Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề án.
Trong thập niên cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỉ XXI xu thế toàn cầu hoá
và hội nhập diễn ra mạnh mẽ trên tất cả lĩnh vực. Trong đó lĩnh vực kinh tế diễn
ra mạnh mẽ nhất. Do đó các nền kinh tế, các quốc gia, và các doanh nghiệp có
chiến luợc dài hạn để hội nhập phù hợp với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong bối cảnh như vậy, nếu không hội nhập các nền kinh tế tụt hậu. Tuy vậy,
hội nhập kinh tế một mặt các nền kinh tế đón nhận các cơ hội cho phát triển kinh
tế, song mặt khác, các nền kinh tế cũng phải đối mặt hàng hàng loạt thách thức
nên các nền kinh tế tập trung giải quyết các thách thức tận dụng cơ hội để phát
triển.
Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Vì thế nền kinh tế Việt
Nam cần thiết hội nhập để tận dụng được cơ hội phát triển, đó là các nguồn vốn
đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, công nghệ và kinh nghiệm quản lý
hiện đại, nhưng quan trọng hơn cả đó là thị truờng rộng lớn mà các doanh
nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu thu lợi nhuận cao với sản phẩm mà các doanh
nghiệp Việt Nam có thế mạnh như các mặt hàng thuỷ hải sản, các sản phẩm
nông nghiệp....
Qua thời gian tìm hiểu về Công Ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1, em thấy rằng
sản phẩm của công ty là mặt hàng thuỷ hải sản chủ yếu xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài. Vì thế toàn cầu hoá tác động lớn tới doanh nghiệp, một mặt doanh
nghiệp đón nhận được các cơ hội đó là chuyển giao công nghệ chế biến, nuôi
trồng thuỷ sản và một thị trường xuất khẩu rộng lớn ... mặt khác doanh nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn đó là sự cạnh tranh gay gắt của doanh nghiệp chế biến
thuỷ hải sản nước ngoài, và rất nhiều rào cản thương mại.
Vì thế để tìm hiểu tác động toàn cầu hóa tới hoạt động kinh doanh xuất
khẩu từ đó nâng cao được hiệu qủa kinh doanh của Công Ty Cổ phần Thuỷ Sản
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số 1 nên em lựa chon đề tài: “Tác động quá trình toàn cầu hoá đến hoạt động
xuất khẩu của Công Ty Cổ phần Thuỷ Sản Số 1”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề án.
Đề án nghiên cứu tìm hiểu tác động của toàn cầu hoá tới hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1. Để từ đó phân tích
dự đoán tác động đó tạo ra thuận lợi khó khăn gì cho hoạt động xuất khẩu của
công ty và đề ra những phương hướng giải pháp cho các công ty về hoạt động
kinh doanh xuất khẩu trong thời kì hội nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề án này là các tác động của quá trình toàn cầu
hoá đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
3.2. phạm vi nghiên cứu của đề án.
Đề tài này giới hạn phạm vi nghiên cứu vào các vấn đề sau.
Về mặt hàng: Nghiên cứu các sản phẩm thuỷ sản chế biến xuất khẩu.
Về không gian: Xuất khẩu thị trường Bỉ, Pháp, Hà Lan, Hàn Quốc, Hồng
Công, Mỹ, Nhật Bản.
Về thời gian: Từ năm 2004 đến nay.
Về giác độ nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề tác động toàn
cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
4. Kết cấu đề án gồm 3 chương.
Chương I: Hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 trước
các tác động của toàn cầu hóa.
Chương II: Phân tích các tác đông toàn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu
của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
Chương III. Giải pháp khai thác cơ hội và biện pháp khác phục thích nghi
với các thách thứch toàn cầu hoá của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
Sau đây là nội dung từng chương.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THUỶ SẢN SỐ 1 TRƯỚC CÁC TÁC ĐỘNG CỦA
TOÀN CẦU HOÁ.
I. Tổng quan Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Thuỷ Sản Số 1.
1.1 Giới thiệu về công ty.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thuỷ Sản số 1
Tên tiếng Anh: SEAFOOD JOINT STOCK COMPANY NO 1
Tên viết tắt: SEAJOCO VIET NAM
Trụ sở chính: 1004A Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP.Hồ
Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 974 1135 – 974 1136
Fax: (84-8 864 3925
Website: www.seajocovietnam.com.vn
Email:
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 được thành lập từ năm 1988, Xí Nghiệp
Mặt Hàng Mới hay Factory No.1 là một doanhnghiệp chế biến và xuất khẩu
Thủy sản đầy uy tín. Đến tháng 07/2000, xí nghiệp được cổphần hóa và đổi tên
là Công ty Cổ Phần Thủy sản Số 1 (Tên giao dịch : SEAJOCOVIETNAM).
