Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

PHÂN TÍCH DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.31 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG.........4
I. Mục đích và ý nghĩa của phân tích mối quan hệ giữa dân số và lao
động...............................................................................................................4
1. Vai trò của dân số................................................................................4
2. Quy mô dân số và quy mô nguồn lao động......................................4
3. Sinh, tử và cơ cấu dân số....................................................................7
3.1. Mức sinh là yếu tố quyết định hình dáng, cấu trúc tuổi,giới tính
và chi phối những biến đổi trong quy mô, phân bố, tốc đọ tăng dân số
và nguồn lao động...............................................................................7
3.2. Tử : Mức chết thay đổi làm ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu, chất
lượng và phân bố nguồn lao động.......................................................9
3.3. Cơ cấu dân số.............................................................................11
4. Di dân.................................................................................................13
II. Một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích dân số và nguồn lao động...17
1. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thô (Crude Labour Force
Participation Rate – CLFPR)...............................................................17
2. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung (General Labour Force
Participation Rate – GLFPR)..............................................................19
3. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo giới và tuổi (Age
Sex Specific Labour Force Participation Rate – ASSLFPR)............20
4. Tỷ số phụ thuộc:................................................................................22
4.1 Khái niệm: ..................................................................................22
4.2 Phân loại:....................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................27
.............................................................................................................. 27
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


LỜI MỞ ĐẦU
Dân số và nguồn lao động là vấn đề không chỉ có các nhà khoa học, các
chuyên gia mà ngay cả các Chính Phủ, các tổ chức xây dựng đều rất quan
tâm. Không chỉ ngày nay mà ngay cả trước kia, không chỉ đối với nước ta mà
tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm. Bởi vì dân số luôn luôn với tư cách
vừa là lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu dùng.
Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động. Quy mô dân số lớn, cơ
cấu dân số hợp lý, chất lượng dân số cao sẽ tạo điều kiện phát triển nguồn lao
động cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Được sự phân công và hướng dẫn
của TS. Hoàng Vĩnh Giang, chúng tôi ( Nhóm 2) tiếp cận và phân tích vấn đề
mối quan hệ giữa dân số và nguồn lao động thể hiện cụ thể trong Chương 4:
Phân Tích Dân Số Và Nguồn Lao Động.
Tham gia thực hiện tài liệu này gồm có:
- SV. Nguyễn Mạnh Hà và Bùi Thị Thanh Huyền phân tích phần I/1,2.
- SV. Lưu Thu Hoà ( nhóm trưởng) và Nguyễn Hoài Ly phân tích phần
I/3.
- SV. Đào Thị Hồng Nhung và Đỗ Văn Hưng phân tích phần I/4.
- SV. Nguyễn Thị Tươi phân tích phần II/1.
- SV. Nguyễn Lan Minh và Nguyễn Thị Loan phân tích phần II/2,3.
- SV. Nguyễn Quang Hanh và Đặng Đức Huân phân tích phần II/4.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do vốn kiến thức còn hạn chế nên tài
liệu phân tích này không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy và các bạn để bổ sung và hoàn thiện
hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG.
I. Mục đích và ý nghĩa của phân tích mối quan hệ giữa dân số và lao
động.
1. Vai trò của dân số.

-Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân trên một vùng lãnh thổ,
một địa phương nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
-Dân số và nguồn lao động có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Dân số là cơ sở tự nhiên hình thành nên nguồn lao động- lực lượng lao động
sản xuất chủ yếu của xã hội. Nguồn lao động là bộ phận dân số trong tuổi lao
động và có khả năng lao động- bộ phận dân số chủ lực và năng động nhất
trong dân số, nó quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất của xã hội.
-Dân số đồng thời đóng hai vai trò trong tiến trình phát triển kinh tế xã
hội nói chung và trong tiến trình phát triển kinh tế nói riêng của bất kì quốc
gia nào.Một mặt là nguồn lực cho nền kinh tế.Qui mô, cơ cấu của nguồn lao
động được định bởi quy mô và cơ cấu của dân số. Mặt khác, quy mô và cơ
cấu dân số xác định nhu cầu đối với hàng hoá, dịch vụ. Nếu quy mô dân số
càng lớn, trong khi các yếu tố khác giữ nguyên thì tổng nhu cầu sẽ lớn. Do
vậy, dân số sẽ tác động đến phát triển kinh tế bằng cách tác động cả đến cung
và cầu hàng hoá dịch vụ. Lao động là một yếu tố của sản xuất, nó nhất thiết
phải kết hợp với các yếu tố khác trong quá trình sản xuất để tạo ra hàng hóa
và dịch vụ. Do vậy, muốn phát huy hết sức mạnh của nguồn lao động, thì cần
kết hợp giữa nguồn nhân lực và các nguồn lực khác một cách hài hoà, hợp lý.
2. Quy mô dân số và quy mô nguồn lao động.
-Dân số là cơ sở hình thành nguồn lao động . Quy mô của nguồn lao
động quyết định bởi quy mô dân số. Dân số học thường được chia ra làm 3
bộ phận hợp thành cơ bản là: thiếu niên bao gồm tất cả số trẻ em từ lúc mới
sinh 0 tuổi cho đến hết tuổi 14; dân số thành niên thường gọi là dân số trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độ tuổi lao động là tất cả những người từ 15 đến đủ 60 tuổi (nam) hoặc 55
tuổi (nữ); lão niên là những người trên độ tuổi lao động.
-Trong điều kiện bình thường, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ
cao nhất. Quy mô của nó không những nhiều hơn nhóm dân số trẻ và nhóm
dân số già mà trong nhiều trường hợp nó còn nhiều hơn tổng số dân của 2
nhóm này cộng lại.

-Sự phát triển của dân số trong 1 thời kì phụ thuộc vào các thành phần
chính: biến động tự nhiên (sinh, tử) và di cư thuần tuý ( nhập cư, xuất cư). Do
vậy, tỷ lệ phát triển dân số ( r ) được xác định như sau:
Công thức: r =
P
O - I D - B
+
x100
Trong đó:
P
: là dân số trung bình; B: Số trẻ em sinh ra;
D: Số người chết; I:Số người nhập cư
O: Số người xuất cư của kỳ nghiên cứu
Tương tự như vậy, tỷ lệ tăng của lực lượng lao động trong 1 thời kỳ nào
đó phụ thuộc vào sự phát triển dân số ( tăng tự nhiên và di dân thuần tuý) và
tỷ lệ tham gia lực lượng lao động. Các yếu tố quyết định đến quy mô lực
lượng lao động được thể hiện ở sơ đồ sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô lực lượng lao động
Có 3 nhân tố quyết định đến cung lao động là:
- Quy mô dân số, quyết định bởi tăng tự nhiên và di dân thuần tuý ( mức
sinh, mức chết,di dân).
- Cơ cấu theo tuổi và giới tính
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo tuổi và giới tính
Các nhân tố: sinh, tử và di dân
(trong và ngoài nước)
Các nhân tố kinh tế, xã hội
và văn hoá
Quy mô và cơ cấu dân số theo
tuổi và giới tính

