Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh bắc giang gắn với phát triển kinh tế vùng trung du miền núi phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 156 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM ĐỨC QUANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TỈNH BẮC GIANG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM ĐỨC QUANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TỈNH BẮC GIANG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn

THÁI NGUYÊN – 2013




i

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS. Bùi Quang Tuấn,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tác giả trong thời gian học tập và thực hiện luận
văn này. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ rất nhiều từ Khoa kinh tế, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học,
Trƣờng Đại học Kinh tế & QTKD, Đại học Thái Nguyên. Tác giả xin trân trọng
cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô, Khoa
kinh tế, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế & QTKD,
Đại học Thái Nguyên, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và tạo điều kiện thuận
lợi trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập để hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2013
Tác giả

Đàm Đức Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực.
Những kết luận, kiến nghị đề cập tại Luận văn là vấn đề mới chƣa đƣợc

công bố trong công trình nghiên cứu nào./.

Tác giả

Đàm Đức Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................................vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
2.1 Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể .............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................. 4
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU, CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG ........ 5
1.1 Một số khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.1 Cơ cấu ............................................................................................................. 5
1.1.2 Cơ cấu kinh tế ................................................................................................. 5
1.1.3 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .................................................................. 8
1.1.4 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với phát triển kinh tế vùng ............... 9
1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và phát triển kinh tế .................................. 10
1.2.1 Đặc trƣng của cơ cấu kinh tế ........................................................................ 10
1.2.2 Các yếu tố cơ bản của cơ cấu kinh tế............................................................ 11
1.2.3 Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh và phát
triển kinh tế của Vùng kinh tế ...................................................................... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
1.2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
gắn với phát triển kinh tế Vùng ................................................................... 16
1.2.5 Các lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế......................................... 21
1.3 Nhận xét và những bài học kinh nghiệm có thể ứng dụng vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Bắc Giang ............................................. 34
1.3.1 Nhận xét ........................................................................................................ 34
1.3.2 Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 38
2.1 Các câu hỏi đặt ra đối với nghiên cứu đề tài ................................................... 38
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể....................................................................... 38
2.2.1 Luận văn áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ:............. 38
2.2.2 Luận văn sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp và những ấn phẩm đã đƣợc
công bố, dự liệu dùng trong các báo cáo nội bộ không đƣợc công bố ................ 39

2.2.3 Luận văn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia ............................... 40
2.2.4 Phƣơng pháp phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities
và Threats).................................................................................................... 40
2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích chủ yếu .......................................................... 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TỈNH BẮC
GIANG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG TRUNG DU MIỀN
NÚI PHÍA BẮC GIAI ĐOẠN 2000-2012 .............................................................. 43
3.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000-2012 ....... 43
3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Giang........................................... 43
3.1.2 Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ....................................... 52
3.1.4 Phân tích, đánh giá cơ cấu các ngành kinh tế ............................................... 66
3.2 Đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang gắn với phát
triển kinh tế vùng trung du miền núi phía bắc giai đoạn 2000-2012 ............. 75
3.2.1 Khái quát về Vùng trung du miền núi phía Bắc ........................................... 75
3.2.2 Thực trạng của việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Bắc Giang gắn
kết với phát triển kinh tế Vùng trung du miền núi phía Bắc........................ 76
3.2.3 Những bất cập hiện nay ................................................................................ 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

v
3.2.4 Những nguyên nhân của bất cập ................................................................... 81
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ TỈNH BẮC GIANG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC ĐẾN NĂM 2015,
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................... 82
4.1 Bối cảnh mới (quốc tế và trong nƣớc) ............................................................. 82
4.1.1 Tác động quốc tế ........................................................................................... 82
4.1.2 Tác động trong nƣớc và vùng Trung du và Miền núi phía Bắc .................... 83
4.2 Quan điểm và định hƣớng cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với

phát triển kinh tế Vùng trung du miền núi phía Bắc đến năm 2020 .............. 85
4.2.1. Về quan điểm ............................................................................................... 85
4.2.2. Về định hƣớng ............................................................................................. 88
4.2.3. Khâu đột phá ................................................................................................ 90
4.3 Các giải pháp thực hiện ................................................................................... 91
4.3.1 Giải pháp về tƣ duy và nhận thức ................................................................. 91
4.3.2 Giải pháp tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ ............................................. 92
4.3.3 Giải pháp về vốn đầu tƣ ................................................................................ 94
4.3.4 Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực .......................................... 96
4.3.5 Giải pháp về thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm................................................... 99
4.3.6 Giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ.............................................. 100
4.3.7 Giải pháp về phát triển kinh tế nhiều thành phần ....................................... 101
4.3.8 Giải pháp về môi trƣờng ............................................................................. 103
4.3.9 Giải pháp về liên kết vùng .......................................................................... 104
4.4 Các điều kiện thực hiện ................................................................................. 106
4.4.1 Thu hút đầu tƣ và kế hoạch hành động ....................................................... 106
4.4.2 Phân kỳ thực hiện giai đoạn thực hiện ........................................................ 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 109
1. Kết luận ............................................................................................................ 109
2. Kiến nghị.......................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

vi
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 117

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KT - XH:


Kinh tế-Xã hội

KCN:

Khu công nghiệp

CCN:

Cụm công nghiệp

CN-XD:

Công nghiêp-Xây dựng

CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

TDMN:

Trung du miền núi

KTTĐ:

Kinh tế trọng điểm


HNQT:

Hội nhập quốc tế

ĐTNN :

Đầu tƣ nƣớc ngoài

KHCN:

Khoa học công nghệ

BVMT:

Bảo vệ môi trƣờng

ĐBSH:

Đồng bằng sông Hồng

DNNVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GO:

Gross Output

GNP:


Gross national product

GDP:

Tăng trƣởng kinh tế (Gross Domestic Product)

ICOR:

Incremental Capital Output Ratio

FDI:

Foreign Direct Investment

WTO:

World Trade Organization

EU:

European Union

TPP:

Trans-Pacific Partnership

ODA:

Official Development Assistance


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Tăng trƣởng kinh tế từ năm 2006 đến năm 2012 .....................................28
Bảng 1.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................................29
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Ninh Bình so với vùng Đồng bằng
sông Hồng và cả nƣớc ...........................................................................33
Bảng 1.4: So sánh cơ cấu kinh tế Ninh Bình với cả nƣớc, Đồng bằng sông Hồng
năm 2000 và năm 2010..........................................................................34
Bảng 3.1: Sử dụng đất đai theo các đơn vị hành chính năm 2012 ............................47
Bảng 3.2: Kết quả thu các loại từ đất giai đoạn 2006-2012 ......................................48
Bảng 3.3: Cơ cấu diện tích 3 loại rừng Bắc Giang năm 2012 ..................................50
Bảng 3.4: Diễn biến đất lâm nghiệp Bắc Giang GĐ 2006-2012 ..............................50
Bảng 3.5: Tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2012 ...............54
Bảng 3.6: Tình hình lao động tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000-2012 ........................60
Bảng 3.7: Diễn biến số lƣợng doanh nghiệp thời kỳ 2006-1012 ..............................61
Bảng 3.8: Tổng hợp giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai đoạn 2001-2012...........63
Bảng 3.9: Một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực .....................................................69
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất sản phẩm CN chủ lực 2006-2012 ...............................72
Bảng 3.11: Đặc trƣng cơ bản hạ tầng thƣơng mại, dịch vụ ......................................73
Bảng 3.12: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu .......................................................74
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu dịch vụ chủ yếu thời gian 2006-2012 ............................75
Bảng 3.14: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế một số tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn
2001 - 2010 ............................................................................................77
Bảng 3.15: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2000-2012 .......................79
Bảng 4.1: So sánh chỉ tiêu dự báo vĩ mô cả nƣớc, VTD&MNPB ............................85

Bảng 4.2: Cơ cấu vốn thực hiện phân kỳ theo giai đoạn đến năm 2020...................95
Biểu đồ 3.1: Đánh giá mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng của GDP và GO .........53
Biểu đồ 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000-2012 ................................56
Biểu đồ 3.3: Tốc độ tăng xuất-nhập khẩu giai đoạn 2001-2012 ...............................57
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thành phần kinh tế tỉnh Bắc Giang năm 2001 và 2012 ............58
Biểu đồ 3.5: Diễn biến GTSX ngành nông nghiệp GĐ 2001-2012 (giá CĐ 1994) ........67
Biểu đồ 3.6: Diễn biến GTSX ngành CN-XD giai đoạn 2001-2012 (giá CĐ 1994) .......70
Biểu đồ 3.7: Diễn biến GTSX ngành dịch vụ GĐ 2001-2012 (Giá CĐ 1994) .........73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu: “Năm 2020 tổng
sản phẩm trong nƣớc (GDP) tăng ít nhất gấp 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình
quân đầu ngƣời theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ
mô, xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả,
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động…”. Về
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tạo
nền tảng để đến năm 2020 trong báo cáo đã viết: “Đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ
cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền
vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất,