Giữ vững và phát huy truyền thống “Uy tín, Chất lượng”, công ty không
ngừng nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng lực cán bộ, tay
nghề công nhân để trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp thủy sản
hàng đầu của Việt Nam.
Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO
9001-2000 và tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC trên cơ sở áp dụng HACCP,
GMP và SSOP. Cả hai phân xưởng sản xuất của công ty đều đạt tiêu chuẩn An
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Toàn Vệ sinh Công Nghiệp do Bộ Thủy sản cấp và có giấy phép xuất vào thị
trường Châu Âu DL01 & DL157.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và đa số là các mặt hàng chế biến giá trị
cao từ tôm, mực, bạch tuộc, ghẹ, cá. Sản phẩm của công ty được xuất đi và luôn
làm hài lòng các khách hàng Nhật Bản, Châu Âu (Pháp, Bỉ, Hà Lan…), Mỹ,
Úc… Sản phẩm của công ty cũng được tiêu thụ mạnh trong nước thông qua các
hệ thống siêu thị, nhà hàng như: METRO,LOTTERIA…
Phương châm hoạt động của công ty:
“Chất lượng – Uy tín : Sự sống còn của công ty”
“ Hợp tác cùng chia sẻ lợi nhuận”
2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh cuả công ty.
Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực bao gồm
Thu mua, sản xuất, chế biến các mặt hàng thuỷ hải sản, nông sản, súc sản
và tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thuỷ hải sản, nông sản, súc sản và các
loại hàng hóa, máy móc, thiết bị vật tư nguyên liệu, hoá chất, công nghệ phẩm.
Dịch vụ cung cấp vật tư thiết bị và lắp đặt công trình lạnh công nghiệp điều
hòa không khí, hệ thống điện.
Hợp tác liên doanh liên kết với tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của
pháp luật.
3. Đặc điểm về lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
3.1 Đặc điểm về lao động của công ty.
Trong quá trình hình thành và phát triển, để tận dụng được cơ hội và vượt
qua thử thách, thì công ty tổ chức được bộ máy quản lý thích hợp, làm việc hiệu
quả cao và không ngừng đổi mới để thích nghi với tình hình mới để đạt các mục
tiêu của cộng ty.Với đội ngũ nhân sự có chất lượng và có trình độ cao, có tinh
thần đoàn kết, hết lòng vì công việc, hết lòng vì công ty, độ tuổi của cán bộ công
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân viên còn rất trẻ có lòng nhiệt huyết và mong muốn được cống hiến cho
công ty bao gồm: tổng số lượng lao động là 619 người. Trình độ đại học có 44
người chiếm tỷ lệ 7,1% trên tổng số lao động, trình độ cao đẳng, trình độ trung
cấp là 61 người chiếm 9,85% trên tổng số lao động, sơ cấp và công nhân kỹ
thuật là 514 người chiếm 83.4 % trên tổng số lao động.Tình hình ký hợp đồng
lao động của công ty là hợp đồng lao động đồng không xác định thời hạn là 619
người.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty có trụ sở chính tại: 1004A, Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân
Phú, TP.Hồ Chí Minh các phòng ban về điều hành chính đặt tại chụ sở chính.
Ngoài ra Công ty còn hai chi nhánh sản xuất khác được đặt tại:
Chi Nhánh - Kho: Số 8 đường số 3 Cư xá Lữ Gia, quận 11, TP. Hồ Chí
Minh. Cơ sở này nằm trong khu dân cư nên không được phép chế biến thuỷ sản
lâu dài, Công ty đã ngưng sản xuất và đang tìm đối tác chuyển đổi mục đích sử
dụng.
Chi Nhánh: Số 536 Âu Cơ, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại
đang duy trì sản xuất với sông suất 150 đến 200 tấn/tháng. Tuy nhiên cơ sở nhà
xuởng đã cũ, thêm vào đó cơ sở này cũng nằm trong diện di dời nên không thể
đầu tư mới.
Ban lãnh đạo của công ty gồm đại hội cổ đông của công ty có quyền lực
cao nhất, dưới là hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Ban điều hành công ty gồm tổng giám đốc là Nguyễn Liên Phượng và hai
phó tổng giám đốc là Ngô Đức Dũng và Tô Thị Kim Thịnh và hai phó giám đốc
là Nguyễn Ngọc Trung và Trần Thị Hà, dưới là các phòng chức năng gồm
phòng kế toán tài vụ, phòng xuất khẩu, phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành
chính, phòng kỹ thuật KCS, phòng kỹ thuật cơ điện lạnh.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Quản Đốc
Phân
xưởng 3
Quản Đốc
Phân
xưởng 2
Phó Giám đốc
Kỹ thuật – cấp đông
lạnh
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Xuất Khẩu
Phó Giám đốc
Tổ chức – hành
chính
Phòng
Kế toán tài vụ
Phó Giám đốc
Kỹ thuật – Chế biến
Phòng
Xuất
Khẩu
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Tổ
chức
Hành
Chính
Phòng
Kỹ
thuật
KCS
Phòng
Kỹ
thuật
Cơ
điện
lạnh
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Đặc điểm về tài chính của công ty.
