Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.28 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................4
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................6
1.1. tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Thương mại và vai trò của nó
đối với sự phát triển kinh tế_xã hội...............................................................6
1.1.1. Khái niệm về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Thương mại....6
1.1.2. Các hình thức tín dụng trung, dài hạn.................................................7
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với phát triển kinh tế – xã hội
.......................................................................................................................8
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với nền kinh tế...........8
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với khách hàng..........8
1.1.3.3. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với Ngân hàng Thương
mại.....................................................................................................10
1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại. 10
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
Thương mại.................................................................................................10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn..................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung, dài hạn của
Ngân hàng Thương mại...............................................................................17
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng............................................17
1.2.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng............................................20
1.2.3.3. Các nhân tố vĩ mô.................................................................21
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
SGD NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM.........................................................................................................23
1
2.1. Khái quát về SGD NHNo & PTNT Việt Nam .....................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD NHNo & PTNT Việt Nam........................24


2.1.3. Nội dung hoạt động của SGD............................................................27
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh........................................29
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SGD
NHNo&PTNT VN.........................................................................................35
2.2.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại SGD NHNo&PTNT VN....35
2.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SGD
NHNo&PTNT VN......................................................................................38
2.2.2.1. Những kết quả đạt được........................................................38
2.2.2.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.....................................40
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI SGD NHNN&PTNT VN..................................................45
3.1. Định hướng hoạt động tại SGD NHNo&PTNT VN...........................45
3.1.1. Định hướng các hoạt động kinh doanh chủ yếu................................45
3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng trung, dài hạn....................................46
3.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn.................46
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
SGD NHNo&PTNT VN................................................................................47
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng.........................................................47
3.2.2. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng và tích cực tìm kiếm, khai thác
khách hàng để mở rộng tín dụng.................................................................48
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư......49
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ hợp lý.........................51
3.2.5. Nâng cao chất lượng thông tin..........................................................53
3.2.6. Ngăn ngừa, giải quyết nợ quá hạn.....................................................54
3.2.7. Giúp doanh nghiệp định hướng đầu tư..............................................54
3.2.8. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát..............................................55
2
3.2.9. Một số giải pháp hỗ trợ khác.............................................................55
3.2.9.1. Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn..........................55

3.2.9.2. Tham gia bảo hiểm tín dụng..................................................56
3.2.9.3. Triển khai chương trình đổi mới công nghệ..........................56
3.3. Kiến nghị.................................................................................................57
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước.....................................................................57
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..................................................57
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng NNo&PTNT VN......................................58
KẾT LUẬN........................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................60
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nước ta là một quốc gia giầu tài nguyên thiên nhiên, lao động dồi dào nhưng
nền kinh tế còn chưa phát triển, nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn, công
nghiệp còn kém phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó,
không có khả năng khai thác được hết những tiềm năng sẵn có của mình. Trong
công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đất nước ta đã thu được những kết quả bước đầu rất
khả quan, tạo được niềm tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu đến năm
2010: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá Đất nước, tập trung xây dựng và
phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng quan trọng, có tính mũi
nhọn, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới để phát triển toàn diện”.
Cùng với sự chuyển dịch đó, ngành Ngân hàng trong những năm gần đây đã
liên tục đổi mới về cơ cấu, hoạt động, khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển. Ngành Ngân hàng đã hiểu rõ một điều
là nền kinh tế muốn phát triển được, muốn thực hiện được công nghiệp hoá - hiện
đại hoá Đất nước thì phải cung cấp vốn cho các thành phần, các tổ chức kinh tế,
đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn. Với nguồn vốn trung – dài hạn được cung
ứng hợp lý sẽ tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật, đặt nền móng cho
việc thực hiện các mục tiêu phát triển mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

