Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD THÁI NGUYÊN

ĐỖ THỊ MINH NGUYỆT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD THÁI NGUYÊN

ĐỖ THỊ MINH NGUYỆT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Tạ Thị Thanh Huyền



THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

-i-

LỜI CAM ĐOAN
, có
sự hỗ trợ từ Cô giáo hướng dẫn và các Thầy Cô trong Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên và Cán bộ công chức, viên chức BHXH
tỉnh Thái Nguyên. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2013
Tác giả

Đỗ Thị Minh Nguyệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- ii -

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế và QTKD
Thái Nguyên. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự
động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Tạ Thị Thanh
Huyền đã hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên, Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thái Nguyên cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2013

Đỗ Thị Minh Nguyệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- iii -

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………...i

LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………..ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………….vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………………...vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ…………………………………………………………….viii
MỞ ĐẦU…………………........................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC…………………………………………………5
1.1. Lý luận cơ bản về BHXH, BHYT bắt buộc ............................................. ..5
1.1.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc ........................................... ..5
1.1.2. Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc ……………………………....17
1.1.3. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc ……………………..21
1.1.4. Quy trình quản lý thu - nộp BHXH, BHYT bắt buộc.........................25
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH, BHYT…..27
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH, BHYT………………...29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế giới…….29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý thu BHXH ở Việt Nam………....35
Kết luận chương 1……………………………………………………............36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………............37
2.2 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………............37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin……………………………………...37
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin………………………………………....38
2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp..…………………………………...38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu……………………………………............42
2.3.1. Chỉ tiêu số thu BHXH………………………………………………..43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- iv 2.3.2. Chỉ tiêu số lượng lao động…………………………………………...43
2.3.3. Tính lãi chậm đóng BHXH…………………………………………..44
2.3.4. Chỉ tiêu tính nợ đọng…….…………………………………………..44
Kết luận chương 2……………………………………………………............45

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN..46
3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên tác động đến công
tác thu BHXH trên địa bàn ………………………………………………………...46
3.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên………….46
3.1.2. Tình hình phát triển khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
……………………………………………………………………………………...48
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên……………………………………………..59
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên………………………………............50
3.2.1. Khái quát chung về công tác quản lý thu BHXH trên dịa bàn tỉnh Thái
Nguyên……..............................................................................................................50
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên……………………………………………………...55
3.2.3. Thực tế công tác quản lý thu BHXH, BHYT ở các doanh nghiệp tỉnh
Thái Nguyên ……………………………………………………………………….66
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH, BHYT của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên………………………………….73
3.3. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH, BHYT của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên………………………………………….................…….76
3.3.1. Những kết quả đạt được..…………………………………………….77
3.3.2.Những khó khăn, tồn tại......…………………………………………..77
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý thu BHXH,
BHYT đối với các doanh nghiệp..............................................................................78
Kết luận chương 3……………………………………………………............79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


-vCHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH, BHYT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN ………………………………………………………………………....81
4.1 Mục tiêu và định hướng công tác quản lý thu BHXH, BHYT của BHXH
tỉnh Thái Nguyên đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh……......................…81
4.1.1. Mục tiêu phấn đấu trong công tác quản lý thu BHXH của tỉnh Thái
Nguyên ………………………………………………………………………….....81
4.1.2. Định hướng công tác thực hiện chính sách BHXH, BHYT………….81
4.1.3. Định hướng công tác quản lý thu BHXH…………………………….83
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH, BHYT ở các doanh
nghiệp ……………………………………………………………………………...83
4.2.1. Ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp…….83
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.............................................................................................................86
4.2.3. Các biện pháp chế tài đẩy mạnh công tác quản lý thu BHXH ………91
4.2.4. Một số các biện pháp khác…………………………………………...93
4.3. Một số kiến nghị thực hiện giải pháp…..….....…………………….........93
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ…………..….........93
4.3.2. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương...................................94
Kết luận chương 4……………………………………………………............95
KẾT LUẬN..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................98
PHỤ LỤC...............................................................................................................100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- vi -