Tháng 07/2000 doanh nghiệp đã cổ phần hoá xong với số vốn điều lệ là
20.000.000.000VNĐ, quy mô tài sản của doanh nghiệp ngày càng tăng. Đến
năm 2008, vốn điều lệ công ty là 35.000.000.000 VNĐ. Tình hình tài sản của
công ty thời điểm ngày 30/06/2008 là 97,231,318,797 VNĐ trong đó tài sản dài
hạn là 10,747,589,460 VNĐ, tài sản ngắn hạn là 86,483,729,337 VNĐ, nguồn
vốn của công ty là 97,231,318,797 VNĐ trong đó nợ phải trả là 24,569,850,120
VNĐ và vốn chủ sở hữu là 72,661,468,667 VNĐ.
II. Tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt nam trong suất 22 Năm đổi mới.
1 Khái quát quá trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam
Song song với chính sách đổi mới nền kinh tế cảu Đảng và Nhà Nước ta,
thì chúng ta tiến hành từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao 169 nước trên thế giới, trong đó đáng chú ý là khôi phục
bình thường quan hệ với Trung Quốc được đánh dấu bằng bản tuyên bố chung,
thoả thuận khôi phục quan hệ bình thường tháng 11/1999 và việc bình thường
hoá quan hệ, lập quan hệ ngoại giao với Mỹ tháng 7/1995.
Quan hệ kinh tế, thương mai của Việt Nam được mở rộng trong suốt quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cho đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
thương mai với khoảng 160 nước và các vùng lãnh thổ, thu hút đầu tư trực tiếp
của các tập đoàn và công ty từ 70 nước và vùng lãnh thổ, tranh thủ viện trợ phát
triển của 45 nước và các định chế tài chính quốc tế.
Sau ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, chúng ta đã thực hiện
quyền kế thừa tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế: IMF, WB, ADB, nhưng
sau đó quan hệ với các tổ chức này bị ngưng trệ một thời gian do vấn
Campuchia. Đến năm 1992, Việt Nam đã khai thông được lại quan hệ với các tổ
chức này, đưa hoạt động hợp tác ngày càng đi vào chiều sâu.
Tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa ra
một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, và thương mai khu vực
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và thế giới, kí kết hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Trên thế giới hiện nay,
các nước đã và đang hợp tác kinh tế quốc tế với 7 hình thức chính, Việt Nam
chúng ta đang hội nhập kinh tế quốc tế dưới 4 hình thức chính đó là: Tham gia
khu vực thương mại tự do (ASEAN, AFTA), tham gia các diễn đàn hợp tác kinh
tế (ASEM, APEC), ký các hiệp định thương mại đầu tư song phương, và là
thành viên tổ chức thương mại thế giới WTO.
Tóm lại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có được
thành tưu quan trọng. Từ nhu cầu thực tế phải tăng cường mở rộng quan hệ hợp
tác với các nước và các tổ chức quốc tế để phá thế bị bao vây, cô lập ở những
năm 90 đầu thế kỷ, giờ đây, Việt Nam đã tích cực, chủ động mở rộng thị trường
ra nước ngoài và tham gia ngày càng sâu rộng vào hợp tác kinh tế quốc tế. Việt
Nam không chỉ chứng minh cho thế giới thấy quyết tâm hội nhập như minh bạch
chính sách, cải thiện môi truờng đầu tư, xây dưng bộ luật ngày càng hoàn
chỉnh... Mà còn sẵn sàng cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách thúc đẩy tự do
hoá. Việt Nam đã xây dựng hoàn chỉnh lộ trình thực hiện cam kết của hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của quá trình hội nhập đề ra.
2. Lộ trình gia nhập các tổ chức quốc tế của Việt Nam.
Ngày 28/07/1995 Việt Nam được chính thức kết nạp là thành viên thứ 11
của ASEAN. Trong tất cả các hoạt động của ASEAN, Việt Nam là thành viên
tích cực, có nhiều đóng góp thực chất vào những vấn đề có ý nghĩa đối với sự
phát triển của hiệp hội như cải cách đổi mới ASEAN, thúc đẩy liên kết khu vực,
thu hẹp khoảng cách phát triển, huy động nguồn nhân lực cho các chương trình.
sau hơn 10 năm hội nhập ASEAN, Việt Nam đã trở thành một hạt nhân quan
trọng trong tổ chức này.
