i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THÁI THÙY VÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hoà, 2014
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THÁI THÙY VÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ
Chuyên ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ HIỂN
Khánh Hoà, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng trung thực. Qúa trình điều tra thống kê nghiêm túc, kết
quả trung thực khách quan. Toàn bộ nội dung chưa công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu tương tự nào khác.
Kiên Giang, tháng năm 2013
Tác giả
Thái Thùy Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của quý thầy, cô, các tổ chức có liên quan cũng như gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè bằng hữu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Hiển, người hướng dẫn khoa
học
chính của luận văn đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình về mọi mặt để thực
hiện
thành công đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh, trưởng khoa Kinh tế,
cùng quý thầy cô khoa Kinh tế, phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Trường Đại
học Nha Trang đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện thành công đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp Chi cục thuế TP
Rạch Giá đã tạo mọi điều kiện và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện
đề tài.
Cuối cùng xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trong hội đồng bảo vệ luận văn
đã góp ý về những thiếu sót không thể tránh khỏi trong đề tài .
Học viên
Thái Thùy Vân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC BẢNG viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 4
1.1 Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng 4
1.1.1 Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở nước ta 4
1.1.2 Khái niệm thuế GTGT 5
1.1.3 Căn cứ tính thuế GTGT 5
1.1.4 Phương pháp tính thuế 9
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh
nghiệp 10
1.1.6 Ý nghĩa của việc quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp 12
1.2 Nội dung công tác quản lý thuế giá trị gia tăng 12
1.2.1
Công tác quản lý đăng ký thuế 12
1.2.2 Công tác quản lý hóa đơn 14
1.2.3 Công tác quản lý thu thuế 16
1.2.4 Công tác quản lý hoàn thuế 20
1.2.5 Công tác quản lý kiểm tra thuế 21
1.2.6 Công tác quản lý miễn thuế, giảm thuế 22
1.2.7 Công tác tuyên truyền 23
1.3
Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp 25
1.3.1 Mức độ hoàn thành thu thuế: 25
1.3.2 Tỷ trọng thuế giá trị gia tăng trong tổng các loại thuế: 25
1.3.3 Số thuế bình quân một cán bộ thuế thu được 26
1.3.4 Tần suất kiểm tra thuế các doanh nghiệp 26
1.3.5 Tần suất tư vấn thuế cho các doanh nghiệp 26
1.3.6 Các tỉ lệ doanh nghiệp cần tính 26
iv
1.4
Một số kinh nghiệm về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các nước
phát
triển trên thế giới 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ 30
2.1.
Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành Phố Rạch Giá ảnh hưởng đến công tác
quản lý
thuế giá trị gia tăng 30
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 30
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội 31
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá 32
2.3 Thực trạng về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp
tại chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá 43
2.3.1 Quy trình quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá 43
2.3.2 Kết quả công tác quản lý thuế GTGT của chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá giai đoạn
2008-2012 64
2.3.3 Kết quả khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế trên địa bàn
Thành Phố Rạch Giá 69
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp
tại Thành Phố Rạch Giá 72
2.4.1 Kết quả đạt được. 72
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục 73
2.4.3 Những vướng mắc trong công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Thành Phố
Rạch Giá: 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN
LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH
PHỐ RẠCH
GIÁ 76
3.1.
