Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

những giải pháp marketing nhằm đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.81 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá là một trong những chiến l-
ợc hàng đầu phát triển nền kinh tế nớc ta. Cùng với các nớc trên thế giới, nớc ta đã
và đang từng bớc chuyển dịch dần nền kinh tế phù hợp với tình hình điều kiện môi
trờng kinh doanh chung của thế giới. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải
nhanh chóng nhìn nhận sự thay đổi phát triển một cách cơ bản trong việc xác định
các chính sách chiến lợc mục tiêu kinh doanh của mình. Có thể nói rằng một trong
những chiến lợc hàng đầu và quan trọng mà các doanh nghiệp Việt Nam đa ra đó
là việc đa dạng hoá sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm là một trong những giải
pháp đợc nhiều doanh nghiệp lựa chọn nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng bảo đảm uy tín và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
Ngành dệt may nớc ta là một ngành công nghiệp mũí nhọn trong công cuộc
công nghiệp hóa - hiên đại hóa. Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hng Long là
một trong những công ty may đợc cổ phần tơng đối sớm tại tỉnh Hng Yên theo chủ
trơng của nhà nớc. Trong thời gian qua bên cạnh hoạt động tăng cờng xuất khẩu
công ty còn xác định thị trờng nội địa là một thị trờng đầy tiềm năng cho sản phẩm
của mình nhng vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ và vấn đề đa
dạng hoá sản phẩm.
Sau một thời gian thực tế tìm hiểu tại công ty và những kiến thức tích luỹ đợc
ở nhà trờng đã giúp tôi viết báo cáo thực tế: Những giải pháp Marketing
nhằm đa dạng hoá sản phẩm trên thị tr ờng nội địa của công ty Cổ
phần may và Dịch vụ Hng Long.
Báo cáo này bao gồm các nội dung sau:
Chơng I: Thị trờng dệt và vấn đề đa dạng hoá sản phẩm dệt của doanh
nghiệp
Chơng II: Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm của công ty May Hng Long
Chơng III: Những định hớng và giải pháp nhằm đa dạng hoá sản phẩm
trên thị trờng nội địa của Công ty May Hng Long
Có đợc nội dung và sự thành công của chuyên đề này em xin chân thành cảm
ơn ban lãnh đạo cùng các phòng ban Công ty May Hng Long và cô giáo hớng dẫn
thực tập đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành.


Do thời gian thực tế có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi kính mong đợc sự góp ý của
các thầy cô và các anh (chị) để tôi có điều kiện hoàn thiện hơn nữa kiến thức của
mình.
Sinh viên: Đặng thế Vân
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng I: Thị trờng dệt và vấn đề đa dạng hoá
sản phẩm dệt của doanh nghiệp
I. Thị trờng và những yếu tố ảnh hởng tới thị trờng dệt
1. Khái niệm thị trờng
Quy luật cung cầu thị trờng là kim chỉ nam của chiến lợc kinh doanh trong
xu thế hội nhập toàn cầu trên thế giới hiện nay.Vấn đề xác định nhu cầu trên thị
trờng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, thị trờng là một phạm trù kinh tế
khách quan mà trên quan điểm marketing thì thị trờng đợc định nghĩa nh sau:
Thị trờng bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay
mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu
cầu hay mong muốn đó
1
. Nh vậy quy mô của thị trờng phụ thuộc vào số ngời có
nhu cầu và mong muốn vào lợng thu nhập, lợng tiền vốn mà họ sẵn sàng bỏ ra để
mua sắm hàng hoá thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Trên thực tế thị trờng chỉ
có thể ra đời, tồn tại và phát triển khi có đầy đủ 3 yếu tố sau:
Thứ nhất, phải có khách hàng là các đối tợng mà doanh nghiệp quan tâm
đầu tiên khi tiến hành kinh doanh trên một thị trờng bất kỳ.
Thứ hai, khách hàng có nhu cầu cha đợc thoả mãn. Đây chính là động lực
chủ yếu của doanh nghiệp tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có sức mua đó là khả năng thanh toán chi trả để
thoả mãn nhu cầu của mình.
Thuật ngữ thị trờng ban đầu ra đời đợc hiểu ngời mua và ngời bán gặp

nhau để trao đổi hàng hoá sản phẩm dịch vụ của mình nhằm thảo mãn nhu cầu.
Tuy nhiên những ngời làm Marketing lại coi ngời bán hợp thành ngành sản xuất,
còn ngời mua thì hợp thành thị trờng. Mối quan hệ giữa ngành sản xuất và thị tr-
ờng đợc thắt chặt với nhau qua thông tin, qua hàng hoá dịch vụ và tiền.
Sơ đồ 1: Quá tình trao đổi hàng - tiền - thông tin
1
2
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thị trờng là tập hợp những ngời mua có nhu cầu và có khả năng thanh toán
khác nhau. Vì vậy nền kinh tế hiện đại ngày nay có rất nhiều thị trờng mỗi thị tr-
ờng là một nhu cầu khác nhau. Việc phân chia thị trờng có nhiều cách khác nhau
nhng chúng ta xem xét ba thị trờng cơ bản sau;
Thị trờng tiềm ẩn là tập hợp những ngời tiêu dùng tự công nhận có đủ mức
độ quan tâm đến một thị trờng hàng hoá nhất định của thị trờng.
Ví dụ: Đối với sản phẩm dệt may thời trang thì phụ nữ là một thị trờng
tiềm ẩn với nhu cầu cao và hết sức đa dạng.
Một thị trờng mà có khả năng thanh toán mua sản phẩm, quan tâm tiếp cận
sản phẩm là thị trờng hiện tại.
Cuối cùng là thị trờng mục tiêu là toàn bộ hay một đoạn của thị trờng hiện
tại mà công ty quyết định theo đuổi.
Ví dụ: Thị trờng mục tiêu của sản phẩm công ty May 10 là những khách
hàng có thu nhập khá trở nên.
2. Vai trò của thị trờng
Kinh doanh là việc đầu t tiền của công sức trí tuệ vào một phần hay toàn bộ
qúa trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng nhằm mục đích cuối cùng là thu lợi
nhuận. Kinh tế thị trờng là nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển, các doanh
nghiệp tự tìm lấy thị trờng của mình và sản xuất ra hàng hoá. Nh vậy, mục tiêu
kinh doanh của các doanh nghiệp là làm thế nào để tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá
dịch vụ để từ đó có thể đạt đợc mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Đầu t vào sản xuất để thu lợi nhuận, có lợi nhuận các doanh nghiệp mới có

khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, lợi nhuận sẽ là
nhân tố quyết định sự sống còn,tồn tại và phát triển
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Mọi hoạt động của doanh nghiệp dù bất kể
hình thức nào đều nhằm vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để thu đợc lợi
nhuận, sản phẩm sản xuất phải đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và đợc thị trờng
3
Ngành sản xuất
(Tập hợp những
người bán)
Thị trường
(Tập hợp những
người mua)
Thông tin
Hàng hoá dịch vụ
Tiền
Thông tin
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chấp nhận và tiêu dùng sản phẩm đó. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu của thị trờng từ đó sẽ quyết
định tiến hành sản xuất sản phẩm gì? nh thế nào? bán sản phẩm đó cho ai?
Xuất phát từ nhu cầu thị trờng thì hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh
hiện nay đều tiến hành thành lập thực hiện các chiến lợc Marrketing. Trong nền
kinh tế thị trờng khi khách hàng quyết định mua hàng hoá, dịch cụ của một doanh
nghiệp điều đó có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp đã đáp ứng thoả mãn một
nhu cầu nào đó của khách hàng nói riêng hay một thị trờng nào đó nói chung.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thực sự là vì lợi ích của
khách hàng và thông qua đó doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận. Vì vậy, khách hàng
trở thành trung tâm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng. Để tồn tại và phát triển trên thị trờng buộc các doanh nghiệp phải cạnh
tranh với nhau nhằm thu hút nhiều khách hàng, nâng cao đợc lợi nhuận. Hoạt