dịch vụ phù hợp với các vùng;…”.
Đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng hay mỗi tỉnh đều cần thiết phải xác định một
cơ cấu kinh tế hợp lý trong đó xác định đúng đắn mối quan hệ giữa các khu vực
kinh tế, các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, giữa các thành phần kinh tế. Những
mối quan hệ trên đƣợc xác lập chặt chẽ thể hiện cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Việc xác định cơ cấu kinh tế hợp lý là nhân tố rất quan trọng trong tăng
trƣởng và phát triển bền vững nền kinh tế. Ngƣợc lại, tăng trƣởng và phát triển kinh
tế có tác động đến cơ cấu kinh tế.
Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất,
dịch vụ phù hợp với các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến
lƣợc thị trƣờng; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản
phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; phát triển kinh tế tri thức. Gắn phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trƣờng, phát triển kinh tế xanh.
Những thành quả đã đạt đƣợc trong thời gian qua bắt nguồn từ những chủ
trƣơng và chính sách phát triển kinh tế đúng đắn hợp lý, trong đó có chủ trƣơng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tỉnh Bắc Giang nằm trong Vùng trung du miền núi phía Bắc với diện tích
3.843,95 Km2 và số dân 1.587,8 ngàn ngƣời (số liệu ƣớc TH năm 2012) là một tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
nghèo, GDP/ngƣời năm 2000 mới đạt 2,4 triệu đồng, năm 2005 đạt 4,9 triệu đồng,
năm 2011 đạt 16 triệu đồng và ƣớc năm 2012 đạt 19 triệu đồng, cơ cấu kinh tế
không ổn định, tỷ trọng nông nghiệp còn cao. Ƣớc thực hiện năm 2012 cơ cấu kinh
tế nhƣ sau: Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 30,4%, ngành công nghiệp,
xây dựng chiếm 37,1%, ngành dịch vụ chiếm 32,5% (theo giá thực tế). Muốn đƣa
nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng bền vững, không ngừng nâng cao đời sống nhân
dân thì một trong những điều kiện tiên quyết là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII (tháng
10/2010) đã xác định phƣơng hƣớng của thời kỳ 2011-2015 nhƣ sau: “…Huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tích cực thu hút đầu tƣ, phát huy tiềm năng,
lợi thế để đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
hƣớng CNH, HĐH, phát triển bền vững…”.
Về quan điểm tƣ tƣởng chỉ đạo, Văn kiện đã xác định:“…Đƣa Bắc Giang
vƣợt qua tình trạng chậm phát triển trƣớc năm 2015 và trở thành tỉnh trung khá
trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc về chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu ngƣời
và chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng kinh tế…”
Mặc dù đã có quan điểm chỉ đạo nhƣ vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng CNH, HĐH, phát triển bền vững của địa phƣơng là chƣa rõ rệt. Việc
gắn kết với các địa phƣơng khác trong phát triển kinh tế Vùng trung du miền núi
phía Bắc hầu nhƣ chƣa có. Thêm vào đó, chƣa có đề tài, luận văn phân tích, đánh
giá vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Bắc Giang gắn với phát triển
kinh tế Vùng trung du miền núi phía Bắc. Do vậy, nghiên cứu về chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế của tỉnh Bắc Giang gắn kết với các địa phƣơng khác trong vùng
trung du miền núi phía Bắc là cần thiết và là hƣớng khá mới.
Xuất phát từ bối cảnh thực tế nhƣ vậy tác giả luận văn đặt vấn đề tiến hành
nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang gắn với
phát triển kinh tế Vùng trung du miền núi phía Bắc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với
phát triển kinh tế Vùng trung du miền núi phía Bắc có tính đến kinh nghiệm của
một số địa phƣơng; làm rõ và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

tỉnh Bắc Giang, tìm ra những nguyên nhân của vấn đề còn tồn tại, để trên cơ sở đó
xác định phƣơng hƣớng và đề xuất những giải pháp, chính sách chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành của tỉnh đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và Việt Nam và đúc rút thành bài học kinh
nghiệm để có thể vận dụng kinh nghiệm đó vào hoàn cảnh thực tiễn của Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: nông, lâm và thủy
sản, công nghiêp-xây dựng, dịch vụ của tỉnh Bắc Giang gắn với phát triển kinh tế
Vùng trung du miền núi phía Bắc; chỉ ra đƣợc những vấn đề còn tồn tại là trở ngại
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với phát triển kinh tế Vùng
trung du miền núi phía Bắc, tìm ra những nguyên nhân của tồn tại đó.
- Xác định quan điểm phƣơng hƣớng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với phát
triển kinh tế Vùng trung du miền núi phía Bắc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Bắc Giang gắn
với phát triển kinh tế Vùng trung du miền núi phía Bắc.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đƣợc giới hạn trong tỉnh Bắc Giang là tỉnh nằm trong Vùng
trung du miền núi phía Bắc.
- Về thời gian: Đề tài lấy mốc thời gian từ 2000 đến 2011 và số liệu điều tra
sơ bộ năm 2012.
- Về nội dung: Xem xét chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế của 3 khu vực:
nông, lâm và thủy sản, công nghiệp-xây dựng, dịch vụ và phân tích việc gắn kết của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>