Định hướng hoạt động của Chi cục thuế Thành phố Rạch Giá 76
3.2.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá 77
3.2.1 Giải pháp 1: Quản lý đối tượng nộp thuế. 77
v
3.2.2 Giải pháp 2: Quản lý công tác thu nộp thuế: 78
3.2.3 Giải pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra về thuế , kiên
quyết xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về thuế: 79
3.2.4 Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT 81
3.2.5 Giải pháp 5: Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý thu
thuế 83
3.2.6 Giải pháp 6: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
thu
thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác thuế 84
3.3 Một số kiến nghị: 86
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước: 86
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế về việc quản lý hóa
đơn,
chứng từ 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 90
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 93
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CCQLN: Công chức quản lý nợ
CBCC: Cán bộ công chức
CQT: Cơ quan thuế
DN: Doanh nghiệp
ĐKT: Đăng kí thuế
ĐTT: Đoàn thanh tra
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
GTGT: Giá trị gia tăng
HS: Hồ sơ
HSHT: Hồ sơ hoàn thuế
KK & KKT : Kê khai và kế toán thuế
KTr/TTr: Kiểm tra, thanh tra
LĐCT: Lãnh đạo cục thuế
LĐĐ: Lãnh đạo đoàn
LĐPCCQLN: Lãnh đạo phòng công chức quản lý nợ
MSDN: Mã số doanh nghiệp
MST: Mã số thuế
MGT: Miễn giảm thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước
NĐPC: Người được phân công
NNT: Người nộp thuế
QLCCN: Quản lý cưỡng chế nợ
QĐKT: Quyết định kiểm tra
QĐXL: Quyết định xử lý
TCT: Tổng cục thuế
TĐKT: Trưởng đoàn kiểm tra
TNCN: Thu nhập cá nhân
THNVDT: Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ
TTLT: Thông tư liên tịch
Đội HC-NS-TV-AC: Đội hành chánh-nhân sự-tài vụ-ấn chỉ
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá 33
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý đăng ký và cấp mã số thuế tại bộ phận tuyên truyền 45
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý đăng ký và cấp mã số thuế tại đội kê khai 46
Sơ đồ 2.4: Quy trình bán hóa đơn 47
Sơ đồ 2.5: Bước 1 quy trình thu thuế 48
Sơ đồ 2.6: Bước 2 quy trình thu thuế 51
Sơ đồ 2.7: Bước 3 quy trình thu thuế 53
Sơ đồ 2.8: Bước 4 quy trình thu thuế 54
Sơ đồ 2.9: Quy trình hoàn thuế 55
Sơ đồ 2.10: Quy trình kiểm tra 60
Sơ đồ 2.11: Quy trình miễn giảm thuế 62
Sơ đồ 2.12: Quy trình tuyên truyền thuế. 63
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thu thuế giai đoạn 2008 - 2012 64
Bảng 2.2: Số lượng MST được cấp giai đoạn 2008 - 2012 65
Bảng 2.3: Công tác hoàn thuế giai đoạn 2008 - 2012 65
Bảng 2.4: Công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2008 - 2012 66
Bảng 2.5: Công tác giải quyết miễn giảm thuế giai đoạn 2008 - 2012 67
Bảng 2.6: Công tác tuyên truyền giai đoạn 2008 - 2012 68
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế giai
đoạn 2008 – 2012 69
Bảng 2.8: Kết quả điề1u tra sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế trên địa
bàn Thành Phố Rạch Giá 70
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội
bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp
ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện
trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác vv Song thực tế các hình thức
thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế
được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và
khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Nhà nước sử dụng thuế
như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
mình cụ thể là: tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, phân
phối và sự dụng nguồn lực có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm đầu tư, ổn định tài
chính tiền tệ tạo ra sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã
hội, tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo
điều kiện hoà nhập nền kinh tế thế giới. Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của
Nhà nước và sự phát triển tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Các khoản thuế
đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Cùng với sự hoàn thiện chức
năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước ngày càng mở rộng.
Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà còn
để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Như vậy gắn liền với Nhà
nước, thuế luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng đối với các hoạt động kinh tế xã
hội và với mọi tầng lớp dân cư.
Trong tất cả các loại thuế thì thuế GTGT có nguồn thu lớn nhất đóng góp vào ngân
sách. Luật thuế GTGT ra đời ngày 21 tháng 5 năm 1997 số 57-L/CTN của Chủ tịch
nước và có hiệu lực ngày 01/1999. Đến nay đã trải qua nhiều năm thực hiện luật
thuế giá trị gia tăng, nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp Thành phố Rạch
Giá nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên đặc thù các doanh
nghiêp tại TP Rạch giá là những doanh nghiệp nhỏ hoạt động chưa bài bản nên
công tác quản lý thuế còn nhiều vướng mắc, nhận thấy tính cấp bách đó tác giả đề
xuất đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá ” với mục đích là tìm
2
hiểu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp tại
Thành phố Rạch giá để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế TP Rạch giá nhằm
đáp ứng nhu cầu trong xu thế hội nhập kinh tế và phát triển xã hội ngày càng nhanh
chóng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp.