động trong môi trờng cạnh tranh nên các doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm chi phí sản xuất để có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác bằng cách nghiên cứu tìm kiếm thu thập những thông tin từ
thị trờng, nhu cầu thị trờng để từ đó lập và tổ chức thực hiện sản xuất sản phẩm và
kế hoạch Marketing cho sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
Thị trờng là nơi đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của các
chủ trơng, chính sách biện pháp kinh tế của Nhà nớc và các chiến lợc mục tiêu
của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, chiến lợc chính sách cùng với các biện
pháp phù hợp đúng đắn sẽ dẫn tới thành công, còn các doanh nghiệp yếu kém thể
hiện sự sai lệch trong chiến lợc và chính sách sẽ dẫn đến sự thất bại.
Một ví dụ để chứng minh cho vấn đề xác định nhu cầu thị trờng là rất quan
trọng ta có thể nói đến đó là Tổng công ty dệt may Việt Nam. Do quá phụ thuộc
vào thị trờng xuất khẩu hàng hoá. Trong năm 1991, thị trờng Liên Xô và Đông
Âu sụp đổ kèm theo sự tan rã của Hội đồng tơng trợ kinh tế(SEV) đã làm cho việc
xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta đứng trớc những khó khăn và thử thách lớn.
Hàng loạt các xí nghiệp phải cắt giảm sản xuất, thất nghiệp gia tăng, hàng hoá
sản xuất không đợc tiêu thụ do mất thị trờng.
Tóm lại, thị trờng có những vai trò to lớn không thể phủ nhận đối với nền
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Phát triển thị trờng tiêu thụ sản
phẩm là vấn đề cần phải u tiên giải quyết nó sẽ là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
4
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Những yếu tố ảnh hởng tới sự phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm
dệt may Việt Nam
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển trớc sự cạnh
tranh quyết liệt mạnh mẽ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải huy động tốt mọi tiềm
lực, nội lực của mình bằng cách chiếm lĩnh đợc thị trờng, duy trì và phát triển thị
trờng. Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã làm tiền đề cho
sự vận động diễn ra nhanh chóng, thị trờng biến động đòi hỏi các doanh nghiệp

phải thờng xuyên theo dõi nắm bắt các thay đổi của thị trờng để từ đó có chiến l-
ợc phát triển hợp lý. Việc phát triển thị trờng của doanh nghiệp thờng đợc tiến
hành theo hai hớng:
- Phát triển thị trờng tiêu thụ theo chiều rộng tức là phát triển hay mở rộng
phạm vi địa lý, phạm vi không gian tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển thị trờng tiêu thụ theo chiều sâu tức là phát triển thông qua
phân loại nhu cầu, thoả mãn tốt hơn từng nhu cầu của ngời tiêu dùng để từ đó có
thể nâng cao đợc doanh số bán. Việc khai thác và phát triển thị trờng theo chiều
sâu và chiều rộng phải đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng. Với ngành dệt may của nớc ta cũng vậy, sự phát triển về thị tr-
ờng tiêu thụ cũng chịu ảnh hởng từ nhiều yếu tố khác nhau nh: yếu tố của môi tr-
ờng vĩ mô và các nhân tố của môi trờng vi mô.
3.1. ảnh hởng của những nhân tố vĩ mô:
* Các nhân tố kinh tế
Đối với ngành dệt may nói chung hay ngành dệt nói riêng là những ngành
tạo ra sản phẩm thuộc mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong xã hội hiện nay. Ví dụ
nh vải, quần áo, sợi, khăn, màn tuynNhững mặt hàng này cũng chịu sự tác
động trực tiếp thờng xuyên của các nhân tố kinh tế nh thu thập, tốc độ phát triển
kinh tế, tỷ giá hối đoái, lao động và việc làm
Trong những năm gần đây kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi
mới phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng nớc ta đã phát triển đi lên một
cách rõ rệt. Cơ cấu ngành nghề có sự chuyển biến tích cực, đặc biệt từ năm 1995
ngành dệt may nớc ta bớc vào sự thay đổi mới. Mức tăng trởng kinh tế nớc ta
trung bình ngày càng ổn định. GDP năm 2001 là 7,0% đến năm 2002 là 7,4%
điều đó làm cho đời sống ngời dân ngày đợc nâng cao hơn, nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm tăng lên không chỉ có nghành dệt may mà hầu hết các sản phẩm khác cũng
đợc kích cầu mạnh.
5
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta khá ổn định, tỷ lệ lạm phát đợc khống chế ở

mức hợp lý không có những biến động mạnh. Tỷ giá hối đoái không sụt giảm quá
nhiều, tiền đồng không bị mất giá trớc các đồng ngoại tệ khác. Điều đó làm cho
quá trình sản xuất trong nớc và xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài gặp nhiều thuận
lợi. Phát triển sản xuất chính là phát triển quy mô cơ cấu doanh nghiệp từ đó
ngành dệt may đã thu hút 20% lao động của nớc ta.
Ngoài những thuận lợi trong công cuộc phát triển và mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của ngành dệt may nói chung hay ngành dệt nói riêng thì vẫn tồn
tại nhiều khó khăn bởi ảnh hởng của nhân tố kinh tế nh: sự cạnh tranh gay gắt bởi
các sản phẩm từ Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia xâm nhập vào thị trờng Việt
Nam với giá thành thấp hơn và chất lợng mẫu mã đẹp hơn. Mặt khác còn do ảnh
hởng của cuộc khủng hoảng Đông Nam á sau đó lan ra các khu vực kinh tế khác
làm cho tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm dệt may của nớc ta giảm đáng kể, tiêu dùng
trong nớc bị hạn chế do hàng ngoại xâm nhập vào.
* Về nhân tố chính trị - pháp luật
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế cùng các chính sách của Đảng
và Nhà nớc đã đóng góp cho nền kinh tế ngày càng phát triển vững mạnh. Với ph-
ơng châm ngoại giao Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới đã
giúp cho các doanh nghiệp nớc ta nói chung hay ngành dệt may nớc ta nói riêng
có cơ hội hợp tác đầu t với các đối tác nớc ngoài và đợc Nhà nớc bảo vệ thông
qua các chính sách u đãi khác nhau. Đây chính là một cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp nớc ta. Với ngành dệt may Nhà nớc bảo hộ bằng cách khuyến khích xuất
khẩu, không đánh thuế xuất khẩu và đánh thuế rất cao vào những sản phẩm nhập
ngoại. Ngoài những thuận lợi trên thì nhân tố chính trị - pháp luật cũng tạo ra một
số khó khăn nh: thủ tục đầu t và các quy định đầu t không thuận lợi cho các đối
tác hay sự toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam gia nhập vào WTO, AFTA.
* Về nhân tố kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển của khoa học, công nghệ, kỹ thuật ngày càng nhanh và hiện
đại. Cùng với sự trợ giúp của khoa học, công nghệ ngành dệt may nớc ta ngày
càng đợc hiện đại hoá hơn trong quá trình sản xuất, xoá bỏ dần công nghệ thủ
công. Chính vì vậy, sẽ là điều kiện tốt để các doanh nghiệp nói chung hay ngành

dệt may nói riêng có những thiết bị công nghệ tiên tiến phục vụ cho việc sản xuất
ra những sản phẩm dệt đạt chất lợng cao, mẫu mã đẹp hơn. Ngành dệt may nớc ta
6
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
có 21 công ty dệt và ở mỗi thành viên này đã có chỗ đứng riêng trên thị trờng
trong nớc cũng nh quốc tế.
Ví dụ: Công ty dệt 8-3 với sản phẩm chủ yếu là vải đã hầu nh bao phủ toàn
bộ nhu cầu của ngời tiêu dùng Việt Nam. Hay công ty Hanosimex chuyên về
quần áo dệt và khăn, công ty dệt Minh Khai Hà Nội chuyên sản xuất các loại
khăn, màn phục vụ nhu cầu trong nớc và quốc tế. Công ty May Hng Long chuyên
sản xuất áo Jacket, quần soóc cho nhu cầu xuất khẩu và trong n ớc. Và một số
các doanh nghiệp khác cũng có vị trí tốt trên thị trờng nh dệt Phong Phú, dệt 10-
10, dệt Nam Định Vì vậy, mỗi doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển hơn
thì việc đầu t khoa học, công nghệ, kỹ thuật là hết sức quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Các nhân tố văn hoá xã hội và nhân khẩu học
ở nớc ta hiện nay, ngành dệt may vẫn còn tồn tại phơng thức sản xuất gia
công và sản xuất theo đơn đặt hàng cho nên mọi yếu tố về văn hoá tập quán của
ngời tiêu dùng không đợc quan tâm, nhu cầu của khách hàng là gì cũng không đ-
ợc chú ý quan tâm. Đối với các doanh nghiệp dệt may nớc ta khi đang chuyển
dần phơng thức kinh doanh mới là đa sản phẩm của mình sang thị trờng khác chứ
không sản xuất theo đơn đặt hàng thì vấn đề văn hoá xã hội phải đợc quan tâm
trong quá trình nghiên cứu sản xuất ra sản phẩm đáp ứng phù hợp với ngời tiêu
dùng. Với mỗi một dân tộc khác nhau thì nhu cầu tiêu dùng cũng rất khác nhau,
với 54 dân tộc chính là một thị trờng đa dạng nhu cầu về các loại sản phẩm và sản
phẩm dệt may cũng không nằm ngoài các nhu cầu đó. Để làm đợc điều này buộc
các doanh nghiệp phải nhìn nhận đúng đắn các nhân tố ảnh hởng nh thế nào tới
việc tiêu dùng sản phẩm để từ đó đa ra chiến lợc kinh doanh cho phù hợp.
3.2. Các nhân tố vi mô
Mục tiêu cơ bản của các công ty là thu lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của hệ