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KCB

Khám chữa bệnh

NSNN

Ngân sách nhà nước


NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

HCSN

Hành chính sự nghiệp

DN

Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã



Lao động

NLĐ

Người lao động

SDLĐ

Sử dụng lao động

UBND


Ủy ban nhân dân

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- vii -

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kết quả thu BHXH, BHYT toàn tỉnh giai đoạn 2010-2012....................54
Bảng 3.2: Đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2010-2012...............59
Bảng 3.3: Số lượng lao động tham gia BHXH, BHYT tại doanh nghiệp giai đoạn
2010 - 2012................................................................................................................61
Bảng 3.4: Kết quả thu BHXH, BHYT của các doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012
...................................................................................................................................62
Bảng 3.5: Chỉ tiêu thu BHXH, BHYT của các doanh nghiệp giai doạn 2010-2012
...................................................................................................................................63
Bảng 3.6: Tình hình nợ BHXH, BHYT của các doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012
...................................................................................................................................64
Bảng 3.7: Tình hình chung của các doanh nghiệp điều tra .......................................66
Bảng 3.8: Tình hình tham gia BHXH, BHYT của các doanh nghiệp điều tra..........68
Bảng 3.9: Kết quả nộp BHXH, BHYT thực tế của các doanh nghiệp điều tra năm
2012...........................................................................................................................69
Bảng 3.10: Tình hình nợ BHXH, BHYT của các doanh nghiệp điều tra năm 2012
...................................................................................................................................70
Bảng 3.11: Phân tích SWOT đánh giá tình hình thu BHXH, BHYT của các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên......................................................................76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- viii -

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình quản lý thu - nộp BHXH, BHYT................................................25
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH tỉnh Thái Nguyên…….......52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Qua 18 năm xây dựng và phát triển, BHXH Việt Nam đã tạo được dấu ấn
đậm nét, xây dựng được nền tảng vững chắc, thực sự đổi mới cả về hệ thống chính
sách, tổ chức bộ máy quản lý. Đội ngũ quản lý BHXH đã trưởng thành nhanh
chóng, quỹ bảo hiểm đã phát triển lớn mạnh. Thành tựu của ngành BHXH chính là
một thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước.
Bên cạnh đó công tác BHXH, BHYT vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công tác
phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT có chuyển biến tích cực nhưng vẫn
còn một số hạn chế nhất định. Nhiều lao động thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH
nhưng chưa được tham gia, tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao

động. Tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT của các đơn vị sử dụng lao động luôn là
vấn đề nhức nhối đối với ngành BHXH. Mỗi năm số tiền các đơn vị sử dụng lao
động nợ đọng lên tới hàng tỷ đồng. Chính điều này đã gây thiệt thòi lớn cho người
lao động, gây khó khăn cho công tác thu BHXH. Ngoài yếu tố khách quan các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh thì công tác phối hợp với
các ngành có liên quan để nắm bắt, điều tra tình hình về lao động chưa được thường
xuyên. Việc xử lý các vi phạm về BHXH, BHYT chưa nghiêm. Một thực tế nữa là
người lao động nhận thức còn hạn chế, thiếu hiểu biết về BHXH nên chưa tham gia
đóng BHXH hoặc không quan tâm đến việc chủ sử dụng lao động có đóng BHXH
cho mình hay không. Chỉ khi gặp phải rủi ro, hoặc cần được hưởng thì mới thấy
được ý nghĩa của việc tham gia BHXH.
Theo báo cáo thống kê ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) cho thấy, thời gian
qua tình trạng chậm đóng, nợ đọng, không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ
BHXH xảy ra ở hầu hết các địa phương, vi phạm và ảnh hưởng đến quyền lợi chính
đáng của người lao động (NLĐ) nhưng BHXH nhiều tỉnh, thành phố chưa có biện
pháp hiệu quả để khắc phục. Năm 2011, tổng số nợ BHXH, BHYT lên tới hơn
3.922 tỷ đồng (tăng 33,84% so với số nợ năm 2010), trong đó nợ BHXH hơn 3.338
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
tỷ đồng (tăng 31% so với năm 2010), nợ BHYT hơn 584 tỷ đồng (tăng 52,66% so
với năm 2010). Nhiều doanh nghiệp dù bị nhắc nhở rất nhiều lần nhưng vẫn chây ỳ,
không đóng BHXH, BHYT cho NLĐ. Không chỉ nợ BHXH mà rất nhiều doanh
nghiệp còn trốn đóng BHXH khiến quỹ BHXH ở nhiều tỉnh, thành phố lâm vào
cảnh bội chi.
Hầu hết những doanh nghiệp chây ỳ không đóng bảo hiểm cho NLĐ do chỉ
muốn thu lợi nhuận tối đa, không quan tâm đến quyền lợi của NLĐ. Luật quy định,
nếu người sử dụng lao động vi phạm Luật BHXH sẽ bị xử phạt hành chính và buộc