4
chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế tỉnh với phát triển kinh tế của Vùng trung du miền
núi phía Bắc.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Đƣa ra những nhận định riêng có về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của tỉnh hiện nay có gắn với phát triển kinh tế vùng
- Nêu ra những bất cập và nguyên nhân của những bất cập đó.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng các giải pháp mang tính toàn diện cho
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với phát triển kinh tế Vùng trung du miền núi
phía Bắc.
5. Bố cục của luận văn
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế gắn với phát triển kinh tế vùng
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang gắn với phát
triển kinh kế Vùng trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản nhằm chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang gắn với phát triển kinh tế Vùng trung du miền núi
phía Bắc đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU, CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN

KINH TẾ VÙNG
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Cơ cấu
Cơ cấu hay còn gọi là cấu trúc, có nguồn gốc chữ La tinh “Structure” có
nghĩa là xây dựng, là kiến trúc. Xét về mặt triết học, cơ cấu là một phạm trù phản
ánh cấu trúc bên trong của một số đối tƣợng, là tập hợp những mối liên hệ cơ bản
tƣơng đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành đối tƣợng đó, trong một thời gian,
không gian nhất định.
Trong khi phân tích quá trình phân công lao động chung, Kark Marx đã nói:
“Cơ cấu là sự phân chia về chất lƣợng theo một tỷ lệ về số lƣợng của quá trình sản
xuất xã hội”.
Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu đƣợc sử dụng để biểu thị cấu
trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống.
Cơ cấu đƣợc biểu hiện nhƣ là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu
tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống. Do
đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
1.1.2 Cơ cấu kinh tế
Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ
cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ
hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành. Có các loại cơ cấu kinh tế khác nhau: cơ cấu
nền kinh tế quốc dân, cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu theo vùng, cơ cấu
theo đơn vị hành chính-lãnh thổ, cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

6
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng thái
vận động, biến đổi không ngừng. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các qui luật
khách quan, thấy đƣợc sự vận động phát triển của lực lƣợng sản xuất xã hội để xây

dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lƣợc kinh tế xã hội
của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà, cho
phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất nƣớc một cách có hiệu quả, đảm bảo
nền kinh tế tăng trƣởng với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của ngƣời dân.
Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế ngành
Ngành nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học
gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Do sự phát triển của phân công lao
động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tƣơng đối độc lập, nhƣng lại
gắn bó mật thiết với nhau.
Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nƣớc, vừa chịu sự chi
phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên
địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù
của 1 ngành mà đối tƣợng sản xuất là những cơ thể sống.
Theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, theo nghĩa
rộng thì nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản.
Ngành công nghiệp-xây dựng: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao
gồm ngành công nghiệp nhẹ: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da - giầy,
điện tử - tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.
Công nghiệp nặng: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón,
vật liệu xây dựng….
Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: Thƣơng mại,
dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách, dịch vụ bƣu chính – viễn thông, dịch vụ tài
chính tiền tệ nhƣ tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán… dịch vụ kỹ thuật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>


7
dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phục vụ đời sống. Đối với Việt Nam hiện nay, du lịch đang
thực sự trở thành 1 ngành kinh tế mũi nhọn.
Cơ cấu kinh tế vùng - lãnh thổ
Trong từng Quốc gia do những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau
nên trong quá trình phát triển đã hình thành các vùng kinh tế sinh thái khác nhau.
Cơ cấu vùng - lãnh thổ kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ
trên phạm vi cả nƣớc. Cơ cấu vùng - lãnh thổ đƣợc coi là nhân tố hàng đầu để tăng
trƣởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế đƣợc phân bố ở vùng. Việc xác lập
cơ cấu kinh tế vùng - Lãnh thổ 1 cách hợp lý nhằm phân bố trí các ngành sản xuất
trên vùng - lãnh thổ sao cho thích hợp để triển khai có hiệu quả mọi tiềm năng và
lợi thế của từng vùng. Việc bố trí sản xuất ở mỗi vùng không khép kín mà có sự liên
kết với các vùng khác có liên quan để gắn với cơ cấu kinh tế của cả nƣớc: ở nƣớc ta
có thể chia ra các vùng kinh tế nhƣ sau: Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ; Vùng
Tây Nguyên; Vùng Đồng bằng sông Cửu Long; Vùng KTTĐ Bắc Bộ; Vùng KTTĐ
Miền trung; Vùng KTTĐ Phía Nam.
Cơ cấu thành phần kinh tế
Kinh tế nhà nƣớc: Phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lƣợng
vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Kinh tế tập thể: Phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp
tác xã là nòng cốt.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài.
Kinh tế tƣ nhân.
Kinh tế hỗn hợp: Dƣới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà
nƣớc với kinh tế tƣ nhân trong và ngoài nƣớc.
Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam
đƣợc khuyến khích phát triển, hƣớng mạch vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá và
dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Tóm lại: Ba loại hình cơ cấu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó

cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

8
tế chỉ có thể đƣợc dịch chuyển đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ và trên
phạm vi cả nƣớc. Sự phân bố lãnh thổ một cách hợp lý sẽ là tiền đề để phát triển các
ngành và các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu về
chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế, đó là hai chỉ tiêu quan
trọng để biểu hiện sự phát triển của nền kinh tế của một quốc gia.
1.1.3 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành kinh tế
từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xá
hội và phù hợp với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, phát triển khoa học- công
nghệ. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự thay đổi cả về lƣợng
và chất trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu này phải dựa trên cơ sở
một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành là cải tạo cơ cấu
cũ lạc hậu hoặc chƣa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến hoàn thiện và phù
hợp hơn.
Nhƣ chúng ta đã nêu phần trên về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chúng ta thấy sức ép và nhu cầu của thị trƣờng, yêu cầu phát triển kinh
tế đòi hỏi phải thay thế, thay đổi cơ cấu ngành của nền kinh tế gọi là chuyển dịch cơ
cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác, hợp lý hơn và hiệu quả hơn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đƣợc coi là điểm trọng yếu một nội
dung cơ bản lâu dài trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu xác định
phƣơng hƣớng, giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao
trong sự phát triển. Ngƣợc lại sẽ phải trả giá đặt cho những sự phát triển về sau.
Trong sự phát triển thời đại ngày nay, sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu
thị trƣờng và tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ ở các nƣớc đều đặt ra vấn đề
chuyển dịch cơ cấu ngành. Riêng ở các nƣớc đang phát triển, chuyển dịch cơ cấu

ngành phải luôn luôn gắn liền với công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tạo lập cơ cấu
ngành phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Yêu cầu đặt ra
là phải định vị đƣợc một cơ cấu các ngành kinh tế, xác định hợp lý các ngành mũi
nhọn, trong điểm cho phù hợp với mỗi giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Nói
cách khác chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý tiến bộ là thay đổi để:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

9
+ Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng tăng cao trong tổng giá trị sản
phẩm xã hội.
+ Tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng phát triển. Vì đây là ngành kinh tế
quyết định mức sống cũng nhƣ thực trạng đời sống của ngƣời dân lao động.
+ Tỷ trọng các ngành nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ lệ thấp hơn trong tổng
giá trị sản phẩm xã hội.
1.1.4 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với phát triển kinh tế vùng
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phát triển kinh tế vùng là hình thức hợp
tác liên kết kinh tế và phối hợp thƣờng xuyên giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh
nhằm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra
những thị trƣờng mới.
Liên kết vùng trong phát triển kinh tế - xã hội là sự hợp tác, phối hợp để khai
thác và phát huy các tiềm năng, thế mạnh của từng địa phƣơng và toàn Vùng góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững; trên cơ sở triển khai thực
hiện chủ trƣơng tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trƣờng của Chính phủ,
tập trung phát triển sản phẩm chủ lực nhằm khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế và
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp và dịch vụ,
trong đó đặc biệt chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lƣợng kỹ thuật
cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Trong
những năm trƣớc mắt, ƣu tiên tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu, có tính khả thi
cao nhƣ: phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ liên tỉnh; hạ tầng và sản

phẩm du lịch; kinh tế biển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển; đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, chú trọng nhân lực phục vụ phát triển
du lịch; phân công, chuyên môn hóa sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thƣơng
mại, đầu tƣ v.v… nhằm tạo lập không gian kinh tế thống nhất toàn Vùng để cùng
phát triển, tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Việc liên kết giữa các vùng không chỉ giúp thúc đẩy kinh tế các địa phƣơng
mà còn giúp các tỉnh cùng nhau giải quyết các vấn đề mang tính liên quan đến nhau.
Theo đó, liên kết vùng sẽ thể hiện trong các quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành,
địa phƣơng trong kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn. Các địa phƣơng thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