thống Marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đối với các thị
trờng mục tiêu. Nhng thành công của hệ thống Marketing còn phụ thuộc vào cả
hoạt động của các đơn vị khác trong công ty và sự tác động của những ngời môi
giới, các đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp.
* Công ty
Đối với mỗi doanh nghiệp việc soạn thảo bất kỳ một chiến lợc chính sách
nào thì những lãnh đạo phải quan tâm đến lợi ích của chính sách đó nh thế nào
7
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đối với việc phát triển của công ty. Việc soạn thảo các chiến lợc marketing là
sáng tạo ra các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ để cung cấp cho thị trờng mục tiêu.
Hiện nay, cũng nh ngành dệt may nớc ta, công ty dệt Minh Khai đã có nhiều thay
đổi về cơ cấu sản phẩm so với thời kỳ mới thành lập. Tuy nhiên các quyết định
marketing phải tuân thủ nhiệm vụ chiến lợc mục tiêu cụ thể và định hớng phát
triển do ban lãnh đạo công ty vạch ra. Do đó, ban lãnh đạo công ty có ảnh hởng
lớn tới hoạt động và các quyết định của bộ phận marketing. Hoạt động marketing
có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng thị trờng của doanh nghiệp. Để đảm
bảo việc mở rộng thị trờng của Công ty May Hng Long thì bộ phận marketing
phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác của công ty để sử dụng những
chính sách hợp lý đa sản phẩm ra thị trờng trong nớc.
* Những ngời cung ứng
Ngời cung ứng là những công ty kinh doanh và những cá thể cung cấp cho
công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật t cần thiết để sản xuất ra những
mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Những sự kiện xảy ra trong môi trờng
ngời cung ứng có thể ảnh hởng nghiêm trọng đến hoạt động Marketing của
công ty. Với ngành dệt may nớc ta hiện nay các thành viên trong ngành chủ yếu
cung cấp bổ trợ cho nhau về nguyên vật liệu sản xuất. Ví dụ công ty dệt Minh
Khai hiện đang sử dụng một phần nguyên liệu sợi của công ty dệt may Hà Nội
(Hanosimex), công ty 8-3, công ty dệt Nam Định Còn một phần nguyên liệu đ -
ợc nhập từ ấn Độ

Có thể nói rằng việc cung ứng có vai trò rất lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thay đổi giá cả vật t, nguyên vật liệu sẽ ảnh
hởng tới giá của sản phẩm. Vì vậy, ngời quản trị Marketing phải chú ý theo dõi
giá cả mặt hàng cung ứng, những ngời cung ứng trong và ngoài nớc để có những
chính sách hợp lý trong quá trình sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị
trờng nội địa của Công ty May Hng Long .
*Những ngời môi giới Marketing
Ngời cung ứng vật t cho quá trình sản xuất có vai trò rất lớn trong hoạt
động kinh doanh thì những ngời môi giới marketing cũng có vai trò rất quan
trọng đối với công ty. Ngời môi giới marketing bao gồm các công ty chuyên tổ
chức lu thông hàng hoá, các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính
tín dụng.Với vai trò của môi giới marketing sẽ giúp cho các doanh nghiệp sản
xuất không phải quan tâm đến việc phân phối hàng hoá của mình nh thế nào? Và
8
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc sản xuất hàng hoá là đợc tìm hiểu nhu cầu khách hàng là gì và sản xuất ra
sản phẩm phục vụ đúng nhu cầu đó.
Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc ít sử dụng tới
những ngời môi giới marketing mà họ tự sản xuất và tự tìm kiếm khách hàng.
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp cha đợc chú trọng và quan tâm nên vấn
đề tìm kiếm khách hàng và tiêu thụ sản phẩm cha có hiệu quả. Đối với Công ty
May Hng Long là một thành viên thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, sản
phẩm chủ yếu là gia công xuất khẩu nên việc tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng nội
địa vẫn còn kém. Tiêu thụ hàng hoá trong nớc là vấn đề rất khó khăn với nhiều
doanh nghiệp không chỉ riêng Công ty May Hng Long gặp phải. Với vai trò của
ngời môi giới marketing sẽ giúp cho công ty một phần tìm kiếm đợc nhu cầu của
thị trờng nội địa và ngời tiêu dùng cần thoả mãn nhu cầu của mình nh thế nào. Ví
dụ nh sản phẩm họ a thích mầu sắc gì, kích cỡ bao nhiêu là phù hợp Vì vậy, vai
trò của ngời môi giới marketing rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung, trong chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm và mở

rộng thị trờng nội địa của Công ty May Hng Long .
* Khách hàng
Khách hàng của mình là ai? ở đâu? Họ có nhu cầu thoả mãn là gì? Đây là
những cơ hội đặt ra cho những doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình trên thị trờng bất kỳ.
Khách hàng là đối tợng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng bao hàm cả nhu cầu,
mỗi nhóm khách hàng khác nhau sẽ có nhu cầu khác nhau và thờng xuyên biến
đổi. Vì vậy, doanh nghiệp phải theo dõi khách hàng về những thay đổi nhu cầu
của họ để giúp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phù hợp. Việc theo dõi và nắm
bắt thông tin về khách hàng, doanh nghiệp thờng tập trung vào bốn loại thị trờng
khách hàng nh sau:
Thị trờng ngời tiêu dùng: Các cá nhân và hộ tiêu dùng mua hàng hoá
dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
Thị trờng khách hàng doanh nghiệp là các tổ chức doanh nghiệp
mua hàng hoá và dịch vụ, đặt hàng gia công .
Thị trờng buôn bán trung gian. Hiện nay, hệ thống phân phối trực
tiếp của công ty cha đợc mở rộng thì buôn bán trung gian là một thị trờng giúp
cho công ty giảm bớt chi phí trong quá trình gia công hàng hoá và đem lại hiệu
quả về lợi nhuận.
9
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thị trờng quốc tế. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất hàng dịch vụ
không chỉ muốn phục vụ cho khách hàng trong nớc mà còn hớng tới khách hàng
quốc tế. Thị trờng quốc tế hấp dẫn đối với mỗi doanh nghiệp nó đem lại lợi ích
kinh tế cao, uy tín và chất lợng cho doanh nghiệp.Bên cạnh đó nó lại chịu sự cạnh
tranh hết sức gay gắt của những quốc gia có giá gia công thấp hơn.
* Đối thủ cạnh tranh
Mỗi công ty đều có nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau. Nhu cầu của con
ngời luôn đa dạng và phong phú họ có quyền lựa chọn bất kỳ một doanh nghiệp