Việc đổi mới và phát triển các hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường,
bên cạnh những mặt được thì Ngân hàng còn có những hạn chế: nợ quá hạn, nợ khê đọng
khó đòi…là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Hiệu quả kinh doanh của NHTM tập trung chủ yếu là hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Do vậy, vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung – dài
hạn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của NHTM nói riêng
và của nền kinh tế nói chung.
Qua thời gian thực tập tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam, từ việc nắm bắt tình hình
thực tế của nền kinh tế và tình hình hoạt động của SGD NHNo & PTNT Việt Nam, em
4
đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại
SGD NHNo & PTNT Việt Nam", với mong muốn góp phần vào sự đổi mới hoạt động
kinh doanh của SGD NHNo & PTNT Việt Nam. Nội dung đề tài là một vấn đề rộng và
phức tạp vì vậy bài khoá luận sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong
nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, của ban lãnh đạo SGD NHNo & PTNT Việt Nam
và các bạn sinh viên để bài viết được hoàn thiện và có tính thực tiễn hơn.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng
của NHTM trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng
đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn. Xem xét thực trạng
hoạt động tín dụng trung - dài hạn của SGD NHNo & PTNT Việt Nam, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn của SGD
NHNo & PTNT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng trung - dài hạn.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại SGD NHNo & PTNT Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng, bên cạnh đó còn kết
hợp với phương pháp khác: phân tích diễn giải, tổng hợp, thống kê…

5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành ba chương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM
Ch ng 3: M T S GI I PHÁP NÂNG CAO CH T L NG T N D NGươ Ộ Ố Ả Ấ ƯỢ Í Ụ
TRUNG VÀ DÀI H N T I SGDẠ Ạ NHNN&PTNT VN
5
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Thương mại và vai trò của nó
đối với sự phát triển kinh tế_xã hội
1.1.1. Khái niệm về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Thương mại
Tín dụng trung, dài hạn (TDTDH) là: “hoạt động tổ chức tín dụng cho
khách hàng vay vốn trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống”. Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ
mà có những quy định cụ thể của hoạt động TDTDH. ở Việt Nam, về thời hạn
cho vay được xác định phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng
(TCTD). Hình thức tín dụng này có một số đặc trưng sau:
• Thời hạn đáo hạn trên 1 năm. Thời hạn cho vay trung hạn: từ 12 đến 60
tháng. Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với
pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
• Khoản tín dụng này được trả dần bằng những khoản trả vay theo thời
gian (có thể theo quý, nửa năm hoặc thanh toán hàng năm) trong kỳ hạn của
khoản vay.

• Chúng thường được đảm bảo bằng tài sản lưu động đem ra thế chấp
hoặc có văn tự cầm cố tài sản cố định.
Mục đích của hoạt động TDTDH là để đầu tư dự án, xây dựng mới, mua
sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị công
nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
6
1.1.2. Các hình thức tín dụng trung, dài hạn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hình thức TDTDH
ngày càng phong phú và hấp dẫn. Có thể nêu ra đây một số hình thức TDTDH:
• Cho vay theo dự án đầu tư: Đây là hình thức TDTDH chủ yếu của các
NHTM Việt Nam hiện nay. Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất dựa trên cơ
sở căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải
tạo đổi mới kỹ thuật và công nghệ những đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản
phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Dựa vào lĩnh vực tài trợ
mà người ta chia hai hình thức phổ biến:
Hình thức TDTDH nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay thế tài sản cố
định.
Hình thức TDTDH nhằm đầu tư cho các dự án xây dựng mới, đổi mới kỹ
thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
• Cho thuê tài chính: Đây là hoạt động TDTDH trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời
hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động này đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh
tế nói chung và các bên liên quan nói riêng.
• Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay trong đó có từ hai TCTD trở lên
tham gia vào một dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn. Nhìn chung các hình thức tín dụng đều có thể thực hiện