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Rạch Giá từ năm 2008 - 2012 .
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Rạch Giá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý thuế tại chi cục thuế Thành phố Rạch Giá gồm
nhiều
sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài
nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế phi nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
môn bài…trong đó thuế giá trị gia tăng là khoản thu chủ yếu đóng góp
vào ngân
sách nhà nước. Chính vì vậy đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác quản lý
thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế Thành phố Rạch Giá.
Nghiên cứu về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn các chuyên gia là Chi cục trưởng, chi cục phó,
các đội trưởng tại
chi cục thuế và những người có chuyên môn, kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản lý
thuế nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh
nghiệp tại chi cục thuế Thành phố Rạch Giá. Thông qua
bảng câu hỏi về doanh nghiệp để đánh giá một số vấn đề như: Thủ tục kê khai và
quyết toán thuế giá trị gia tăng, quy trình nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng, tác
phong tư cách đạo đức của cán bộ thuế
Số lượng phỏng vấn là 60 DN với thời gian phỏng vấn là một tháng.
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập nội bộ tại các đội nghiệp vụ dự toán,
3
đội tuyên truyền,
phòng nhân sự …, các báo cáo tổng kết từ năm 2008 – 2012 để
đánh giá thực trạng
công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại chi cục thuế
Thành phố Rạch Giá.
5. Tổng quan về đề tài
Đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp tại Việt Nam như hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Nha Trang, giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế Nghệ An cả hai đều đưa ra lý luận
chung về thuế GTGT, thực trạng và giải pháp. Tuy nhiên cho đến nay tại tỉnh Kiên
Giang chưa có đề tài nghiên cứu nào về hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu thực trạng công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp tại Thành phố Rạch giá để đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Rạch Giá.
6. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về thuế giá trị gia tăng và công tác quản
lý
thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp.
Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thuế GTGT.
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Rạch Giá.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Rạch Giá.
7. Cấu trúc của đề tài: Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. 1 Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng(GTGT) ở nước ta [11]
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Hoạt động và vận hành của thị trường chưa
thật linh hoạt, nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ, kỹ thuật cũng như trình độ
quản lý thấp, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh kém, chưa thích nghi và
điều chỉnh nhanh nhạy để phù hợp với chính sách kinh tế mới. Vì vậy việc áp dụng
thuế GTGT trong giai đoạn này là hết sức cần thiết. Thuế GTGT có những ưu điểm
nổi bật có thể khắc phục được phần nào khó khăn khi thực hiện luật thuế cũ:
Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không
thu trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất dịch vụ. Đồng thời việc
thực hiện thuế GTGT còn đòi hỏi các doanh nghiệp của tất cả các thành phần kinh
tế phải tăng cường quản lý như: ghi chép ban đầu, mở sổ sách kế toán và mua, bán
hàng hoá có hoá đơn chứng từ, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm
để đủ sức cạnh tranh trong tình hình mới.
Thuế GTGT sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại. Thuế GTGT không đánh vào hoạt động
đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT phải trả lại khi mua sắm tài sản cố
định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại cho doanh nghiệp.
Thuế GTGT sẽ góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất
khẩu, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Luật thuế GTGT qui định hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% và
được hoàn thuế GTGT đầu vào nên đã khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện để
hàng hoá Việt Nam có thể cạnh tranh về giá cả so với hàng hoá tương tự của các
nước trên thị trường quốc tế.
Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ
hàng hoá sản xuất trong nước. Kết hợp với cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng
hoá năm 1999, thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế tiêu dùng, nhất là hàng tiêu dùng
cao cấp từ nước ngoài, thực hiện tiết kiệm cho sản xuất. Đối với vật tư, nguyên vật
liệu nhập khẩu vẫn thực hiện thu thuế GTGT khi hàng nhập về, nhưng đã có xem
5
xét điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu để ổn định sản xuất trong nước.
Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập
khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu. Thuế GTGT sẽ khuyến khích
việc sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng nước ta có thế mạnh như nông sản, lâm
sản, thuỷ sản bằng các qui định cụ thể như không thu thuế GTGT đối với hàng do
người sản xuất bán ra, cho khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các cơ sở chế biến,
thương mại mua các mặt hàng, hoàn thuế đầu vào cho các cơ sở xuất khẩu các mặt
hàng này nếu có hoá đơn GTGT đầu vào
Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hoá. Bản chất thuế GTGT không
làm tăng giá vì nó thay thế thuế doanh thu đã được kết cấu vào trong giá. Điều này
cũng đòi hỏi các Bộ, Ngành địa phương phải có biện pháp quản lý hướng dẫn kịp
thời và đúng đắn việc thực hiện thuế GTGT. Tránh tình trạng một số doanh nghiệp
hay hộ kinh doanh chưa hiểu rõ, có thể sẽ cộng thêm thuế vào giá cũ để bán làm giá
cả hàng hoá tăng thêm.
1.1.2 Khái niệm thuế GTGT[13]
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm
của tất cả hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông cho tới
tiêu dùng.
1.1.3 Căn cứ tính thuế GTGT[13]
1.1.3.1 Giá tính thuế
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
6
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc cung
ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá
tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê
khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa
có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, trả chậm.
Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần
công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất
nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá
chưa có thuế được xác định:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
7
Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn
Điện
lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa
phương
nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình
quân năm
trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định
được giá bán
điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của
Tập đoàn thông
báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân
của năm trước liền
kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân
năm trước thì kê khai
điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá
chính thức. Việc xác định
giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm
nhất không quá ngày 31/3 của
năm sau.
Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt
cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số
tiền
đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế =
Số tiền thu được
1+ thuế suất
Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá trọn gói
Giá tính thuế =
1+ thuế suất
Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải
thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu
có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế =
Số tiền phải thu
1+ thuế suất
8
Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy
định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính
thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế
GTGT tính trên giá bán ra.
Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực
hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ
ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một
khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt
Nam, vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy
định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không xác định riêng
phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ
(%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
1.1.3.2 Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Hiện nay thuế GTGT có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5% áp dụng cho các đối tượng như : nước sạch phục vụ sản
xuất
và sinh hoạt; phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh
và
chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; thức ăn gia súc, gia cầm và thức
ăn
cho vật nuôi khác; dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất
nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa
qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp
muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh
doanh thương mại; mủ cao su sơ chế; thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế
biến ở khâu kinh doanh thương mại; gỉ đường, bã mía, bã bùn; sản phẩm bằng đay,
cói, tre, song, mây, trúc, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
9
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; thiết bị, dụng cụ y tế; giáo
cụ dùng để giảng dạy và học tập; hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao;
biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; đồ chơi
cho trẻ em,sách các loại; dịch vụ khoa học và công nghệ.
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại.
1.1.4 Phương pháp tính thuế[13]
1.1.4.1 Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra
ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam
1.1.4.2 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng:
Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
10
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá
quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối
với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá x Thuế suất áp dụng dịch vụ chịu
thuế đối với hàng hoá, bán ra dịch vụ đó
Trong đó:
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra được xác định bằng giá thanh
toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua
vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng[13].