phải nộp đủ, đúng số tiền còn thiếu theo quy định, cộng với tiền lãi ngân hàng số
tiền nộp chậm. Nếu vi phạm với số lượng lớn, thời gian dài có thể bị khởi kiện tại
tòa án dân sự. Tuy nhiên, thủ tục khởi kiện tương đối phức tạp và nhiều doanh
nghiệp thiếu hợp tác, gây khó khăn. Thực tế cho thấy, doanh nghiệp nợ BHXH có
mặt ở hầu hết các địa phương nhưng năm 2011 mới chỉ có 21 địa phương khởi kiện.
Doanh nghiệp không nộp BHXH cũng có nghĩa là không nộp BHYT vì hai chế độ
này luôn đi kèm khi thu. Vì vậy, khi doanh nghiệp không nộp BHXH, NLĐ cũng sẽ
không được hưởng bất kỳ chính sách bảo hiểm nào dành cho mình.
Cái khó nhất của ngành bảo hiểm xã hội là không có thẩm quyền xử phạt mà
chỉ có quyền phát hiện. Thủ tục xử phạt hay khởi kiện một đơn vị nợ đọng tiền đóng
BHXH còn rất nhiều khó khăn, phức tạp. Vì vậy trong thực tế, số đơn vị vi phạm
nhiều, nhưng số vụ việc được xử lý còn quá ít và chậm chễ. Do đó, để hạn chế
những bất cập trên trong việc thu hồi nợ đọng tiền đóng theo luật định, việc sửa đổi
các quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH theo
hướng nâng cao mức phạt, quy định mức lãi suất chậm đóng BHXH linh hoạt, tối
thiểu cũng bằng lãi suất tiền vay quá hạn của các ngân hàng thương mại quy định
tại từng thời điểm tính lãi là rất cần thiết. Bên cạnh đó phải xác định rõ trách nhiệm
của chính quyền các cấp, của các Bộ, ngành liên quan, tổ chức công đoàn trong việc
thực hiện Luật BHXH; và giao cho BHXH Việt Nam có thẩm quyền thanh tra và xử
phạt các doanh nghiệp, đơn vị nợ đọng tiền đóng BHXH.
Trong năm 2012, nợ BHXH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên lên tới 18.579
triệu đồng: Trong đó, nợ từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4.969 triệu đồng, nợ từ 6
tháng trở lên là 12.282 triệu đồng; Nợ BHYT là 22.580 triệu đồng. Tổng số tiền nợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

3
BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã lên tới 21.293
triệu đồng, chiếm gần 3% tổng số thu năm 2012, trong đó nợ từ 12 tháng trở lên là
tới 8.112 tỷ đồng, chiếm 38,1% trên tổng số nợ.

Thực trạng doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng BHXH diễn biến phức tạp, làm
ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và đau đầu các cơ quan nhà nước
nhưng cho đến nay vẫn chưa có cách giải quyết hữu hiệu. Xử lý doanh nghiệp vi
phạm pháp luật BHXH, BHYT như thế nào, vấn đề không mới nhưng vẫn chưa có
một giải pháp thực sự hữu hiệu.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên’’ làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thu BHXH, BHYT
bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua đó tìm ra những giải
pháp làm giảm tỷ lệ nợ đọng BHXH, BHYT của các doanh nghiệp. Nâng cao hiểu biết về
luật BHXH, BHYT của người lao động và đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH, BHYT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Xác định những nhân tố ảnh hưởng tới
công tác quản lý thu BHXH, BHYT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH, BHYT
bắt buộc đối với các doanh nghiệp, nhằm tháo gỡ tình trạng nợ BHXH, BHYT của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác quản lý thu, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
BHXH, BHYT bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