nào để thoả mãn đợc nhu cầu của mình. Vì vậy có rất nhiều các công ty cùng sản
xuất một loại sản phẩm để phục vụ một loại nhu cầu.
Điều đó cho thấy rằng các đối thủ cạnh tranh trong một môi trờng kinh
doanh là hoạt động rất gay gắt nên hầu hết các doanh nghiệp luôn tìm cách làm
thế nào để sản phẩm của mình vợt trội hơn đối thủ cạnh tranh.
* Công chúng trực tiếp là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có
thể sẽ quan tâm đến những tổ chức hay có ảnh hởng đến khả năng đạt tới những
mục tiêu đề ra của nó. Công chúng trực tiếp có thể hoặc là hỗ trợ hoặc là chống
lại những nỗ lực của công ty nhằm phục vụ thị trờng. Nó ảnh hởng rất lớn đến uy
tín cuả công ty hay nó có thể sẽ huỷ hoại công ty nếu những phản ảnh của họ là
đúng sự thật.
II. Vấn đề đa dạng hoá sản phẩm dệt
1. Sản phẩm là gì?
Sản phẩm là một yếu tố chủ yếu để quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp
trên thị trờng. Doanh nghiệp đa ra các sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận có nghĩa
là doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển. Ngợc lại, nếu sản phẩm không đợc thị tr-
ờng chấp nhận thì doanh nghiệp không có khả năng tồn tại trên thị trờng. Vậy sản
phẩm là gì?
Theo quan điểm marketing: Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị
trờng để chý ý, sử dụng hay tiêu dùng, để có thể thoả mãn đợc một mong muốn
hay nhu cầu nào đó.
2
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách sản phẩm
là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Chiến lợc kinh doanh thất sự có hiệu quả thì các nhà sản xuất phải xác
định đợc sản phẩm và dịch vụ cụ thể sẽ cung cấp trên thị trờng ở đâu? Có đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp không?
2
10
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trong hoạt động marketing, chính sách sản phẩm là nòng cốt để xác định
chính sách giá, phân phối và chính sách xúc tiến.
Để có những chính sách sản phẩm hợp lý, nhà quản trị marketing cần phải
có những hiểu biết nhất định về cấp độ sản phẩm. Khi tạo ra một mặt hàng ngời
ta thờng xếp các yếu tố đặc tính và thông tin theo ba cấp độ.
Sơ đồ 2: Ba cấp độ cấu thành sản phẩm hàng hoá
Cấp độ cơ bản là sản phẩm hàng hoá theo ý tởng có chức năng trả lời câu
hỏi nh thực chất sản phẩm thoả mãn nhu cầu cốt yếu nhất là gì? Và đó chính là
những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách hàng.
Cấp độ thứ hai là sản phẩm hàng hoá hiện thực là những yếu tố phản ánh
sự có mặt thực tế của sản phẩm hàng hoá. Những yếu tố đó bao gồm các chỉ tiêu
phản ánh về chất lợng, các đặc tính, bố cục bề ngoài, tên nhãn hiệu cụ thể và đặc
trng của bao gói.
Cấp độ thứ ba sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh là những yếu tố tạo ra sự
đánh giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau trong nhận thức của ngời tiêu dùng về
mặt hàng hay nhãn hiệu cụ thể. Các yếu tố này bao gồm: Tính tiện lợi cho việc
mua, việc lắp đặt và sử dụng những dịch vụ sau khi bán, những điều kiện bảo
hành và hình thức thanh toán. Tuỳ thuộc vào sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp
mà các nhà quản trị Marketing sẽ có những chiến lợc, chính sách hợp lý để xác
định sản phẩm ngày một phát triển hơn và cũng chính là sự tồn tạo và phát triển
của công ty hiện tại và tơng lai.
2. Vấn dề đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp
2.1 Danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt
hàng mà một ngời bán cụ thể đa ra để bán cho ngời mua.
Danh mục sản phẩm của một công ty sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều sâu
và mật độ nhất định. Cũng nh các sản phẩm khác sản phẩm dệt với bốn chiều
danh mục đợc thể hiện rất rõ ràng:
Chiều rộng danh mục sản phẩm dệt là thể hiện công ty có bao nhiêu
chủng loại khác nhau nh: áo Jacket, quần soóc, quần Jeans, áo bơi...

Chiều sâu của danh mục sản phẩm là số lợng các mặt hàng có trong
một chủng loại sản phẩm.
Chiều sâu danh mục càng lớn càng thể hiện công ty càng có nhiều mặt
hàng.
11
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chiều dài của danh mục chính là tổng số các mặt hàng mà công ty có
trong các chủng loại.
Mật độ của chủng loại thể hiện ở mối liên hệ giữa các chủng loại trên có
chặt chẽ hay không.
Sản phẩm có nhiều cách phân loại khác nhau và sản phẩm là hàng không
lâu bền, hàng tiêu dùng mua sắm thờng xuyên, có thể bán ở nhiều nơi, tính phụ
giá nhỏ. Vì vậy việc phát triển danh mục sản phẩm này là rất cần thiết nó sẽ
quyết định tới sự lớn mạnh của công ty trên thị trờng kinh doanh. Với những
chiều phát triển danh mục sẽ tạo nên những căn cứ để xác định chiến lợc sản
phẩm của công ty.Công ty có thể khuyếch trơng doanh nghiệp mình theo bốn
cách:
1. Công ty có thể bổ sung những chủng loại sản phẩm mới và nh vậy sẽ mở
rộng danh mục chủng loại sản phẩm.
2. Công ty có thể bổ sung thêm các phơng án sản phẩm cho từng chủng
loại và tăng chiều sâu của danh mục sản phẩm.
3. Công ty bổ sung những loại sản phẩm mới từ đó danh mục hàng hoá rất
phong phú và đa dạng.
4. Công ty có thể tiếp tục tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tuỳ theo
ý đồ của công ty là có uy tín vững chắc trong lĩnh vực hay tham gia vào nhiều
lĩnh vực.
2.2 Chủng loại sản phẩm
Chủng loại sản phẩm đợc coi là quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp khi
đang phát triển. Một danh mục sản phẩm có thể bao gồm những chủng loại sản
phẩm khác nhau. Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có quan hệ chặt

chẽ với nhau bởi vì chúng thực hiện một chức năng tơng tự, đợc bán cho cùng
một nhóm khách hàng qua cùng một kênh nh nhau hay tạo nên một khung giá cụ
thể.
Khi thực hiện quản lý chủng loại sản phẩm doanh nghiệp thờng phải quan
tâm đến một số vấn đề sau:
a. Đánh giá loại sản phẩm
Để đánh giá loại sản phẩm của doanh nghiệp mình, doanh nghiệp thờng
dựa vào doanh số bán và lợi nhuận của từng mặt hàng trong loại sản phẩm, tình
trạng của loại sản phẩm đó so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
12
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Về doanh số bán và lợi nhuận của loại sản phẩm, ngời quản lý cần phải
biết tỷ lệ % của từng mặt hàng trong tổng số doanh số bán và lợi nhuận thu đợc.
Mặt hàng nào là mặt hàng tạo sự hiện diện, mặt hàng nào là mặt hàng tiềm năng.
Về đặc điểm thị trờng cần kiểm tra xem lại sản phẩm của mình có vị trí nh
thế nào trên thị trờng so với các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm của mình đáp ứng
đợc nhiều nhu cầu tiêu dùng không? Để đánh giá vị thế này các doanh nghiệp cần
phải xác định những đoạn thị trờng mới để tiếp cận tới nhu cầu và cải tạo những
thị trờng cũ ngày một tốt hơn.
b. Quan điểm về kéo dãn cơ cấu mặt hàng
Một trong những vấn đề trong đa dạng hoá sản phẩm là việc xúc tiến nhiều
loại sản phẩm mới và cải tiến những sản phẩm hiện tại có chất lợng hơn. Vì vậy
việc kéo dãn cơ cấu mặt hàng nghĩa là nối dài cơ cấu mặt hàng, tự lấp khoảng
trống bằng sản phẩm của mình trên thị trờng. Có ba cách kéo dãn cơ cấu mặt
hàng.
Thứ nhất là kéo dãn cơ cấu mặt hàng xuống phía dới là nhằm cung cấp thêm
sản phẩm ra thị trờng hiện tại và nhu cầu là sẵn có mà công ty cha đáp ứng đợc.
Công ty thực hiện mục tiêu này là tìm kiếm thị phần lớn và sự tăng trởng thị tr-
ờng. Để chiếm lĩnh toàn bộ thị trờng công ty phải tự bổ sung hàng hoá lấp kín
khoảng trống phía dới thị trờng. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tối đa

hoá doanh số và lợi nhuận trên thị trờng là mục tiêu hàng đầu phát triển của
mình. Vì vậy, một công ty khi thực hiện chiến lợc này cần phải nghiên cứu xem
xét cụ thể về lợi thế của mình trên thị trờng để có những chính sách hợp lý trong
việc mở rộng sản phẩm.
Thứ hai là kéo dãn cơ cấu mặt hàng lên phía trên. Đây là cách xâm nhập
thị trờng có nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp khi thực hiện mục tiêu này. Với thị
trờng có thu nhập cao đòi hỏi chất lợng sản phẩm cao buộc các doanh nghiệp phải
tự thay đổi chiến lợc phát triển doanh nghiệp của mình. Quyết định phát triển lên
đoạn thị trờng phía trên các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn nh đối
thủ cạnh tranh đã có vị trí vững chắc còn khách hàng tơng lai có thể không tin
rằng những công ty ở đoạn thị trờng phía dới lại có thể sản xuất đợc những sản
phẩm chất lợng cao. Một trong những vấn đề đa dạng hoá sản phẩm là việc nâng
cao chất lợng sản phẩm hiện tại để phục vụ cho đối tợng tiêu dùng ở thị trờng
phía trên.
Thứ ba là phát triển cơ cấu mặt hàng theo hai phía là việc sản xuất và cung
cấp đồng thời các sản phẩm có chất lợng từ cao xuống thấp nhằm đáp ứng nhu
13
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cầu cả hai phía trên và phía dới. Chiến lợc này thực hiện khi công ty đang chiếm
vị trí ở khu giữa thị trờng, lúc đó xem xét việc kéo dài cơ cấu theo 2 phía. Hiện
nay, sản phẩm của Công ty May Hng Long cha đợc bán rộng rãi trên thị trờng nội
địa. Vì vậy, để phát triển cơ cấu mặt hàng vào toàn bộ thị trờng đòi hỏi công ty
phải cung cấp nhiều chủng loại hàng hoá đa dạng phong phú với nhiều mức tiêu
dùng khác nhau. Đây là việc làm cần thiết đối với bất kỳ nhà sản xuất nào muốn
duy trì thị trờng cũng nh phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
c. Quyết định bổ sung loại sản phẩm
Quyết định đợc thực hện khi công ty quyết định tăng danh mục mặt hàng trong
danh mục mặt hàng hiện tại. Thực hiện chiến lợc này có hiệu quả sẽ giúp công ty
mở rộng sản xuất,thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra nó còn giúp cho công ty lấp
khoảng trống thị trờng, loại bỏ đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trờng của mình. Để