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với
doanh nghiệp
Luật thuế GTGT ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc cải cách
cơ chế quản lý kinh tế tài chính đặc biệt là chính sách thuế của Nhà nước. Sau khi
thực hiện, luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất
nước: khuyến khích đầu tư nước ngoài, mở rộng khuyến khích và phát triển xuất
khẩu thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng
tăng của NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình thực
hiện đã phát sinh nhiều vướng mắc làm giảm hiệu ứng tích cực của thuế GTGT. Các
doanh nghiệp đã lợi dụng kẻ hở trong luật thuế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước lên
11
tới con số hàng tỷ đồng về hồ sơ hoàn thuế khống. Công tác quản lý thuế gặp không
ít những khó khăn. Vậy những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT
đó là:
1.1.5.1 Hệ thống chính sách, văn bản
Hệ thống chính sách, các văn bản thiếu tính đồng bộ, thống nhất. Ban hành
quá nhiều văn bản thi hành luật nhưng lại chưa sát thực tế, còn sơ hở, chưa lường
hết các phát sinh có thể xảy ra khi thực hiện đã gây khó khăn cho cán bộ quản lý
cũng như các đối tượng nộp thuế.
1.1.5.2 Tình hình phát triển kinh tế đất nước
Xuất phát từ thực trạng phát triển kinh tế của nước ta, những năm gần đây đã
có những bước tiến đáng kể, nhưng vẫn là nước nghèo nàn, lạc hậu, quan hệ thanh
toán chủ yếu bằng tiền mặt, trình độ dân trí còn thấp, do đó việc tiếp thu các luật
thuế mới còn hạn chế, người dân chưa có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng trong
khi hóa đơn chứng từ là một trong những điều kiện tiên quyết thực hiện thành công
sắc thuế này.
1.1.5.3 Trình độ quản lý thuế.
Trình độ quản lý thu thuế của các cán bộ còn hạn chế, điều này thể hiện là có
những cán bộ thuế chưa hiểu rõ quyết toán thuế của doanh nghiệp, chưa biết tính
khấu hao, chưa biết tính tiền lương, lãi, lỗ Việc phân bố trình độ của cán bộ thuế
chưa đồng bộ dẫn đến chưa phát huy được tính tích cực và nghiệp vụ chuyên môn
của cán bộ thuế ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý thu thuế của ngành.
1.1.5.4 Ý thức của cơ sở kinh doanh
Các cơ sở kinh doanh chưa có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và tính
tự giác trong kê khai nộp thuế nói riêng. Họ luôn quan niệm rằng đóng thuế cho
Nhà nước là moi tiền túi ra để nộp, là khoản làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, do đó
họ tìm mọi cách để trốn, tránh thuế kiếm lợi, không thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ
nộp thuế đối với Nhà nước.
1.1.5.5 Quy mô của doanh nghiệp
Hiện nay tại địa bàn Thành Phố Rạch Giá đa phần các doanh nghiệp thuộc
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó quy mô vốn nhỏ, lao động ít, kinh doanh
có khi còn mang tính thời vụ, nhỏ lẻ dẫn đến khó kiểm tra và điều này cũng gây khó
khăn không ít cho các cán bộ thuế trong công tác quản lý thu.
12
1.1.6 Ý nghĩa của việc quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế nước ta. Việc áp
dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu sẽ đảm bảo tập trung một số thu lớn cho
ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, do nhu cầu
chi tiêu phát triển kinh tế rất lớn nên đã xảy ra tình trạng thiếu hụt ngân sách. Do
vậy, chúng ta phải tìm mọi biện pháp để tăng thu ngân sách Nhà nước là một điều
tất yếu.
Mặt khác, đảm bảo sự công bằng xã hội là một yêu cầu đặt ra với chính sách
thuế và bản thân với chính sách thuế cũng phải đảm bảo sự công bằng xã hội, vì có
công bằng xã hội thì mới có thể động viên số thu lớn nhất trong thời gian ngắn nhất.
Tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp một cách
chặt chẽ chính là biện pháp để đảm bảo tính công bằng xã hội vì những ưu đãi mà
nhà nước đã dành cho các doanh nghiệp. Mặt khác, sẽ hạn chế đến mức tối đa hiện
tượng gian lận thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Trước đây, việc quản lý thu thuế nói chung và thuế doanh thu nói riêng đối
với các doanh nghiệp còn khá nhiều sai sót, dẫn đến kết quả cuối cùng là thất thu
thuế, Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu đối với nền kinh tế. Việc áp
dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu đã và sẽ tạo ra khả năng kiểm tra, kiểm
soát tốt hơn với công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp.