10
nhất những nội dung liên kết, lập danh mục đề xuất các dự án, đề án ƣu tiên phát
triển tại địa phƣơng trong từng giai đoạn.
1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và phát triển kinh tế
1.2.1 Đặc trưng của cơ cấu kinh tế
1.2.2.1 Tính khách quan của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế đƣợc hình thành một cách khách quan do trình độ phát triển
lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Một cơ cấu kinh tế nhƣ thế nào và
xu hƣớng chuyển dịch ra sao thì phụ thuộc vào những điều kiện hoàn cảnh khách
quan về thể chế chính trị, điều kiện tự nhiên và xã hội nhất định chứ không tùy
thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngƣời.
Khác với qui luật tự nhiên, qui luật kinh tế vận động và phát huy tác dụng
thông qua hoạt động của con ngƣời. Vì vậy trong quá trình hình thành và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế luôn chịu sự tác động nhất định của con ngƣời, tuy nhiên sự tác
động chủ quan này phải phù hợp qui luật khách quan. Điều này có nghĩa là ở mỗi
giai đoạn nhất định, với trình độ nhất định của sản xuất sẽ cần thiết và có khả năng
tồn tại khách quan một cơ cấu kinh tế thích hợp. Phát triển kinh tế trên một cơ cấu
kinh tế hợp lý thì nền kinh tế sẽ phát triển thuận lợi, ngƣợc lại thì nền kinh tế sẽ gặp

khó khăn.
Việc nghiên cứu cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xác định đúng cơ cấu kinh tế của
giai đoạn hiện tại (cả về mặt định tính và định lƣợng) và dự báo chính xác cơ cấu
kinh tế trong tƣơng lai. Việc kế thừa những tinh túy hoặc khắc phục những nhƣợc
điểm của cơ cấu kinh tế hiện tại để phát triển đúng đắn cơ cấu kinh tế tƣơng lai là
quan trọng.
1.2.2.2 Tính lịch sử về thời gian, không gian
Cơ cấu kinh tế thể hiện trình độ phát triển của vùng, quốc gia. Sự dịch chuyển
cơ cấu kinh tế thể hiện chiều hƣớng phát triển của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế luôn
có tính kế thừa có nghĩa là cơ cấu kinh tế mới trong từng thời kỳ của từng địa phƣơng
và trong cả nƣớc bao giờ cũng đứng trƣớc một cơ cấu kinh tế thời kỳ trƣớc để lại. Sự
khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, hoạt động các qui luật kinh
tế đặc thù các phƣơng thức sản xuất sẽ quyết định sự khác biệt về cơ cấu kinh tế mỗi
địa phƣơng, vùng và mỗi nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
Cơ cấu kinh tế phản ánh tính qui luật chung của quá trình phát triển (đó là
chuyển từ cơ cấu bất hợp lý sang một cơ cấu hợp lý hơn) nhƣng sự biểu hiện cụ thể
phải thích ứng đặc thù của mỗi nƣớc, mỗi vùng về tự nhiên, kinh tế, lịch sử. Không
có một cơ cấu mẫu chung cho mọi phƣơng thức sản xuất, mọi vùng kinh tế hoặc đại
diện chung cho nhiều nƣớc khác nhau. Mỗi quốc gia, mỗi vùng cần thiết phải lựa
chọn một cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển lịch sử.
1.2.2 Các yếu tố cơ bản của cơ cấu kinh tế
1.2.3.1 Cơ cấu ngành kinh tế
Là tổ hợp các ngành hợp thành, các ngành quan hệ gắn bó với nhau theo
những tỷ lệ nhất định. Cơ cấu kinh tế ngành là biểu hiện rõ nhất của phân công lao
động xã hội phản ánh trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, trình độ phát triển

khoa học công nghệ của nền kinh tế. Ngành có thể hiểu là tổng thể các đơn vị kinh tế
cùng thực hiện một chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội. Cơ cấu
ngành biểu hiện quan hệ kinh tế giữa các ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt
trong nền kinh tế quốc dân vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỷ lệ đầu
vào, đầu ra của nền kinh tế. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trƣng của các
nƣớc đang phát triển.
Colin Clark, nhà kinh tế học Anh đã đƣa ra phƣơng pháp phân loại toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế thành ba ngành [47]:
- Ngành thứ I: Sản phẩm đƣợc sản xuất ra có nguồn gốc tự nhiên.
- Ngành thứ II: Gia công các sản phẩm đƣợc sản xuất ra có nguồn gốc tự nhiên.
- Ngành thứ III: Là ngành sản xuất ra của cải vô hình.
(Ngành thứ I và ngành thứ II là những ngành sản xuất ra của cải hữu hình)
Để thống nhất tiêu chuẩn phân loại ngành giữa các nƣớc, Liên hiệp quốc đã
ban hành “hƣớng dẫn phân loại ngành theo tiêu chuẩn quốc tế đối với toàn bộ các
hoạt động kinh tế”. Tiêu chuẩn này cũng đƣợc gom lại thành ba bộ phận nên nó
trùng hợp với phƣơng pháp phân loại của Colin Clark.
- Nhóm ngành nông nghiệp: Bao gồm các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp.
- Nhóm ngành công nghiệp: Bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng
- Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm thƣơng mại, bƣu điện, du lịch…
1.2.3.2 Cơ cấu ngành kinh tế theo vùng lãnh thổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