4
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH, BHYT bắt buộc như:
Chính sách của nhà nước, tình trạng kinh doanh, sản xuất của các doanh nghiệp, hiểu
biết của người lao động về luật BHXH, BHYT, tổ chức thực hiện và tuyên truyền. Tìm
hiểu rõ nguyên nhân của tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ phân tích đánh giá thực trạng tình
hình nợ đọng BHXH, BHYT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
từ năm 2010 đến 2012; Đề xuất giải pháp đến năm 2015.
4. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác quản lý
thu BHXH, BHYT bắt buộc. Phân tích thực trạng đóng BHXH, BHYT bắt buộc của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đánh giá những nguyên nhân của
việc nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp. Từ đó tìm cách tháo gỡ và khắc phục
tình trạng nợ BHXH của các doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
, đơn vị, các
doanh nghiệp áp dụng đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH, BHYT
bắt buộc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH, BHYT của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BHXH, BHYT BẮT BUỘC
1.1.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc
1.1.1.1. Khái niệm về BHXH, BHYT bắt buộc
BHXH là quá trình đấu tranh chính đáng, lâu dài và không biết mệt mỏi của
công nhân và nhân dân lao động (LĐ), lao động của con người là để tạo ra của cải,
vật chất phục vụ cho nhu cầu sống, tồn tại và phát triển. Khi mà của cải vật chất tạo
ra ngày càng nhiều có khi đến mức dư thừa thì đời sống của con người ngày một
đầy đủ hoàn thiện và dần được nâng cao. Như vậy, việc thỏa mãn những nhu cầu
của con người phụ thuộc nhiều vào việc người LĐ tạo ra của cải, vật chất. Tuy
nhiên, thực tế trong cuộc sống cũng như trong quá trình lao động sản xuất, ngoài
những điều kiện thuận lợi, thì người LĐ cũng gặp nhiều khó khăn, rủi ro như: Ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao động, khi
về già hoặc bị chết do nhiều nguyên nhân gây ra trong quá trình lao động, sản xuất,
thiên tai, do sự phát triển sinh học của con người. Để bảo vệ mình, gia đình và
người thân, vượt qua khó khăn hiện tại và lâu dài thì con người cần có sự chia sẻ,
đùm bọc từ xã hội. Từ xa xưa con người đã biết che chở và hỗ trợ lẫn nhau trong
nội bộ cộng đồng như: Đi xin, đi vay, đi mượn,…Tuy nhiên, sự tương trợ này chỉ

mang tính tạm thời, và chưa thiết thực khi mà con người không thể chủ động về sự
tương trợ của cộng đồng. Và để có thể chủ động cho mình thì con người cần có một
nguồn tài chính để bù đắp cho nhu cầu đó.
Khi mà nền kinh tế đã phát triển đến trình độ cao và thương mại, dịch vụ
phát triển. Nhiều lao động nông thôn đã từ bỏ nghề nông đi làm thuê cho các ông
chủ, họ không còn được gọi là nông dân chân chất nữa mà là những người công
nhân làm thuê cho các ông chủ. Từ đây mối quan hệ kinh tế giữa người lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
làm thuê và các ông chủ cũng đã được thiết lập. Giờ đây, những người công nhân
làm thuê sống dựa vào những đồng tiền lương ông chủ trả cho họ mà ông chủ cho là
họ xứng đáng được nhận ngang bằng với sức LĐ họ bỏ ra. Trong bối cảnh của
nhiều vấn đề xoay quanh cuộc sống, thu nhập của người LĐ và nhiều áp bức của
giới chủ. Các tổ chức bảo trợ cho việc để dành tiền tiết kiệm của người công nhân
như bảo hiểm tư nhân ra đời giúp người tham gia bảo hiểm cả lúc sống và khi chết.
Đồng thời, với sự đấu tranh mạnh mẽ không biết mệt mỏi của những người làm thuê
về sự công bằng cho họ khi họ bị mất việc, không còn khả năng làm việc hay mất
một phần sức khỏe khi tham gia LĐ. Nhà nước đã phải vào cuộc và đứng ra can
thiệp, điều hoà những mâu thuẫn gay gắt của các ông chủ và người làm thuê. Sự can
thiệp này vừa làm nâng cao vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc các ông chủ và
người LĐ phải góp một khoản tiền nào đó vào một Quỹ, căn cứ vào mức rủi ro mà
người LĐ gặp phải và nhu cầu của họ khi hết khả năng LĐ. Quá trình đấu tranh đã
hình thành nên những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được quan niệm là Bảo
hiểm xã hội.
Như vậy, BHXH ra đời là do kết quả của cuộc đấu tranh nhiều năm, quyết
liệt và không ngừng của giai cấp công nhân và nhân dân LĐ, chống lại sự áp bức,
bóc lột của giới chủ, giành lại một phần thành quả LĐ của mình bị các ông chủ