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động đặc trưng theo tuổi và
giới tính
Quy mô và cơ cấu của lực
lượng lao động theo tuối -
giới tính
Chú giải: Quan hệ chặt
Quan hệ lỏng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Sinh, tử và cơ cấu dân số.
3.1. Mức sinh là yếu tố quyết định hình dáng, cấu trúc tuổi,giới tính và
chi phối những biến đổi trong quy mô, phân bố, tốc đọ tăng dân số và
nguồn lao động.
-Như ta biết mức sinh sản biểu thị sự sinh đẻ của phụ nữ, nó liên quan
tới số trẻ em sinh sống mà 1 người phụ nữ thực có trong suốt cuộc đời sinh đẻ
của mình.
Mức sinh cao ( thấp), phát triển nhanh hay chậm làm cấu trúc tuổi của dân
số và nguồn lao động trẻ ra ( hoặc già đi) làm cấu trúc giới tính có thể mất cân
đối hoặc hài hòa, hợp lý hơn, làm tăng hoặc giảm gánh nặng kinh tế của những
nười trong độ tuổi lao động; làm thay đổi quy mô dân số tăng hoặc giảm .
Tại thời điểm mức sinh cao làm mật độ tham gia vào lực lượng lao động
phụ nữ trẻ giảm ảnh hưởng tới những nghành sản xuất cần nhiều phụ nữ như
nghành chế biến, may mặc, giày,…hạn chế điều kiện học tập của phụ nữ, làm
giảm chất lượng lao động nữ, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động.
VD: Theo số liệu điều tra từ năm 1998 đến năm 2003 cho thấy xu hướng
thay đổi mức sinh (ASFR vaTFR) ở nước ta như sau.
Biểu 1: Xu hướng thay đổi mức sinh (ASFR và TFR) 15 năm qua
Nhóm tuổi
Năm 1988
(TĐTDS

1.4.1989)
Năm 1998
(TĐTDS
1.4.1999)
Năm 2000
(Điều tra
1.4.2001)
Năm 2001
(Điều tra
1.4.2002)
Năm 2002
(Điều tra
1.4.2003)
Năm 2003
(Điều tra
1.4.2004)
15-19 35 29 24 23 32 31
20-24 197 158 147 145 143 140
25-29 209 135 137 141 136 143
30-34 155 81 79 83 75 83
35-39 100 41 39 39 35 38
40-44 49 18 13 14 11 11
45-49 14 6 4 3 2 1
TFR 3.8 2.33 2.25 2.28 2.12 2.23

Từ Biểu 1, có thể rút ra mấy nhận xét sau đây:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều tra 1/4/2003 (tính cho năm 2002), TFR đạt mức sinh thay thế, tất cả
các tỉ suất sinh đặc trưng(ASFR) của các nhóm tuổi đều đạt thấp.
-Điều tra 1/4/2004 ( tính cho năm 2003), mức sinh tăng khá ở các nhóm

25-29 và 30-34; gần như “dừng” ở nhóm 20-24 và 35-39 (tăng /giảm không
đáng kể).
-Xét cho cả thời kì 5 năm (1998-2003):
Mức sinh của Việt Nam (TFR) vẫn liên tục giảm.
Năm 2002 (số liệu điều tra 1/4/2003) Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế
(TFR=2,1 con/ phụ nữ).
Năm 2003 (số liệu điều tra 1/4/2004) mức sinh có “nhích lên”, song TFR
vẫn thấp hơn các năm trước 2002. Hiện tượng mức sinh có sự “dao động” khi
đã tiệm cận hoặc đạt mức sinh thay thế là một hiện tượng khá phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới.
Vì vậy, hiện tượng mức sinh “nhích lên” của Việt Nam trong năm 2003
không phải là ngoại lệ, đồng thời cũng vì thế mà khẳng định mức sinh sẽ
không giảm trong những năm tiếp theo.
Nước ta là một nước đang phát triển , mức sống còn thấp do vậy mức
sinh cao sẽ là gánh nặng cho xã hội. Vì vậy Nhà Nước phải áp dụng các biện
pháp giảm mức sinh bằng chính sách dân số như:
. Biện pháp tuyên truyền giáo dục: giúp người dân tự nguyện, tự giác
chấp nhận mục tiêu của chương trình dân số, tự nguyện sinh đẻ có kế hoạch.
. Biện pháp kinh tế: Muốn giảm mức sinh phải thúc đẩy kinh tế phát
triển, nâng cao đời sống của nhân dân. Nước ta hiện nay chỉ mới quan tâm tới
thưởng, phạt để giảm mức sinh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
. Biện pháp hành chính: Xử lý kỉ luật đối với những người không chấp
nhận hoặc vi phạm các mục tiêu của chương trình (đây chỉ là biện pháp nhất
thời khi ý thức chưa cao).
. Biện pháp kĩ thuật: Áp dụng để tránh có thai. Tuy nhiên nước ta cũng
cần quan tâm đến tỉ lệ nạo phá thai.
3.2. Tử : Mức chết thay đổi làm ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu, chất
lượng và phân bố nguồn lao động.
- Múc chết tăng làm cho nguồn lao động thường giảm xuống, tỷ lệ phụ