hợp vốn. Song do đặc thù của hình thức tài trợ này, ở Việt Nam tách ra thành
một loại cho vay.
• Cho vay tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm giúp người tiêu dùng có
nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện
đi lại…
7
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với phát triển kinh tế – xã hội
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với nền kinh tế
Ở tất cả các quốc gia, nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư xây dựng
các công trình sản xuất kinh doanh mới, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, mở
rộng các ngành sản xuất vật chất đều rất lớn. Nhu cầu này được thỏa mãn một
phần bằng nguồn ngân sách Nhà nước, vay nước ngoài, một phần huy động dân
cư nhưng phần lớn vẫn bằng TDTDH của NHTM.
• TDTDH giúp tăng tích lũy vốn để mở rộng sản xuất cho nền kinh tế.
• TDTDH tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
• TDTDH thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa.
• TDTDH thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
• TDTDH tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.
• TDTDH tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
• TDTDH tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Như vậy, đầu tư cho vay trung, dài hạn (TDH) trực tiếp hay gián tiếp đều
góp phần phát triển khoa học công nghệ, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống
của dân cư, phát triển lực lượng lao động, đẩy mạnh tăng trưởng ổn định. Chính
vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là việc vô cùng cấp bách đối với sự
phát triển kinh tế cả ở hiện tại và tương lai.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với khách hàng
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nghĩa là doanh nghiệp phải
chấp nhận cạnh tranh khốc liệt, muốn tồn tại và phát triển thì phải thắng trong
cạnh tranh. Để có thể giành được thắng lợi trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải

xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực của doanh
nghiệp, đồng thời thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đó. Về dài hạn, các doanh
nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua
sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất
8
lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Để đáp ứng những nhu cầu
trên doanh nghiệp cần một lượng vốn không nhỏ. Doanh nghiệp có thể huy động
vốn dưới nhiều hình thức: tích lũy trong quá trình sản xuất kinh doanh, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc vay Ngân hàng. Tuy nhiên, với những doanh
nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tự tích lũy là không đáng kể, phát hành cổ phiếu,
trái phiếu liên quan đến sự phân chia quyền lực kiểm soát công ty… Đối với
doanh nghiệp, việc vay vốn TDH nhiều khi mang lại thuận lợi hơn so với huy
động vốn trên thị trường chứng khoán. TDTDH tránh được các chi phí phát
hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký chứng khoán. Về mặt kỳ hạn, doanh
nghiệp có thể vay vốn Ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh,
đồng thời họ có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ, có thể trả sớm hơn khi doanh nghiệp
không cần sử dụng vốn đó nữa. Việc trả nợ TDH cũng được xây dựng theo sự
phân chia hợp lý và ổn định, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các
nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. TDTDH còn giúp doanh nghiệp trong việc
chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội, doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay
vốn Ngân hàng để mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị
trường. TDTDH ngày càng được các doanh nghiệp ưa thích vì nó phù hợp với
thực tế của các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và các doanh nghiệp nhỏ.
Còn đối với dân cư thì TDTDH chủ yếu là đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng (về nhà
ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại…) khi mà họ không có đủ khả năng tài
chính để có thể thỏa mãn ngay nhu cầu này.
Bên cạnh những thuận lợi mà TDTDH đem lại thì mức lãi suất của nó vẫn
là chi phí khá cao đối với doanh nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải chú
trọng đến hiệu quả đầu tư, doanh thu không chỉ đủ để trả lãi và vốn cho Ngân
hàng mà phải đem lợi tức cho chính mình. Do vậy, lãi suất TDTDH của Ngân