cướp không. Mặt khác, BHXH là một hình thức của việc phân phối lại thu nhập cho
người LĐ mất thu nhập khi mất việc, ốm đau, tai nạn,…
* BHXH bắt buộc:
+ Theo tổ chức LĐ quốc tế (ILO) thì BHXH là: “Sự bảo vệ của cộng đồng xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào
Quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu,
thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn
định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn xã hội”(Tạp chí BHXH)
+ Theo Bộ Luật Lao động: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề
nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro
xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

7
+ Theo TS.Nguyễn Huy Ban (Nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam) thì:
“BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người LĐ thông qua việc huy động các
nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về KT - XH do
bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp,
mất khả năng LĐ, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho
các thân nhân trong gia đình người LĐ, để góp phần ổn định cuộc sống của người
LĐ và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội”. Quan niệm trên đây đã phản
ánh đầy đủ, toàn diện cả hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội, thể hiện
bản chất của BHXH.
* BHYT bắt buộc:
Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội, được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT.

Ở các nước công nghiệp phát triển người ta định nghĩa BHYT trước hết là một
tổ chức cộng đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khôi
phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia BHYT.
Như vậy, trong hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đoàn kết cùng chia xẻ
rủi ro rất cao; nó là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe; nó điều tiết
mạnh mẽ giữa người khoẻ mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già
cả và giữa người có thu nhập cao với những người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết
tương trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở của sự
đoàn kết không điều kiện, của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức và gắn kết
chặt chẽ với nhau.
1.1.1.2. Sự cần thiết khách quan của luật BHXH, BHYT
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, luật BHXH thể
chế hoá đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước thể hiện trong các văn kiện:
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
Khoá IX, Kết luận Hội nghị Trung ương 8 Khoá IX về cải cách chính sách tiền
lương, cụ thể hoá “Đề án Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp
ưu đãi người có công” và Hiến pháp năm 1992 về quyền của người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
Luật BHXH xây dựng trên cơ sở kế thừa và hoàn thiện những quy định trong
pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp
luật; đồng thời tham khảo kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là các nước trong khu
vực, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Các chế độ bảo hiểm xã hội xây dựng theo nguyên tắc mức hưởng trên cơ sở
mức đóng và chia sẻ giữa những người tham gia BHXH, tuỳ theo tính chất của từng
chế độ, góp phần thực hiện an sinh xã hội; bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa các
đối tượng tham gia BHXH ở các thời kỳ khác nhau; bảo đảm quan hệ hài hoà giữa

chính sách kinh tế với chính sách xã hội; mở rộng đối tượng tham gia BHXH, các
chế độ BHXH và loại hình BHXH; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của
đất nước và tiến trình công nghiệp hoá.
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch, được hạch toán tương ứng với từng nhóm chế độ; quản lý và sử dụng theo
nguyên tắc cân đối thu - chi, bảo toàn và phát triển; được Nhà nước bảo hộ.
Các quan điểm nêu trên được thể hiện rõ nét trong nội dung các Chương,
điều của Luật BHXH tạo nên những thay đổi cơ bản không chỉ phạm vi, đối tượng
điều chỉnh; nội dung chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội mà có sự đổi mới về nội
dung, cơ chế quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, về tổ chức bảo hiểm xã hội khi
Luật BHXH được thực thi trong cuộc sống.
Khi lâm bệnh, người bệnh buộc phải đến các cơ sở y tế để được khám chữa
bệnh (KCB). Cũng từ bệnh tật, nhất là những bệnh tật kinh niên, bệnh mãn tính
hoặc bệnh hiểm nghèo đã dẫn đến các khoản chi phí KCB cực kỳ lớn. Có những
người bệnh phải được sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao trong việc chẩn đoán và
chữa trị bệnh, phải sử dụng các loại thuốc đắt tiền và phải lưu trú dài ngày tại bệnh
viện. Những khoản chi phí này không phải ai cũng có thể tự lo liệu được. Đồng
thời, với bệnh tật cũng kéo theo sự mất mát về thu nhập do người bệnh không có
sức khoẻ để làm việc. Từ đó đã đe doạ đến cơ sở kinh tế và sự tồn tại trước hết của
bản thân những người lao động, sau đó đến các thành viên, những người ăn theo
trong gia đình người bệnh và ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội. Do vậy, người ta
phải cần đến BHXH, BHYT. BHYT sẽ đảm bảo chi trả toàn bộ hoặc từng phần (tuỳ
theo điều kiện kinh tế xã hội của từng nước) những chi phí KCB "khổng lồ" nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