thuộc có thể giảm theo (do số trẻ em và người già đa phần nhiều hơn so với
dân số trong độ tuổi lao động).
- Mức chết giảm làm cho tuổi thọ trung bình dân cư tăng, cung lao động
lão niên nhiều hơn. Đặc biệt tỷ suất chết trẻ em giảm xuống làm cho mức sinh
giảm và cung lao động trẻ trong tương lai giảm và cơ cấu lao động già hoá,
chất lượng nguồn lao động bị ảnh hưởng.
- Múc độ chết thường được đo bằng tỷ suất chết sơ sinh (IMR= tỷ lệ %
giữa số trẻ em chết khi chưa đạt 12 tháng tuổi trong năm/ tổng số trẻ em mới
sinh ra trong năm đó).
Ví dụ: Theo số liệu điều tra IMR và CDI của Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 2. So sánh mức độ chết và xu hướng thay đổi mức đọ chết của Việt
Nam.
Tỷ suất chết sơ sinh (IMR)- phần nghìn.
Năm 1998
(TĐTDS
1/4/1999)
CCDR
Năm 2000
(TĐTDS
1/4/2001)
CCDR
NNăm
2001
(TĐTDS
1/4/2002)
CCDR
NNăm
2002
(TĐTDS

1/4/2003)
CCDR
Năm 2003
(TĐTDS
1/4/2004
CDR
Đông Nam Á
Indonesia
Malaysia
Philipine
Singapore
Thailand
Việt Nam
1. ĐB Sông Hồng
2. Đông Bắc
3. Tây Bắc
4. Bắc Trung Bộ
5. Nam Trung Bộ
6. Tây Nguyên
7. Đông Nam Bộ
8. ĐB Sông Cửu
Long
46
46
8
35
3.3
25
37
27

41
58
37
41
64
24
38
7
7
5
7
5
7
5.6
5.1
6.4
7.0
6.7
6.4
8.7
4.5
5.0
41
42
8
31
3
18
31
26

36
41
32
29
43
23
32
7.1
7.2
4.4
5.3
4.5
6.0
5.6
4.8
6.5
7.3
5.7
5.4
7.8
4.4
5.8
41
40
8
30
3
21
26
20

30
41
31
24
31
19
21
7.0
7.1
4.6
5.2
4.5
6.0
5.8
6.0
6.4
6.8
6.8
5.5
5.3
5.3
4.9
21
15
29
37
22
17
29
10

13
5.8
6.2
7.0
7.1
6.7
6.0
5.4
5.1
4.9
18
10
27
36
19
19
36
12
13
5.4
6.0
6.3
7.0
6.7
6.0
5.9
4.5
5.0
Tỷ suất chết thô ( ký hiệu là CDR) được định nghĩa là tỷ lệ phần nghìn
giữa tổng số người chết trong năm chia cho dân số trung bình của năm đó.

Khác với tỷ suất chết sơ sinh, tỷ suất chết thô lại phụ thuộc rất chặt vào cơ cấu
dân số theo độ tuổi: với cùng mức độ chết như nhau nhưng dân số nào có tỷ
trọng của nhóm dân số có nguy cơ chết cao (như trẻ em và người già) thì dân
số đó có CDR càng cao, và ngược lại. Vì vậy CDR chỉ để ước lượng dân số
mà không được sử dụng trực tiếp để đánh giá mức độ chết cao hay thấp, tăng
hay giảm (nếu chưa qua kỹ thuật “chuẩn hoá CDR”.

×