hàng là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để hiệu quả của đồng vốn,
kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
9
1.1.3.3. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi và huy động các
nguồn tài chính nhằm mục đích kinh doanh có lời. An toàn trong lợi nhuận luôn
là mục tiêu tìm kiếm của Ngân hàng. Những khoản TDTDH có quy mô lớn, lãi
suất cao, thời hạn dài đã mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Đồng thời
mở rộng quy mô TDTDH cả về số lượng và chất lượng còn nâng cao được khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay chính là
đang tạo ra và duy trì khách hàng cho mình trong tương lai, tạo điều kiện để
Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động cho mình và ngày càng khẳng định vai
trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hóa hoạt
động cho vay, đa dạng hóa khách hàng, thời hạn vay thì Ngân hàng sẽ không thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân
hàng khác.
Mặt khác TDTDH còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy
động còn dư thừa tại mỗi Ngân hàng, là cách Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế
đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. Vì vậy mở rộng TDTDH sẽ giúp Ngân
hàng giải được “bài toán” khó về huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, thu
được lợi nhuận, qua đó phát triển hoạt động Ngân hàng, tăng khả năng cạnh
tranh với các Ngân hàng khác.
1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
Thương mại
TDTDH là một phần của tín dụng vì vậy nói đến chất lượng tín dụng cũng
chính là nói đến chất lượng TDTDH. Đối với các NHTM, cái được biểu hiện ra
bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng
tín dụng. Chỉ khi chất lượng tín dụng tốt thì Ngân hàng mới có nhiều khách
hàng, uy tín Ngân hàng được nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy cho Ngân hàng

phát triển. Chất lượng tín dụng được hiểu là: “sự đáp ứng một cách tốt nhất nhu
10
cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra độ an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng đồng
thời góp phần vào quá trình phát triển của nền kinh tế”.
Qua khái niệm này chúng ta thấy: NHTM, khách hàng, nền kinh tế là ba
nhân tố được tính đến khi xem xét chất lượng tín dụng.
Thứ nhất: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân Ngân hàng và
phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi.
Thứ hai: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ khách hàng
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ tăng
lên làm cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng, đảm bảo thỏa
mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động,
tăng thêm sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả
năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước,
tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho sự phát triển kinh tế.
Từ những điều trên có thể rút ra một số đặc trưng của chất lượng tín dụng:
• Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài.
• Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: Thu hút được
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng,
chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ…
• Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có. Nó là kết quả của một quy
trình kết hợp giữa hoạt động con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung. Do đó để đạt được chất lượng cần phải có sự quản
lý.

11
Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá được chất
lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng sẽ giúp Ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể
đứng vững trong nền kinh tế hoạt động sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn
Nền kinh tế thị trường đang đặt ra vấn đề cho các nhà sản xuất, kinh
doanh là phải đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy mới tồn tại và
phát triển được. Vì vậy đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm là một yêu cầu
khách quan, là điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh
tiền tệ cũng như mọi hoạt động khác trong xã hội cũng có những sản phẩm riêng
của mình, đó là dịch vụ Ngân hàng. Để đánh giá được chất lượng TDTDH người
ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
• Doanh số cho vay trung, dài hạn
Nó phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã giúp doanh nghiệp trong việc
đầu tư cải tiến, xây dựng công nghệ mới, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Nếu doanh số cho vay lớn thì chứng tỏ rằng hoạt động TDTDH của
Ngân hàng phát triển và ngược lại bởi con số và tốc độ doanh số cho vay qua
các năm phản ánh quy mô và xu hướng của việc đầu tư TDH là mở rộng hay thu
hẹp. Tuy nhiên, không phải bất cứ thời điểm nào việc tăng doanh số cho vay
cũng là tốt vì trong mỗi thời kỳ khác nhau, với tốc độ phát triển kinh tế, định
hướng phát triển các ngành nghề khác nhau do đó Ngân hàng cần phải nhạy bén
để thay đổi hướng đầu tư cho phù hợp và hiệu quả.
• Doanh số thu nợ trung, dài hạn
Nó phản ánh lượng vốn đã được hoàn trả Ngân hàng trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ có thể phản ánh hai tình trạng trái ngược nhau: khách hàng
hoàn trả đúng hạn, tự nguyện do việc đầu tư có hiệu quả hoặc có thể Ngân hàng
nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh có nguy cơ mất vốn nên đẩy mạnh
các biện pháp thu hồi vốn. Trong cả hai trường hợp doanh số thu nợ tăng lên đều
tốt cho Ngân hàng.