Tuy vậy, kinh nghiệm chung cho thấy, dẫu những nhà hoạch định các chính
sách của một luật thuế cố gắng hoàn thiện luật thuế đến bao nhiêu thì trong quá
trình áp dụng vẫn có những kẽ hở để những kẻ cố tình vi phạm luật thuế “lách” luật
để gian lận thuế. Trong quá trình quản lý thuế GTGT còn khá nhiều tiêu cực và khó
khăn do thuế GTGT chỉ được thực hiện một cách thực sự hiệu quả khi chế độ quản
lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ được thực hiện nghiêm chỉnh, trong khi người dân
Việt Nam chưa hề quen với việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn. Số lượng
các doanh nghiệp lớn, quy mô hoạt động và phạm vi kinh doanh khá rộng nên công
tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vẫn còn khá nhiều khó khăn.
1.2 Nội dung công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
1.2.1
Công tác quản lý đăng ký thuế[3]
Công tác quản lý đăng ký thuế được thực hiện theo 6 bước:
Bước 1: Hướng dẫn lập hồ sơ
13
Đối với trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: Hồ sơ đăng ký mã số thuế(MST), mã số doanh
nghiệp (MSDN) được hướng dẫn tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch
Đầu tư tỉnh.
Đối với các trường hợp còn lại do bộ phận tuyên truyền hỗ trợ (TTHT)
hướng dẫn.
Bước 2: Nơi nộp hồ sơ
Sau khi hồ sơ đã lập xong sẽ được nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh hoặc cơ quan thuế.
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
Nếu hồ sơ gửi trực tiếp cơ quan thuế sẽ do bộ phận TTHT tiếp nhận hồ sơ và
kiểm tra, nếu gửi Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh sẽ do bộ
phận hành chính văn thư tiếp nhận và kiểm tra.
Bước 4: Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận đăng ký thuế thực hiện việc nhập, kiểm tra
thông tin hồ sơ đăng ký thuế, truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin, cuối cùng
tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế
Bước 5: Trả kết quả đăng ký thuế cho người nộp thuế(NNT)
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế sẽ do bộ phận tuyên
truyền hướng dẫn trả kết quả đăng ký thuế trực tiếp hoặc qua bưu điện
Đối với NNT nộp hồ sơ đăng ký MSDN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh sẽ
do bộ phận đăng ký thuế chuyển danh sách MSDN/Thông báo MST cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh qua bộ phận hành chính văn thư.
NNT nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy
chứng
nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
Bước 6: Nhận kết quả cấp MSDN từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bộ phận hành chính văn thư sau khi tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng
ký thuế từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh chuyển ngay cho bộ phận đăng ký thuế.
Bộ phận đăng ký thuế sau khi nhận được bản sao Giấy chứng nhận trên, thực
hiện cập nhật trạng thái đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho NNT.
14
Trường hợp NNT do Cục Thuế quản lý: Bộ phận đăng ký thuế lưu trữ hồ sơ
đăng ký thuế của NNT, chỉ chuyển hồ sơ phô tô cho bộ phận kiểm tra để quản lý và
thông báo cho bộ phận TTHT để hướng dẫn ban đầu.
Trường hợp NNT được phân cấp về Chi cục quản lý: Bộ phận đăng ký thuế
chuyển toàn bộ hồ sơ đăng ký MSDN của NNT cho chi cục quản lý NNT đó lưu trữ
qua bộ phận hành chính văn thư.
1.2.2 Công tác quản lý hóa đơn[4]
1.2.2.1 Quản lý hóa đơn đặt in: được thực hiện theo 12 bước
Bước 1: Lập danh mục hoá đơn
Tổng cục Thuế xây dựng danh mục loại hoá đơn sử dụng thống nhất cho Cục
Thuế các tỉnh, thành phố.