bổ sung loại sản phẩm vào doanh mục sản phẩm hiện có của mình với các doanh
nghiệp dệt may nói chung hay Công ty May Hng Long nói riêng hầu hết phải đầu
t thêm máy móc thiết bị để tạo ra đợc sản phẩm mới hay tận dụng khả năng sản
xuất của công ty để tạo ra sản phẩm bổ sung.
d. Quyết định cải tiến sản phẩm
Ngay cả khi chiều dài của loại sản phẩm đã thoả đáng thì loại sản phẩm ấy
vẫn phải cải tiến. Cải tiến chủng loại sản phẩm là làm cho sản phẩm có chất lợng
tốt hơn phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Trong quan điểm đa dạng
hoá sản phẩm bất kỳ thì việc cải tiến sản phẩm là hết sức quan trọng để sản phẩm
có chu kỳ sống dài hơn trên thị trờng. Chỉ với thị trờng nội địa nhu cầu của ngời
tiêu dùng là hết sức đa dạng đòi hỏi các sản phẩm ngày càng có chất lợng tốt hơn,
hay sản phẩm may phải đợc cải tiến thờng xuyên trong quan điểm tồn tại trên thị
trờng. Đặc biệt với hàng gia công xuất khẩu thì yêu cầu của khách hàng rất khắt
khe về chất lợng sản phẩm và thời gian giao hàng .Để giữ đợc khách hàng lâu dài
thì công ty phải thực hiện mọi yêu mà khách hàng đa ra đây là một trong những
điều gây ra nhiều khó khăn cho công ty.Việc hiện đại hoá sản phẩm phải đợc diễn
ra liên tục, các công ty có kế hoạch cải tiến sản phẩm, khuyến khích khách hàng
chuyển sang những mặt hàng đợc đánh giá cao hơn và cũng đợc định giá cao hơn
điều đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể mở rộng
đợc quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
e. Quyết định hiện đại hoá sản phẩm
Cũng nh các quyết định khác của chủng loại sản phẩm thì việc hiện đại hoá
sản phẩm của mình trên thị trờng sẽ giúp cho khách hàng đợc quan tâm hơn khi
14
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mà sản phẩm hàng hoá ngày càng thoả mãn nhu cầu của mình hơn, sản phẩm
hàng hoá có mẫu mã đẹp hơn. Đời sống của con ngời ngày một nâng cao thì nhu
cầu cũng đòi hỏi cao hơn. Chính vì vậy, hiện đại hoá sản phẩm sẽ giúp sản phẩm
phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Với các sản phẩm khác cũng vậy,
hiện đại hoá sản phẩm dệt may tạo ra những sản phẩm có mẫu mã, chủng loại,

mầu sắc đa dạng, sản phẩm sẽ đáp ứng nhiều đối tợng tiêu dùng hơn. Đây chính
là một trong những hoạt động của quá trình dạng hoá sản phẩm giúp cho doanh
nghiệp mở rộng và nâng cao chất lợng sản phẩm trên thị trờng.
2.3 Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu hàng hoá đợc hiểu là tên, thuật ngữ biểu tợng hay kiểu dáng
hoặc là sự kết hợp các yếu tố đó nhằm xác định hàng hoá hay dịch vụ của ngời
bán một nhóm ngời bán và phân biệt chúng với những thứ của đối thủ cạnh tranh.
Nh vậy, nhãn hiệu chính là sự xác nhận ngời bán hay nhà sản xuất và họ đợc độc
quyền sử dụng nhãn hiệu vĩnh viễn khi họ đăng ký nhãn hiệu. Nhãn hiệu về cơ
bản là sự hứa hẹn của ngời bán bảo đảm cung cấp cho ngời mua một tập hợp
những tính chất lợi ích và dịch vụ. Những nhãn hiệu tốt thờng là những nhãn hiệu
kèm theo sự đảm bảo cao về chất lợng. Vì vậy khi thực hiện các chiến lợc sản
phẩm của mình các doanh nghiệp phải quyết định hàng loạt các vấn đề có liên
quan đến nhãn hiệu hàng hoá.
a. Quyết định gắn nhãn
Một quyết định đầu tiên quan trọng liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm đó
chính là doanh nghiệp có nên phát triển một tên nhãn cho sản phẩm của mình hay
không? Ngày nay, việc gắn nhãn sản phẩm đã trở thành một sức mạnh to lớn mà
khó có một thứ hàng hoá nào lại có thể không cần gắn nhãn. Việc gắn nhãn sản
phẩm là rất cần thiết cho doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng nên
quyết định gắn nhãn sản phẩm vì một số nguyên nhân sau:
Tên nhãn làm cho ngời bán hàng dễ dàng xử lý những đơn đặt hàng
và nhận biết các vấn đề.
Tên nhãn hiệu và dấu hiệu thơng mại của ngời bán bảo đảm một sự
bảo hộ của luật pháp.
Việc gắn nhãn thu hút đợc nhiều khách hàng hơn.
Dễ dàng phân đoạn thị trờng theo đặc tính nhãn hiệu sản phẩm.
Tạo dựng hình ảnh của công ty.
Đứng trớc sự quan trọng của việc nhãn hiệu hàng hoá đối với Tổng công ty
dệt may Việt Nam nói chung và ngành dệt nói riêng cũng đã thấy sự cần thiết

15
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của nó. Đối với các sản phẩm chung của Tổng công ty dệt may thì nhãn hiệu lấy
chung là VINATEX thể hiện sự xuất xứ và ra đời của sản phẩm từ các đơn vị
thành viên thuộc Tổng công ty. Vì vậy, với sản phẩm dệt nhãn hiệu là VINATEX
nhng mỗi sản phẩm của công ty cũng có một nhãn hiệu riêng để doanh nghiệp
tiếp cận đợc với thị trờng.
Quyết định sử dụng tên nhãn sẽ là một hình thức tốt cho doanh nghiệp
phần nào là hoạt động quảng cáo và khách hàng cần có tên nhãn của doanh
nghiệp để giúp họ xác định đợc những khác biệt về chất lợng và việc mua sản
phẩm có hiệu quả hơn.
b. Quyết định ngời sở hữu nhãn hiệu
Sau khi quyết định có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm hàng hoá của mình
hay không, nhà sản xuất phải đi tới quyết định lựa chọn ngời bảo trợ nhãn hiệu.
Sản phẩm có thể tung ra thị trờng nh một nhãn hiệu của nhà sản xuất, một nhãn
hiệu của nhà phân phối hoặc một tên nhãn đợc phép sử dụng. Nhà sản xuất cũng
có thể sản xuất theo một sản phẩm dới tên mình và một sản phẩm dới tên các
nhãn hiệu của nhà phân phối. Mỗi một hớng trên đều có u nhợc điểm và hạn chế
nhất định. Thông thờng thì nhà sản xuất là chủ sở hữu của nhãn hiệu sản phẩm
hàng hoá mà họ sản xuất ra, họ bán sản phẩm dới nhãn hiệu của mình. Tuy nhiên
hiện nay có rất nhiều ngời bán sỉ và lẻ muốn đa ra những nhãn hiệu của chính họ.
c. Quyết định tên nhãn
Khi quyết định đa ra một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm ra thị trờng
nhà sản xuất phải quyết định gắn tên nhãn cho chúng nh thế nào? Nếu doanh
nghiệp chỉ sản xuất ra một chủng loại hàng hoá đồng nhất thì việc gắn tên nhãn
quả thật là đơn giản nhng việc này sẽ trở nên phức tạp hơn khi doanh nghiệp sản
xuất nhiều chủng loại hàng hoá không đồng nhất. Vì vậy, có bốn phơng án đặt
tên cho sản phẩm:
Thứ nhất là tên nhãn cá biệt là đặt cho mỗi loại sản phẩm một tên riêng.
Thứ hai là tên họ chung của tất cả sản phẩm. Ví dụ nh tất cả các sản phẩm