12
Trong mối tương quan doanh số cho vay và doanh số thu nợ TDH sẽ ảnh
hưởng tới dư nợ TDTDH.
• Dư nợ tín dụng trung, dài hạn
Đây là chỉ tiêu thời điểm phản ánh quy mô cấp TDTDH của Ngân hàng
cho nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể. Không thể đánh giá chất lượng
TDTDH là cao hay thấp mà chỉ thông qua chỉ tiêu này, bởi tới một thời điểm
nào đó, khi Ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc Ngân hàng
bắt đầu chấp nhận những rủi ro tín dụng. Vì vậy vấn đề ở đây là cần phải xem
xét mức độ an toàn và lành mạnh của chỉ tiêu này.
Ngoài những chỉ tiêu chính trên, khi xét đến chất lượng TDTDH, người ta
còn dùng một vài chỉ tiêu khác có liên quan:
• Chỉ tiêu huy động vốn trung và dài hạn
Nếu như một Ngân hàng có khả năng huy động vốn có thời hạn dài, với
chi phí thấp nhất có thể phục vụ cho việc cho vay và đầu tư TDH thì đã tạo cơ
sở đảm bảo cho chất lượng TDTDH. Khả năng huy động vốn TDH thể hiện qua
hai chỉ tiêu:
Tổng vốn TDH huy động được và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua các
năm phản ánh tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn TDH của Ngân
hàng.
Vốn TDH trên tổng nguồn vốn huy động: phản ánh cơ số vốn của Ngân
hàng và nó nói lên khả năng cung ứng vốn TDH cho đầu tư phát triển. Ngân
hàng không thể mở rộng được việc cho vay và đầu tư TDH nếu tỷ lệ này quá
thấp.
• Chỉ tiêu về lãi treo và lợi nhuận
Lợi nhuận do hoạt động TDTDH lại là một trong những chỉ tiêu đánh giá
chất lượng TDTDH. Không thể đánh giá chất lượng tín dụng là cao nếu như lợi
nhuận mà nó đem lại bằng không hoặc thậm chí là âm.
13
Tổng dư nợ quá hạn TDH

Tổng dư nợ cho vay TDH
Nợ khó đòi
Nợ quá hạn
Lãi treo phản ánh mặt trái của chất lượng TDTDH. Đây là khoản phải thu
của Ngân hàng, nhưng thực tế thì doanh nghiệp đã không trả. Số lượng và tốc độ
tăng của lãi treo phản ánh khả năng trả lãi vay của khách hàng không tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng thì hiện nay nhiều Ngân hàng
cũng sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá xem chất lượng TDTDH có tốt
không và nó được thể hiện qua các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, cho vay phải
tuân theo nguyên tắc tín dụng, các điều kiện sau: lập hồ sơ cho vay, có phương
án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu
quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo việc kiểm tra trước, trong và sau
khi vay. Việc đánh giá có thể thực hiện bằng cách căn cứ vào tài liệu kiểm tra
của nghiệp vụ Ngân hàng, những tài liệu này ghi lại số điểm chất lượng tín dụng
theo yêu cầu của từng mặt chất lượng của loại cho vay.
• Tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ, nếu người đi vay không trả và không được gia hạn nợ
thì Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang tài khoản nợ quá hạn và
đương nhiên người đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thường là cao gấp 1,5 lần
lãi suất trong hạn, vì thế sẽ càng gây khó khăn hơn cho khách hàng trong việc
trả nợ. Sẽ không thể cho rằng chất lượng TDTDH cao nếu nợ quá hạn chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng dư nợ và có xu hướng ngày càng tăng. Thông thường tỷ lệ này
dưới 5% thì chấp nhận được.
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
• Tỷ lệ nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp Ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay
và đều càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai tỷ lệ này là tỷ lệ nợ
14

×