12
Theo từ điển bách khoa là “sự phân công theo lãnh thổ của nền kinh tế quốc
dân thành các bộ phận lãnh thổ có chức năng chuyên môn hóa khác nhau nhƣng liên
hệ qua lại với nhau trong một hệ thống thống nhất. Hình thành cơ cấu lãnh thổ nền
kinh tế quốc dân gắn liền với phân công lao động theo lãnh thổ. Những bộ phận cấu
thành của cơ cấu lãnh thổ: Các hạt nhân, vùng ngoại vi, giới hạn, các tiểu vùng”.
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động xã hội

và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu vùng lãnh thổ lại đƣợc hình thành chủ yếu từ
việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu lãnh thổ là sự phân chia đất
nƣớc, cảnh quan, vùng thành các phần tử đƣợc thể hiện bằng không gian rõ rệt, mỗi
phần tử thực hiện một chức năng nhất định trong quá trình phát triển của đất nƣớc,
vùng, và chức năng này ở mức độ nào đó, gắn liền với vị trí điạ lý của phần tử trên
lãnh thổ nghiên cứu.
Dấu hiệu của quá trình cơ cấu lãnh thổ là sự phân hóa lãnh thổ. Phân hóa
lãnh thổ là quá trình phức tạp hóa cơ cấu lãnh thổ. Cơ cấu lãnh thổ bao gồm các
vùng chuyên môn hóa sản xuất một số sản phẩm có lợi thế, nhằm đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế - xã hội cao. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ là chỉnh thể liên kết các ngành sản
xuất trong một vùng theo một cấu trúc hợp lý, mà nhờ đó có thể tạo ra khả năng
tăng trƣởng kinh tế trong quá trình vận hành của nó.
Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thể
thống nhất và đều biểu hiện sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình
thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu
lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian
lãnh thổ. Xu hƣớng phát triển kinh tế lãnh thổ thƣờng là phát triển nhiều mặt, tổng
hợp, có ƣu tiên một vài ngành và gắn liền với hình thành sự phân bổ dân cƣ phù hợp
với các điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ. Việc chuyển dịch cơ
cấu lãnh thổ phải bảo đảm sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành
kinh tế, các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nƣớc, phù hợp với
đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng,
nhằm khai thác triệt để thế mạnh của mỗi vùng đó.
1.2.3.3 Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
Theo từ điển bách khoa “cơ cấu nền kinh tế quốc dân gồm nhiều thành phần

với những hình thức sở hữu khác nhau (kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế
cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ nhân, kinh tế tƣ bản nhà nƣớc, kinh tế gia đình). Các hình
thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau, hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng.
Chính sách phát triển kinh tế của nhà nƣớc Việt Nam xuất phát từ tính tất yếu khách
quan của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, xây
dựng một nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lƣợng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tƣ liệu sản xuất chủ yếu, phát triển nền kinh tế hàng hóa theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân, tạo động lực và môi trƣờng thuận lợi cho các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển nhanh và có hiệu quả. Trong
chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần thì phát triển mạnh khu vực doanh
nghiệp nhà nƣớc, đổi mới kinh tế hợp tác xã, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ
xã viên, giúp đỡ, hỗ trợ kinh tế cá thể, tiểu chủ, khuyến khích kinh tế tƣ bản tƣ nhân
phát triển trong những ngành và lĩnh vực mà pháp luật cho phép. Việc chấn chỉnh
và xây dựng khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc vững chắc, giữ vai trò chủ đạo là một
nhân tố quan trọng bảo đảm sự phát triển ổn định và có hiệu quả cao của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Các thành phần kinh tế đều bình đẳng trƣớc pháp luật, hợp tác
với nhau, bổ sung cho nhau, phát huy thế mạnh của từng thành phần, cạnh tranh
lành mạnh để thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động kinh tế”.
Ở nƣớc ta trƣớc đây với cơ chế quản lý kinh tế là tập trung quan liêu bao cấp
chỉ có 2 thành phần kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã.
Hiện nay nƣớc ta đang trong quá trình đổi mới kinh tế, Đảng ta đã khẳng
định phải phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế với 6 thành phần
kinh tế cơ bản:
- Thành phần kinh tế nhà nƣớc.
- Thành phần kinh tế tập thể.
- Thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