của Tổng công ty dệt may Việt Nam lấy tên là VINATEX.
Thứ ba là tên họ riêng cho tất cả các sản phẩm tức là mỗi sản phẩm của
công ty đều có tên khác nhau.
Thứ t là tên thơng mại của công ty kết hợp với tên cá biệt của sản phẩm.
16
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việc đặt tên nhãn nh thế nào là quyết định của công ty nhng phải đảm bảo
một số yêu cầu nh: lợi ích sản phẩm, dễ đọc, dễ nhớ, chất lợng tính năng màu
sắc
d. Chiến lợc nhãn hiệu
Cùng với sự phát triển tong sản xuất và kinh doanh khi đa ra những sản
phẩm mới thì một vấn đề đặt ra là có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu
hay vẫn sử dụng nhãn hiệu cũ cho sản phẩm. Trong hoạch định chiến lợc nhãn
hiệu, doanh nghiệp có bốn sự lựa chọn:
Sản phẩm cũ Sản phẩm mới
Tên nhãn cũ
Tên nhãn mới
Mở rộng chủng loại là công ty bổ sung thêm những mặt hàng vào cùng
một loại sản phẩm dới cùng một tên nhãn mặt hàng có hình thức mới, màu sắc
mới.
Mở rộng nhãn hiệu là công ty quyết định sử dụng tên nhãn hiện có để tung ra sản
phẩm thuộc loại mới. Chiến lợc này đem lại một số lợi thế nh một tên nhãn hiệu
nổi tiếng sẽ làm cho sản phẩm mới đợc biết đến ngay và sớm đợc chấp nhận, hơn
nữa nó tiết kiệm khá nhiều chi phí nhng có thể sẽ làm thất vọng ngời mua và
giảm uy tín của các sản phẩm khác của công ty. Sử dụng nhiều nhãn hiệu cho
cùng một loại sản phẩm. Công ty muốn bảo vệ nhãn hiệu của chính mình bằng
cách tung ra nhiều nhãn hiệu bao quanh nhng mỗi nhãn hiệu có thể chỉ dành một
thị phần nhỏ và không có nhãn hiệu nào có thể có khả năng sinh lời đáng kể. Khi
nói đến nhãn hiệu là một vấn đề rất khó khăn cho nhiều doanh nghiệp. Trong quá
trình đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng nhãn hiệu sẽ tạo ra hình ảnh của công ty

trong tâm trí khách hàng nhng hiện nay sản phẩm dệt may của nớc ta hầu nh
không có một nhãn hiệu cụ thể nào.
Sử dụng nhãn hiệu mới là khi công ty tung ra những sản phẩm thuộc loại
mới và trong số tên nhãn hiệu dùng không có cái nào thích hợp hoặc khi công ty
thấy rằng thế lực của những nhãn hiệu hiện có của mình đang suy yếu trên thị tr-
ờng.
2.4. Quyết định bao gói sản phẩm
17
Mở rộng chủng loại Mở rộng nhãn hiệu
Nhiều nhãn hiệu Nhãn hiệu mới
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bao gói ngày càng trở nên quan trọng khi đa sản phẩm ra thị trờng nhất là
với sản phẩm tiêu dùng. Mỗi sản phẩm khi tham gia lu thông trên thị trờng cần có
bao bì, nhãn mác để quảng bá sản phẩm của mình hay đơn giản chỉ là để bán sản
phẩm dễ dàng hơn. Với quyết định bao gói sản phẩm chính là một quá trình với
nhiều chức năng đi kèm nh:
Thứ nhất là chức năng bảo quản sản phẩm. Bao gói là lớp bao bì trực tiếp
gói từng sản phẩm với các chi tiết rời của nó thành một sản phẩm hoàn chỉnh
hoặc là gói một sản phẩm hoàn chỉnh. Với các sản phẩm dệt may thì việc bao gói
rất quan trọng vì đặc tính của sản phẩm là dễ bị ẩm ớt nên bao gói sẽ giúp cho sản
phẩm tránh đợc trong khâu vận chuyển lu kho. Nh phân tích ở trên, cải tiến sản
phẩm để nâng cao chất lợng sản phẩm trong quá trình đa dạng hoá thì việc bao
gói sản phẩm là một quá trình nâng cao chất lợng dich vụ cho sản phẩm tới ngời
tiêu dùng. Khi một sản phẩm đợc bao gói cẩn thận sẽ là ấn tợng tốt về sản phẩm
khi khách hàng quyết định mua sản phẩm đó. Vì vậy, sản phẩm dệt nớc ta hiện
nay cần phải chú ý quan tâm đến bao gói sản phẩm không chỉ bảo quản sản phẩm
mà chứng minh rằng sản phẩm có giá trị cao với ngời tiêu dùng.
Thứ hai là chức năng thông tin. Lớp bao bì không chỉ bảo vệ sản phẩm
mà còn có chức năng thông tin về sản phẩm đến ngời tiêu dùng. Nó là lớp bao bì
quan trọng nhất của một sản phẩm. Nó phải làm cho ngời tiêu dùng thấy rõ đợc

các chức năng, tính năng cách sử dụng, bảo quản của sản phẩm.Và quan trọng
hơn mữa là nó phải có chức năng giới thiệu với ngời tiêu dùng về nhà sản xuất và
sản xuất ở đâu, hạn sử dụng của sản phẩm nh thế nào? Cũng nh chức năng bảo
quản sản phẩm thì chức năng thông tin không kém phần quan trọng trên mỗi bao
bì sản phẩm. Thị trờng luôn cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ, thì sản phẩm nào
có chất lợng tốt hơn sẽ đợc tiêu dùng nhiều hơn. Với sản phẩm dệt nớc ta trên thị
trờng nội địa chức năng này hầu nh ít đợc các doanh nghiệp quan tâm. Do đó để
mở rộng tiêu thụ nội địa thì các doanh nghiệp dệt may nên chú ý quan tâm tới bao
gói sản phẩm nó sẽ là mối liên hệ gắn kết thông tin giữa ngời tiêu dùng và nhà
sản xuất.
Thứ ba là chức năng vận chuyển bảo vệ sản phẩm tránh bị h hỏng giúp cho
trong quá trình vận chuyển đợc dễ dàng hơn.
2.5. Xây dựng và phát triển sản phẩm mới
Đây là một chiến lợc quan trọng không thể thiếu trong sự hoạt động sản xuất
doanh nghiệp của doanh nghiệp. Chiến lợc phát triển sản phẩm mới là chiến lợc
các nhà sản xuất đa ra thị trờng những sản phẩm cha từng có mặt trên thị trờng.
18
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chiến lợc này trải qua nhiều giai đoạn từ khi hình thành ý tởng, nghiên cứu sau
đó tiến hành sản xuất thử nghiệm cho đến khi tung sản phẩm ra thị trờng đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận. Hầu nh doanh nghiệp nào cũng vậy, việc phát triển sản
phẩm mới là một trong những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Trên thị trờng nội địa hay thị trờng quốc tế khi một sản phẩm mới ra đời nó
nh là món quà của các nhà sản xuất gửi tới ngời tiêu dùng. Món quà đó đợc chấp
nhận hay không thì xem việc tiêu dùng sản phẩm lặp lại trên thị trờng nh thế nào?
Với quá trình đa dạng hoá sản phẩm là hết sức quan trọng khi đa sản phẩm mới ra
thị trờng. Đa dạng sản phẩm không cho cải tiến, hiện đại hoá sản phẩm hiện tại
mà tạo ra nhiều sản phẩm mới phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng. Sản phẩm dệt
của nớc ta đợc đa vào thị trờng và đợc chấp nhận sản phẩm là hết sức khó khăn.
Ví dụ: Khi đa một sản phẩm khăn mới ra thị trờng thì việc tạo dựng một

hình ảnh của sản phẩm này cho khách hàng là rất khó do ảnh hởng của nhiều yếu
tố nh hoạt động marketing, hay có quá nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trờng nội
địa do đó sản phẩm khó tồn tại lâu trên thị trờng nội địa. Vì vậy, một sản phẩm có
đợc sự chấp nhận trên thị trờng hay không phụ thuộc rất nhiều yếu tố nh chất l-
ợng sản phẩm, thị hiếu ngời tiêu dùng và phụ thuộc rất nhiều vào kết quả thực
hiện các chiến lợc marketing, các chơng trình quảng cáo, khuyến mại, đặc biệt là
chính sách giá có ý nghĩa rất lớn đối với sự thành công trong chiến lợc này.
Thông thờng một sản phẩm mới không dễ dàng đợc chấp nhận ngay trên
thị trờng nếu nó không có những u điểm nổi bật hay chí ít cũng có sự khác biệt
với các sản phẩm khác. Thất bại của nhà sản xuất trong chiến lợc sản phẩm mới
không phải là điều ít thấy. Muốn thành công trong lĩnh vực này, các nhà sản xuất
phải có đủ khả năng về tài chính công nghệ và sẵn sàng chấp nhận rủi ro, không
đợc rơi vào thế bị động khi sản phẩm bị từ chối trên thị trờng. Các nhà sản xuất
phải lờng trớc hậu quả xấu có thể xảy ra là khi họ tập trung cho chiến lợc sản
phẩm mới, sự quan tâm với sản phẩm cũ phần nào bị giảm bớt. Lợi dụng tình
hình đó, đối thủ cạnh tranh sẽ nhảy vào thị trờng và thu hút khách hàng hiện tại
xa rời sản phẩm của họ.
2.6. Chu kỳ sống sản phẩm
Chu kỳ sống sản phẩm mô tả sinh động các giai đoạn trong lịch sử tiêu thụ
của một sản phẩm. Tơng ứng với những giai đoạn này là cơ hội hay vấn đề riêng
biệt đối với chiến lợc Marketing và tiềm năng sinh lời. Mọi sản phẩm đều có chu
kỳ sống của nó và trải qua bốn giai đoạn sau:
19
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất giai đoạn xâm nhập thị trờng. ở giai đoạn này lợi nhuận âm hay
thấp là vì mức tiêu thụ chậm, các chi phí khuyến mại rất lớn, chỉ có một số ít đối
thủ cạnh tranh. Các công ty tập trung việc bán sản phẩm của mình cho những ng-
ời mua nào đã sẵn sàng mua nhất, thờng là nhóm có thu nhập cao. Giá trong giai
đoạn này có xu hớng cao. Tuỳ vào chiến lợc của công ty khi tung ra sản phẩm
mới, các nhà quản trị Marketing có thể sử dụng mức giá cả và khuyến mãi theo