Tháng 03/1996, Việt Nam tham gia vào ASEM với tư cách là thành viên
sáng lập. Từ đó đến nay, Việt Nam hoàn thành tốt trách nhiệm của một quốc gia
thành viên tích cực và ngày càng chủ động hơn trong việc triển khai các thoả
thuận và đóng góp cho ASEM trên cả ba lĩnh vực: Đối thoại chính trị, hợp tác
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế và hợp tác trong các lĩnh vực khác, đăng cai một số cuộc họp của của
ASEM. Đặc biệt, Việt Nam đã đảm nhiệm tốt vai trò điều phối viên châu Á kể
từ hội nghị cấp cao ASEM 3 và tổ chức thành công hội nghị cấp cao ASEM %
tại Hà Nội vào tháng 10/2004
Việt Nam chính thức được kết nạp vào APEC vào tháng 11/1998. Kể từ đó
tới nay, Việt Nam đã tích cực tham gia các hoạt động và chương trình hợp tác
trong APEC trên hầu hết các lĩnh vực như thương mai, đầu tư, tài chính, hải
quan, tiêu chuẩn chất lượng. Và một số chương trình hợp tác của APEC như
thuận lợi hoá thương mai, kinh tế tri thức, hợp tác chống khủng bố ... Đặc biệt,
Việt Nam đã được vinh dự là nước chủ nhà của hội nghị APEC 2006.
Quá trình để tham gia vào tổ chức thưong mại thế giới WTO của Việt Nam
là quá trình lâu dài và vô cùng gian nan. Với nỗ lực không mệt mỏi sau 10 năm
đàm phán, ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Quá trình cụ thể như sau:
Tháng 06/1994, Việt Nam được công nhận là quan sát viên của GATT.
Ngày 04/01/1995, WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập cảu Việt Nam.
Ngày 30/01/1995, ban công tác về việc ra nhập WTO của Việt Nam được
thành lập.
Ngày 26/08/1996, Việt Nam nộp bản vong lục về chế độ Ngoại thương.
Tháng 08/2001, Việt Nam chính thức đưa ra bản chào ban đầu về hàng hoá
và dịch vụ.
Ngày 31/05/2006, Việt Nam và hoa kỳ kí thoả thuận kết thúc đàm phán
song phương về ra nhập WTO của Việt Nam.
Ngày 07/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam đang tiến
hành các cam kết của mình và đưa ra lộ trình cụ thể cho từng ngành từng lĩnh
vực để hội nhập với nền kinh tế thế giới.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO, thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng ở các thị
truờng các nước thuộc tổ chức . Thuế nhập khẩu cảu các nước thuộc tổ chức sẽ
giảm đối hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam theo đúng quy dinh về thuế quan cảu tổ
chức. Cụ thể thuế nhập khẩu chung cho các nước là thành viên của WTO là 15%
đến 16% . Như vậy thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam giảm xuống 0% đến 5%
giá trị hàng hoá. Như vậy khi tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO,
nền kinh tế Việt Nam có rất nhiều cơ hội Phát triển nhưng đặt ra nhiều thách
thức cần khắc phục, và những vấn đề đó đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam nhiều
vấn đề cần giải quyết để khắc phục khó khăn tận dụng đuợc cơ hội phát triển
kinh tế.
III. Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 trước và sau
hội nhập.
1. Khái quát hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.1. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty.
Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 hoạt động chính là xuất khẩu các sản
phẩm thuỷ sản qua chế biến ra thị trường nước ngoài. Năm 2007 doanh thu xuất
khẩu chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công Ty. Các sản phẩm xuất khẩu của
công ty bao gồm.
-Tôm tẩm bột, Tôm burget
- Mực ông khoanh bọc bột
- Cá Basa, cá bọc bột, cá lưỡi trâu, cá ngừ lion, cá Điêu hồng, cá thu Fillet,
cá Cờ Gòn…..vv
- Nghêu, Sò điệp, Cua lột, Ghẹ farci
- Chả giò rế, Chả rò tôm, Chạo càng, Chạo bía, chà giò chay…
Như vậy sản phẩm của công ty khá đa dạng, sản phẩm chủ lực của công ty
là các sản phẩm chế biến từ tôm, tuy nhiên tỷ trọng này đang có xu hướng giảm
dần. Thay vào đó, sản lượng sản xuất các sản phẩm chế biến từ cua, ghẹ cảu
10