9
trên, giúp cho người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm phục hồi sức
khoẻ cũng như ổn định cuộc sống gia đình.
Nếu nhìn trên tổng thể nền kinh tế quốc dân và xét về phương diện điều tiết

kinh tế vĩ mô thì công cụ BHXH - trước hết phải kể đến BHYT là công cụ thứ hai
trong quá trình phân phối lại thu nhập góp phần bảo đảm sự bình đẳng và công bằng
xã hội.
Hệ thống BHXH về y tế ngay từ khi hình thành đã không định hướng theo
mức độ rủi ro mà định hướng theo nguyên tắc đáp ứng đặc biệt và không phải chi
trả trực tiếp. Đến nay, đặc trưng của hoạt động BHXH trong lĩnh vực y tế vẫn là sự
định hướng theo nhu cầu sức khoẻ cần bảo vệ, đối tượng tham gia vẫn là đông đảo
những người có quan hệ lao động, đối tượng này chiếm phần lớn trong BHYT.
Trong quá trình phát triển, BHYT luôn mở rộng phạm vi đối tượng tham gia theo
nghĩa vụ (mang tính chất bắt buộc) và ban đầu là BHYT cho người lao động làm
thuê (người có quan hệ lao động), rồi đến BHYT cho người lao động tự do, cho
người lao động trong nông nghiệp,... cho đến khi BHYT toàn dân.
BHXH về y tế được thực hiện trước hết đối với những người lao động phụ
thuộc, tức là người lao động không có tư liệu sản xuất và phải đi làm thuê hay
những người có quan hệ lao động. Đây là loại hình BHXH nghĩa vụ, nó mang tính
chất bắt buộc đối với mọi người lao động phụ thuộc và chủ sử dụng lao động. Sau
đó với bản chất ưu việt của BHXH về y tế nên nó được mở rộng ra các đối tượng
lao động khác như người hành nghề tự do, lao động nông, lâm ngư nghiệp và
BHYT theo đơn vị gia đình.
1.1.1.3. Vai trò, bản chất của BHXH, BHYT bắt buộc
* Bản chất của BHXH:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ
thuê mướn LĐ phát triển ở một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay
BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi đất nước.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ LĐ
giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>


10
BHXH là người LĐ hoặc cả người LĐ và người SDLĐ; người SDLĐ là các tổ
chức, các doanh nghiệp và các cá nhân có thuê mướn LĐ; bên BHXH thông thường
là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ.
- Phần thu nhập của người LĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến
cố, rủi ro gặp phải sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn Quỹ tiền tệ tập trung
được tồn tích lại.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người
LĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, việc làm. Mục tiêu này đã được
ILO cụ thể hóa như sau: Đền bù cho người LĐ những khoản thu nhập bị mất để
đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ; Chăm sóc sức khỏe và bệnh tật; Xây
dựng điều kiện đáp ứng nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của người già,
người tàn tật và trẻ em; BHXH đã trở thành một trong những quyền con người được
Liên Hợp Quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948:
“Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH,
quyền đó được đặt trên cơ sở sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa,
nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”.
Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách an sinh xã hội
cùng với cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội, mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối
tượng, phạm vi và cách thức thực hiện nhưng luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và
tất cả đều góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
* Vai trò của BHXH:
- BHXH góp phần ổn định đời sống vật chất của người tham gia BHXH, góp
phần vào chính sách an sinh xã hội của đất nước.
- BHXH góp phần trong việc thực hiện công bằng xã hội. Chi trả trong BHXH
là sự dịch chuyển thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại thu nhập giữa những
người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp; là sự dịch chuyển thu nhập của
những người LĐ may mắn, khỏe mạnh, có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu,
gặp phải những biến cố rủi ro trong LĐ sản xuất và trong cuộc sống.