bốn chiến lợc, hớt váng, hớt váng từ từ, xâm nhập chớp nhoáng và xâm nhập từ
từ. Lấy một ví dụ rất cụ thể trong ngành dệt may nớc ta là công ty may 10 mới
cha ra nhãn hiệu sản phẩm áo sơ mi nam BIGMAN trong chủng loại áo sản phẩm
khác. Với giá sản phẩm từ 115.000đ đến 175.000đ chứng tỏ sản phẩm mới này
tập trung vào khách hàng có thu nhập cao. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
ở giai đoạn này đòi hỏi công ty phải có chi phí lớn cho quảng cáo hay các chơng
trình khuyến mãi.
Thứ hai giai đoạn phát triển với mức tiêu thụ tăng nhanh các đối thủ cạnh
tranh xâm nhập thị trờng vì bị hấp dẫn bởi những cơ hội mở rộng sản xuất và lợi
nhuận cao. Họ tung ra những tính chất mới của sản phẩm và mở rộng thêm những
cửa hàng phân phối. ở giai đoạn này đa dạng hoá sản phẩm có vai trò quan trọng
hơn cả trong quá trình tồn tại và phát triển trên thị trờng. Mỗi thị trờng khác nhau
phát triển sản phẩm theo nhiều hớng khác nhau. Còn với thị trờng nớc ta, giai
đoạn phát triển là giai đoạn cần bổ sung giới thiệu nhiều chức năng hay giảm giá
và tặng quà cho khách hàng khi mua sản phẩm. Thị trờng nội địa là thị trờng hấp
dẫn của nhiều doanh nghiệp. Vì vậy, với sản phẩm dệt may muốn tồn tại kéo dài
giai đoạn này phải có nhiều chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm hợp lý nh đa ra
nhiều mầu sắc cho khách hàng sự lựa chọn, kích cỡ nhiều loại phù hợp với từng
đối tợng có nhu cầu khác nhau.
Thứ ba giai đoạn bão hòa. Tại một điểm nào đó nhịp độ tăng trởng mức
tiêu thụ sản phẩm sẽ chững lại và sản phẩm bớc vào giai đoạn bão hoà, xuất hiện
tình trạng d thừa năng lực sản xuất trong ngành dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt
hơn. Các đối thủ cạnh tranh tìm kiếm và xâm nhập góc thị trờng còn trống. Họ
thờng xuyên giảm giá và thay đổi bảng giá chính thức. Những đối thủ cạnh tranh
tơng đối yếu rút lui. Cuối cùng ngành đó chỉ còn lại các đối thủ cạnh tranh vững
chắc với định hớng cơ bản là giành cho đợc lợi thế cạnh tranh. Tại thị trờng nào
cũng vậy, cạnh tranh là vấn đề tồn tại của doanh nghiệp nói chung hay các sản
phẩm nói riêng. Với bất kỳ sản phẩm nào ở giai đoạn này thì việc tiêu thụ bị
20
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp

chững lại nhng các doanh nghiệp phải tìm cách đầu t phát triển sản phẩm tồn tại
trên thị trờng. Việc đa dạng hoá sản phẩm ở giai đoạn này nên chú trọng vào chất
lợng sản phẩm và sự khác biệt có quá nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Chỉ
có chất lợng mới quyết định sự tồn tại của sản phẩm và sự khác biệt sản phẩm
đem đến quyết định mua sản phẩm nhanh hơn.
Thứ t là giai đoạn suy thoái, mức tiêu thụ hầu hết các sản phẩm đều giảm
mạnh. Khi mục tiêu và lợi nhuậ giảm một số công ty rút khỏi thị trờng. Những
công ty còn lại có thể giảm bớt số sản phẩm chào bán, họ rút ra khỏi những thị tr-
ờng nhỏ và những kênh thơng mại tơng đối yếu hơn. Họ có thể cắt giảm ngân
sách khuyến mãi và giảm giá hơn nữa.
Tuỳ vào mỗi giai đoạn thuộc chu kỳ sống sản phẩm khác nhau thì những
nhà làm marketing phải có những chiến lợc và chính sách hợp lý để giảm tối
thiểu chi phí và phát triển tối đa lợi nhuận. Với giai đoạn này hầu hết hoạt động
đa dạng hoá sản phẩm bị đẩy lùi do mức tiêu thụ chậm và lơị nhuận giảm. Nhng
không vì thế các doanh nghiệ lại bỏ qua sự tồn tại của sản phẩm ở giai đoạn này.
Chính vì vậy, việc đa dạng hoá sản phẩm ở giai đoạn này là rất cần thiết tạo ra
nhiều chức năng mới và cải tiến sản phẩm có chất lợng tốt hơn để đẩy sản phẩm
lên giai đoạn phát triển. Làm đợc điều này thì ở mỗi sản phẩm doanh nghiệp phải
xem nó đang nằm ở giai đoạn nào để có những biện pháp hỗ trợ cho sản phẩm
phát triển hoặc là loại bỏ sản phẩm thay thế những sản phẩm khác phù hợp.
III.Tổng quan thị trờng dệt may Việt Nam
Trong những năm gần đây sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may có
vai trò quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nớc
ta. Ngành dệt may đã có những thành tựu đáng kể nh sử dụng nhiều lao động, giải
quyết việc làm và đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu của nớc ta. Tính đến
năm 2000 giá trị hàng dệt may xuất khẩu đạt 1,9 tỷ USD, năm 2001 đạt 2,1 tỷ
USD và năm 2002 hàng dệt may xuất khẩu lên tới 3,2 tỷ USD (Nguồn từ Tạp chí
Thơng mại số 21/2001). Giá trị xuất khẩu dệt may tăng mạnh trong 2 năm vừa
qua đã cho thấy ngành dệt may nớc ta ngày càng tăng trởng và phát triển ổn định.
Ngoài ra, ngành dệt may hiện nay đang có gần 90 vạn lao động làm việc chiếm

tới 20% tổng số lao động công nghiệp của cả nớc là một ngành giải quyết một số
lợng lớn lao động phổ thông của nớc ta. Đứng trớc những thuận lợi trong việc
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Mỹ và Châu âu nhng thị trờng trong nớc
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, cha biết tận dụng những u thế để phát triển nh dân
số nớc ta trên 80 triệu dân là thị trờng có nhu cầu hết sức đa dạng và sức mua
21
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lớn. Có thể nói rằng những khó khăn mà ngành dệt may nớc ta đang gặp phải hiện
nay là thiếu những nhà cung ứng trên thị trờng và sản phẩm cha đa dạng cho
nhiều đối tợng tiêu dùng, các doanh nghiệp chỉ chú trọng đến việc đặt hàng cho
các nớc nhập khẩu mà không tập trung phát triển thị trờng trong nớc. Hiện nay,
các xí nghiệp dệt may lớn ở Trung ơng và địa phơng đều đang cố gắng dành
những năng lực tốt nhất cho hàng dệt may xuất khẩu, phần nào không xuất đợc
thì để lại tiêu dùng trong nớc. Vì vậy mà hàng hoá không phù hợp với nhu cầu
của ngời tiêu dùng và họ phải tìm đến những nhà sản xuất cung ứng khác nh:
Trung Quốc là một trong những đối thủ cạnh tranh lớn của ngành dệt may Việt
nam hiện nay. Do đó, để tăng cờng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội
địa thì ngành dệt may Việt Nam đã và đang có những hớng chiến lợc phát triển
mới, những mục tiêu kinh doanh sản xuất khác nhau nhằm đa dạng hoá sản phẩm
và nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trờng trong nớc.
Sự phát triển không ngừng và những thành công nối tiếp nhau trong những
năm vừa qua của ngành dệt may Việt Nam là cả một quá trình phát triển hơn 110
năm từ công cụ sản xuất thủ công với công nghệ truyền thống sang một nền sản
xuất mới với nhiều máy móc thiết bị hiện đại và chiến lợc phát triển kinh tế theo
định hớng thị trờng mở cửa. Bắt đầu từ ĐH VI của Đảng năm 1986 với việc nhấn
mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi cơ cấu kinh tế đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc thực sự mang lại cho ngành dệt may những động lực và định
hớng phát triển mới. Sau một thời gian dài với những biến động của thị trờng Liên
Xô và Đông Âu sụp đổ kèm theo sự tan rã của Hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV)
đã làm cho việc xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta gặp khó khăn và thử thách

