầu ra cho sản xuất. Doanh số
bán lẻ (retail sales) có mức tăng trưởng cao, cho thấy xu hướng tiêu dung dân cư tăng
nhanh à cầu nội địa lớn à đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế (~ 60% GDP), đồng
thời làm gia tăng nhập khẩu hàng hóa à nhập siêu tăng. Việt nam ...thị trường bán lẻ hấp

dẫn nhất thế giới 2007… cùng với việc ngày 1/1/2009 chính thức mở cửa thị trường phân
phối bán lẻ.
Tình hình lạm phát
• Năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng vọt lên mức đỉnh là 28,32% yoy (tháng 8/2008),
sau đó giảm nhanh do các biện pháp kiềm chế lạm phát
quyết liệt của Chính phủ, NHNN và giá cả hàng hóa thế giới (xăng dầu, nguyên vật liệu,
lương thực..) giảm mạnh là giá hàng hóa nhập khẩu giảm và giá hàng hóa trong nước giảm.
• CPI tháng 12/2008 tăng 19,89% so cùng kỳ năm ngoái (năm 2007 là 12,63%), lạmphát
trung bình cả nămlà 22,97%(năm2007 là 8,3%)
• Hầu hết các nhóm hàng đều giảm, các mặt hàng giảm mạnh nhất là lương thực và xây
dựng.
• Dự kiến năm 2009, lạm phát tiếp tục hạ do kinh tế suy giảm và giá cả hàng hóa trên bình
diện toàn cầu ở mức thấp. Dự kiến lạm phát bình quân cả nămthấp hơn mức 15%.
Tình hình thương mại
Xuất khẩu:
• Kim ngạch 2008 đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5%, ~ 70% GDP
• XK của KV trong nước đạt 28 tỷ, KV có vốn ĐTNN đạt 34,9 tỷ
Page | 19

×