- BHXH góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho sản
xuất và đời sống xã hội của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
- BHXH còn làm cho mối quan hệ giữa người LĐ, người SDLĐ và Nhà nước
ngày càng gắn bó: Người LĐ có trách nhiệm hơn trong công việc, họ tích cực LĐ,
năng suất LĐ cao hơn; Người SDLĐ họ có trách nhiệm thực hiện đóng góp BHXH
để tạo ra một niềm tin yêu của người LĐ đối với người SDLĐ, khuyến khích người
LĐ hăng hái làm việc, gắn bó với người SDLĐ. Đối với Nhà nước, thông qua việc
tổ chức hoạt động BHXH đã đảm bảo cho mọi người LĐ, mọi tổ chức, mọi đơn vị
bình đẳng, công bằng trong sản xuất kinh doanh và trong đời sống xã hội, góp phần
làm cho sản xuất ổn định, nền kinh tế, chính tri và xã hội phát triển và an toàn.
- BHXH cũng góp phần cho sự tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm của
đất nước. Quỹ BHXH khi nhàn rỗi sẽ được đầu tư vào các lĩnh vực, đây chính là
một nguồn vốn rất quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước.
* Bản chất của BHYT:
BHYT trước hết là một nội dung của BHXH - một trong những bộ phận quan
trọng của hệ thống bảo đảm xã hội hay còn gọi là hệ thống an sinh xã hội. Cùng với
các hệ thống cung cấp (hay còn gọi là chế độ ưu đãi xã hội, chế độ bao cấp) và hệ
thống cứu trợ xã hội, hoạt động của BHYT nói riêng và hoạt động của BHXH nói
chung, đã thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội. Chính vì
vai trò cực kỳ quan trọng của BHXH như vậy, cho nên ở mọi quốc gia trên thế giới,
hoạt động của BHXH luôn do Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện theo hệ thống
pháp luật về BHXH. Đó cũng là một cơ sở quan trọng để phân biệt giữa BHXH về y
tế và bảo hiểm tư nhân về y tế. Trong các nước công nghiệp phát triển thì loại hình
BHYT tư nhân cũng được phát triển và cùng tồn tại song song với BHXH về y tế.
Vì vậy, nói đến BHYT ở đây là chúng ta hiểu là đang đề cập đến BHXH về y tế hay

nói cách khác là BHYT theo luật pháp. Thực ra BHXH ở nước ta hiện có các chế
độ: Chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất thì cũng có thể hiểu BHYT là
chế độ khám chữa bệnh.
BHYT sẽ bảo đảm cho những người tham gia BHYT và các thành viên gia
đình của họ những khả năng để đề phòng, ngăn ngừa bệnh tật, phát hiện sớm bệnh
tật, chữa trị và khôi phục lại sức khoẻ sau bệnh tật. Do các chế độ BHXH về khám
chữa bệnh, chế độ thai sản và chế độ ốm đau (chi trả tiền thay thế tiền lương trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

12
những ngày ốm đau không làm việc được) đều có cùng phương thức hoạt động và
các nguyên tắc cơ bản chung, cho nên tùy theo đặc điểm lịch sử, tập quán của từng
nước mà BHYT có thể bao gồm cả chế độ khám chữa bệnh, chế độ thai sản và chế
độ ốm đau hoặc được tách ra theo từng chế độ riêng biệt. Điều đó liên quan đến
phạm vi đối tượng tham gia BHXH, đến mức đóng góp và các chế độ được hưởng.
* Vai trò của BHYT:
Mặc dù ở mỗi nước khác nhau thì sẽ có các hình thức tổ chức khác nhau, có
nước tổ chức độc lập với loại hình bảo hiểm khác, có nước lại coi đây là một trong
những chế độ của BHXH. Ở nước ta BHYT đã xác nhập vào BHXH kể từ ngày
24/01/2002. Nhưng mặc dù được tổ chức như thế nào đi chăng nữa, thì BHYT vẫn
có vai trò riêng biệt mang tính xã hội rộng rãi như sau:
+ Thứ nhất: BHYT chính là biện pháp để xoá đi sự bất công giữa người giàu và
người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia
BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh, đây là
một đặc trưng ưu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội
hoá theo nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Tham gia BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có
lợi cho xã hội. Sự đóng góp của mọi người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí
khám chữa bệnh khi họ gặp phải rủi ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời

người cũng không đủ cho một lần chi phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự đóng
góp của cộng đồng xã hội để hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và được thực
hiện theo phương trâm: “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”, khi khoẻ thì để hỗ
trợ người ốm đau, khi không may ốm đau thì ta lại nhận được sự đóng góp của cộng
đồng, điều này đã thực sự mang lại sự công bằng trong khám chữa bệnh.
+ Thứ hai: BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn
định về mặt lao động khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có BHYT, người
dân sẽ an tâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một
phần như là quỹ dự phòng của mình giành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khoẻ, đặc
biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Như vậy BHYT ra đời có tác
dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho người dân khi họ
bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản thân họ và sau đó là cho xã hội,
góp phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội.
+ Thứ ba: Bảo hiểm y tế ra đời còn góp phần giáo dục cho mọi người dân
trong xã hội về tính nhân đạo theo phương châm: “Lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là
giúp giáo dục cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại
hình BHYT học sinh - sinh viên.
+ Thứ tư: BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông
qua hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn, có
kinh phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng
cấp các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp người
dân đi khám chữa bệnh được thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào
tạo tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm,
có trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn

trong khám chữa bệnh.
+ Thứ năm: BHYT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân
sách Nhà nước. Hiện nay kinh phí cho y tế được cấu thành chủ yếu từ 4 nguồn:
- Từ ngân sách Nhà nước.
- Từ quỹ BHYT.
- Thu một phần viện phí và dịch vụ y tế.
- Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, của các tổ chức từ thiện và viện
trợ quốc tế.
Trong bốn nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách Nhà
nước cấp là chủ yếu. Do vậy BHYT ra đời đã thực sự góp phần giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách Nhà nước.
+ Thứ sáu: Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình độ
phát triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để thực
hiện tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt
động chăm sóc sức khoẻ của người dân.
+ Thứ bảy: BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm
nghèo theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với các cơ
sở khám chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho đại đa số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

14
những người tham gia BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn bệnh hiểm nghèo
và có phương pháp chữa trị kịp thời, tránh được những hậu quả xấu, mà nếu không
tham gia BHYT tâm lý người dân thường sợ tốn kém khi đi bệnh viện, do đó mà coi
thường hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn đến tử vong.
1.1.1.4. Đối tượng BHXH, BHYT bắt buộc
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do
người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các
nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu,… Chính vì vậy đối tượng

của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc bị mất đi
do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia
bảo hiểm xã hội.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.
Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối
với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng
không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa
tất cả những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao động
còn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước.
Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo
hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của
người lao động và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng
quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.
1.1.1.5. Chức năng của BHXH, BHYT bắt buộc
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia
BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và
cơ chế tổ chức của BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi bị giảm

hoặc bị mất thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực hiện phân phối
lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp
phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao
động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế
nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được bảo đảm,
tạo cho người lao động luôn yên tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa
người lao động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ,
đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho
BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó khăn về đời
sống cho người lao động.
1.1.1.6. Hệ thống các chế độ trong BHXH bắt buộc
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện mức
trợ cấp, thời gian trợ cấp, mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ thống này được
xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở pháp lý của mỗi
nước. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo BHXH gồm 9 chế độ.
1. Chế độ chăm sóc y tế.
2. Chế độ trợ cấp ốm đau.
3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
5. Chế độ trợ cấp tuổi già.
6. Chế độ trợ cấp gia đình.
7. Chế độ trợ cấp thai sản.
8. Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9. Chế độ trợ cấp cho những người còn sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×