lớn. Hàng loạt các xí nghiệp phải cắt giảm sản xuất, thất nghiệp gia tăng, hàng
hoá sản xuất không đợc tiêu thụ do mất thị trờng. Đứng trớc những khó khăn,
ngày 29/4/1995 Thủ tớng CP đã ký quyết định thành lập Tổng công ty dệt may
Việt Nam với tên giao dịch Việt Nam National Textile and Garment Coporation
(VINATEX) với 55 đơn vị thành viên trong đó có 15 công ty may, 21 công ty
dệt, 3 công ty len và nhuộm, 1 viện mẫu thời trang, 1 viện kinh tế kỹ thuật may, 3
trờng đào tạo và một số đơn vị khác. Tổng công ty thực hiện chức năng kinh
doanh hàng dệt, may mặc từ đầu t sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; xuất
nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, sản phẩm dệt may và các hàng hoá có
liên quan đến ngành Dệt May. Ngoài một số chức năng trên, Tổng công ty còn
thực hiện những nhiệm vụ nh nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn Nhà nớc giao, quản lý hoạt động kinh doanh theo đúng chức năng, ngành
22
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghề kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nớc. Sau gần 10 năm thành lập cho
đến nay đã có hơn 64 đơn vị thành viên và nhiều thành tựu đáng kể.
Năm 2000 giá trị sản xuất công nghiệp là 4.880,9 tỷ đồng, doanh thu
5.864,6 tỷ đồng, giá trị kim ngạch xuất khẩu 529,6 tỷ đồng. Đến năm 2001 giá trị
sản xuất công nghiệp tăng 11%, doanh thu tăng 10% và giá trị kim ngạch xuất
khẩu tăng 15%. Năm 2002 giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,2 tỷ USD (Nguồn từ
báo Thời báo kinh tế Việt Nam 10/2002). Nhờ những thuận lợi trong bối cảnh
kinh tế thế giới và khu vực hiện nay nh khối mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
diễn đàn kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dơng (APEC) và khối kinh tế thế
giới (WTO) mà ngành dệt may đã có những chiến lợc mới phát triển mới trong xu
thế thơng mại hoá toàn cầu. Tổng công ty dệt may dới sự chỉ đạo của Bộ công
nghiệp đã xây dựng bản quy hoạch tổng thể phát triển ngành dệt may trong những
năm tới với các quan điểm chủ đạo nh:
Ngành dệt may phải đợc u tiên phát triển và đợc coi là một ngành trọng
điểm trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại đất nớc.
Chú trọng đa dạng hoá sản phẩm coi trọng thị trờng nội địa thay thế

hàng nhập khẩu.
Tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc.
Giải quyết việc làm cho lao động phổ thông.
Cùng với sự phát triển ngành dệt may Việt Nam ngày càng vững mạnh thì
một trong những đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty dệt may là Công ty May
Hng Long cũng đang từng bớc xây dựng hớng phát triển mới cho công ty mình
nói riêng và ngành dệt may nói chung.
23
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng II: thực trạng đa dạng hoá sản phẩm của công
ty cổ phần may và dịch vụ Hng long
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Công ty May Hng Long
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty May Hng Long
Theo Nghị định số 68/1999/QĐ ngày 20/10/1999 của Bộ trởng bộ công
Nghiệp phê duyệt phơng án cổ phần hoá và chuyển xởng may Mỹ Văn thuộc
công ty May Hng Yên thành Công ty Cổ phần may và Dịch vụ Hng Long.
Là doanh nghiệp đợc thành lập dới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà
nớc thành công ty cổ phần, đợc tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp do
Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày
12/6/1999.
Tên giao dịch đối ngoại là: HUNG LONG GARMENT STOCK AND
SERVICE COMPANY.
Tên viết tắt: HUNG LONG ST.CO
Địa chỉ: Km 24 - Quốc lộ 5- Xã Dị Sử- Huyện Mỹ Hào - Tỉnh Hng Yên.
Chức năng của Công ty: Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp
hàng may mặc, các dịch vụ khác.
Sản phẩm chính của công ty là: áo Jacket, quần âu, quần áo tắm.
Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hng Long có t cách pháp nhân đầy đủ
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt động của công ty là 50
năm ( Kể từ ngày ghi trong Quyết định chuyển từ doanh nghiệp nhà Nớc sang

công ty cổ phần). Với vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập đợc xác
định bằng Việt Nam đồng là: 7000,000,000 đồng (bảy tỷ đồng) . Trong đó vốn
vốn sở hữu Nhà nớc là 17%, vốn cổ đông là CBNV là 50%, vốn cổ đông khác
33% trên vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành 70,000 cổ phần,
mỗi cổ phần trị giá 100.000 đồng có giá trị ngang nhau về mọi mặt Mọi hoạt
động của công ty phải tuân theo bản điều lệ gồm 8 chơng , sáu mơi điều , đợc
Đại hội cổ đông thành lập công ty cổ phần thông qua và chấp thuận toàn bộ vào
ngày 29/12/2000.
Trong thời gian mới thành lập, việc sản xuất của công ty gặp rất nhiều khó
khăn do nhà xởng xây dựng cha hoàn chỉnh, máy móc thiết bị sau khi cổ phần
không đồng bộ. Thiết bị ban đầu chỉ có 500 máy may, tài sản cố định khi thành
lập chỉ có 6.201.223.512 đồng (Thời giá lúc bấy giờ). Một trong những khó khăn
trong thời kỳ này phải kể đến là đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật thiếu trình độ
24
Đặng thế vân Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuyên môn, tay nghề kém. Do vậy kết quả hoạt động của công ty mới chỉ đạt đ-
ợc:
Giá trị tổng sản lợng: 14,469,121,529 đồng.
Tổng sản lợng : 1.755.000 chiếc các loại.
Lơng bình quân : 850.000 đồng/ tháng.
Lợi nhuận cha phân phối: 3.132.321.043 đồng
(Trích từ Phòng kế hoạch, tài liệu báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001)
Tuy nhiên bằng sự nỗ lực của Hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty
đã đa công ty ngày một phát triển và từng bớc đi vào ổn định sản xuất trong hai
năm qua.
Trên cơ sở giải quyết tốt những vấn đề còn hạn chế, thực hiện công khai
tài chính, quan tâm hơn đến đời sống của cán bộ công nhân viên xây dựng mới
nhà xởng mua sắm trang thiết bị hiện đại của Nhật Bản, nhằm hiện đại hoá máy
móc, thiết bị, cải tiến dây truyền sản xuất, cải tiến cách tổ chức quản lý và khối l-
ợng sản phẩm sản xuất ra ngày càng lớn nhằm phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu là

chính. Do đó tính đến hết ngày 31/12/2003 số lợng máy may của công ty đã trên
1,200 máy,(trong đó có 70% là may may đợc nhập khẩu từ Nhật bản), số lao
động 1,300 ngời, tổng sản phẩm là 2,500,000, doanh thu đạt 41,850,000,000
đồng. Lợi nhuận trớc thuế 5.363.000.000 đồng.(Báo cáo kết quả kinh doanh năm
2003) Nhng hiện nay đa dạng hoá sản phẩm của công ty còn nhiều vần đề cần
giải quyết trong chiến lợc mở rộng thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế.
Công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc, với xu hớng ngày một
tăng, công ty đã bảo toàn và phát triển vốn trong sản xuất kinh doanh, chăm lo
hơn đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Đó cũng chính là một hớng phát
triển tích cực của Công ty May Hng Long - một doanh nghiệp Cổ phần làm ăn có
hiệu quả.
2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty CP May và DV Hng Long
2.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Là một công ty cổ phần , bộ máy quản lý của Công ty
May Hng Long theo hình thức trực tuyến tham mu. Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc trực tiếp chỉ đạo, giúp đỡ các phòng ban của công ty.

Sơ đồ 3: bộ máy quản lý của công ty
25

×