Cục Thuế căn cứ danh mục loại hoá đơn do Tổng cục Thuế quy định, xây
dựng danh mục ký hiệu mẫu hoá đơn để sử dụng chung cho Cục Thuế và các Chi
cục Thuế trực thuộc.
Bước 2: Lập kế hoạch sử dụng hoá đơn:bộ phận ấn chỉ của cục thuế thực hiện
Bước 3: Lập kế hoạch in hoá đơn:Cục Thuế đặt in
Bước 4: Chuẩn bị hợp đồng in hoá đơn:bộ phận Ấn chỉ, Bộ phận Tài vụ Cục
Thuế
thực hiện
Bước 5: Quản lý hợp đồng in hoá đơn:bộ phận Ấn chỉ của Cục Thuế thực hiện
Bước 6: Thông báo phát hành hoá đơn:bộ phận Ấn chỉ của Cục Thuế thực hiện
Bước 7 : Xác định giá bán hoá đơn : bộ phận Ấn chỉ của Cục Thuế thực hiện
Bước 8: Thông báo giá bán hoá đơn: bộ phận Ấn chỉ của Cục Thuế thực hiện
Bước 9: Nộp thuế cho hoạt động bán hoá đơn đặt in: bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế
thực hiện.
Bước 10: Nhập kho hoá đơn: Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện
Bước 11: Xuất kho hoá đơn: Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện
Bước 12: Bán hoá đơn đặt in tại cơ quan Thuế: Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục
Thuế thực hiện
1.2.2.2 Quản lý hóa đơn tự in: được thực hiện theo 5 bước
Bước 1: Phòng Quản lý ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) và Cục Công nghệ thông
tin
Tổng cục Thuế tạo mẫu hoá đơn tự in của cơ quan Thuế
Bước 2: Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế thông báo phát hành mẫu hoá đơn tự
in của
15
cơ quan Thuế
Bước 3: Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/ Cục Thuế/Chi cục Thuế lập hoá
đơn
bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế) tại cơ quan Thuế.
Bước 4: Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế báo cáo tình hình sử dụng
hoá
đơn tự in của cơ quan Thuế
Bước 5: Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục thuế thông báo
huỷ
hoá đơn tự in của cơ quan Thuế
1.2.2.3 Quản lý hóa đơn tự in, đặt in do tổ chức, cá nhân phát hành.
Quản lý thông báo phát hành hoá đơn tự in, đặt in của các tổ chức, cá nhân sẽ
do bộ phận Hành chính Cục thuế/Chi cục Thuế và Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục Thuế thực hiện.
Bộ phận Hành chính Cục thuế/Chi cục Thuế và Bộ phận Ấn chỉ Cục
Thuế/Chi cục Thuế có trách nhiệm quản lý báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tự in,
đặt in của các tổ chức, cá nhân.
Trong quá trình sử dụng nếu hóa đơn bị hư, hỏng, mất bộ phận Hành chính
Cục thuế/Chi cục Thuế, Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục và Bộ phậnTiếp nhận hồ
sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế chịu trách nhiệm thực hiện.
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế và Bộ
phận
Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện việc điều chuyển hoá đơn khi tổ
chức,
cá nhân chuyển địa điểm sang cơ quan thuế khác quản lý.
1.2.2.4 Quản lý tình hình nhận in hóa đơn của doanh nghiệp in
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế và Bộ
phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế sẽ quản lý báo cáo về việc nhận và đặt in hoá
đơn của doanh nghiệp
1.2.2.5 Quản lý hóa đơn do các tổ chức, cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh
doanh không thông báo với cơ quan thuế
Quản lý hoá đơn do các tổ chức cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh không
thông báo với cơ quan Thuế do Bộ phận Kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện
Quản lý hoá đơn do các tổ chức, cá nhân sử dụng có hành vi cho, bán do Bộ
phận Kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện
1.2.2.6 Xác minh, thanh tra, kiểm tra hóa đơn: thực hiện theo 5 bước
Bước 1: Xác minh hóa đơn do cục thuế tự in, đặt in