14
- Thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ.
- Thành phần kinh tế tƣ bản nhà nƣớc.
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên hệ thống tổ chức kinh tế
với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, thúc
đẩy phân công lao động xã hội…Theo đó, cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một
nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là một
biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong thành phần kinh tế.
Để một nền kinh tế phát triển một cách ổn định, nó đòi hỏi phải có một cơ
cấu kinh tế hợp lý, xác định rõ mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc
dân, quan hệ giữa các vùng kinh tế, lãnh thổ và quan hệ giữa các thành phần kinh tế.
Những mối quan hệ này đƣợc biểu hiện cả về chất và lƣợng và chúng luôn thay đổi
cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ.
Tóm lại theo tác giả, chuyển đổi cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu
hoặc chƣa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tân tiến, hoàn thiện bổ sung cơ cấu cũ
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế là quá trình tác động của con ngƣời làm thay đổi các bộ phận cấu thành
tổng thể và mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành so với tổng thể. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế nói chung hay của từng vùng, từng địa
phƣơng có thể diễn ra theo nhiều xu hƣớng khác nhau. Chuyển dịch cơ ấu kinh tế
luôn gắn với nhu cầu thị trƣờng, với chu kỳ sống từng loại sản phẩm. Trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mỗi quốc gia hay mỗi một ngành kinh tế, hay mỗi
vùng địa phƣơng có thể đƣa vào cơ cấu những ngành mới hay có thể loại ra một số
ngành không còn phù hợp hoặc có thể chuyển dịch theo hƣớng tăng hay giảm tỷ
trọng của một ngành nào đó.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh và phát triển

kinh tế của Vùng kinh tế
Đánh giá thực trạng liên kết vùng hiện nay trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh thấy rằng liên kết vùng là vấn đề có tính bức thiết, không chỉ đặt ra
đối với các tỉnh mà đƣợc nhiều tỉnh khác trong vùng cũng quan tâm. Hiện tại các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

15
tỉnh trong vùng đã bƣớc đầu có sự phối hợp nhƣng nhìn chung, sự liên kết vùng vẫn
chƣa đƣợc phát huy. Trong đó, sự phối hợp giữa các địa phƣơng còn mang tính hình
thức, hành chính; thiếu các cơ chế hiệu quả để tạo sự liên kết, thực hiện các cam kết
phối hợp; bất cập trong việc phối hợp thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm…
Từ những bất cập nêu trên, sự cấp thiết xây dựng quy chế liên kết vùng,
trong đó thể hiện các nội dung cụ thể nhƣ: hình thức liên kết, nguyên tắc liên kết,
các nội dung liên kết, cơ chế liên kết, cơ chế hỗ trợ tài chính đối với các dự án liên
kết vùng…
Cần xác định địa phƣơng đƣợc coi là điển hình về mối liên kết chặt chẽ với
các địa phƣơng khác trong phát triển kinh tế - xã hội, việc liên kết sẽ mang lại
những kết quả thiết thực và trở thành điều kiện và động lực quan trọng để phát triển
kinh tế, xã hội của địa phƣơng. Riêng việc liên kết giữa tỉnh Bắc Giang với tỉnh
Lạng Sơn và các tỉnh trong Quân khu I đã đƣợc thực hiện rất sớm trên các lĩnh vực
nông nghiệp, du lịch, đào tạo nguồn nhân lực…
Vấn đề bức thiết vì hiện nay mô hình liên kết kinh tế cấp tỉnh là chính, còn
liên kết vùng còn rất yếu. Tuy nhiên khi xây dựng chƣơng trình liên kết cần phải
xem xét cho phù hợp với quy hoạch chung của vùng và ngành; dựa trên cơ sở định
hƣớng phát triển của từng địa phƣơng, không đƣợc phá vỡ quy hoạch tổng thể
chung. Động lực của liên kết bao gồm lợi ích tự thân của tỉnh và lợi ích tổng thể
của cả vùng. Ở đây cần khẳng định rõ vai trò của Ban Chỉ đạo nhƣ "nhạc trƣởng"
điều hành trong vấn đề liên kết.

Để thực hiện hiệu quả mối liên kết các địa phƣơng trong vùng, cần có quy
định rõ về các vấn đề liên kết phù hợp với yêu cầu của cả vùng, đặc điểm từng địa
phƣơng về tự nhiên xã hội; ở cấp địa phƣơng khuyến khích thỏa thuận quy chế liên
kết và thực hiện quy chế chung của cả nƣớc, từ đó gắn kết đƣợc từng vùng, từng địa
phƣơng, đảm bảo phân chia hợp lý quyền lợi giữa các địa phƣơng trong vùng.
Về nhiệm vụ thời gian tới, các Ban Chỉ đạo cần tập trung chỉ đạo, bám sát
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội từng vùng, giao thông, thuỷ lợi, chuyển dịch cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×