Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Trà Bắc tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.32 KB, 100 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay trong xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, ngoại
thương đã trở thành một hoạt động được đặc biệt chú trọng đối với mỗi quốc gia
bởi nó mang lại cho nền kinh tế - xã hội những bước thay đổi rõ rệt, là động lực để
thúc đẩy và mở rộng sản xuất, mang lại nguồn thu nhập cho cá nhân và cộng đồng.
Cũng giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam coi xuất khẩu là
hướng ưu tiên, là trọng điểm của kinh tế đối ngoại bởi vì nó có ý nghĩa chiến lược
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, với đặc điểm khí hậu nhiệt đới
gió mùa, Việt Nam có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và có
hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực này. Do đó, nước ta đã xác định nông
sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược và làm nền tảng thu ngoại tệ cho phát triển
kinh tế trong nước, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho người dân.
Với Trà Vinh, một miền đất nằm ở hạ lưu sông Mê Kông được bao bọc bởi
sông Tiền và sông Hậu, được thiên nhiên mang đến nhiều ưu đãi thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế xã hội. Với lợi thế sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến
từ thiên nhiên đạt được hiệu quả trong đó phải kể đến cây dừa, một loại cây dễ
trồng, ít chăm sóc nhưng lại có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, Trà Vinh là địa
phương có diện tích dừa nhiều đứng thứ hai chỉ sau Bến Tre, khoảng 14.301 ha
tương đương gần 3,6 triệu cây. Với sản lượng mỗi năm hơn 142 triệu trái, cây dừa
thật sự là một cây trồng có thế mạnh trong khu vực kinh tế nông nghiệp.
Toàn bộ quả dừa đều có thể sử dụng để chế biến thành nhiều sản phẩm đa
dạng và phong phú. Trong đó, các mặt hàng than gáo dừa, thảm xơ dừa, cơm dừa
nạo sấy, mùn dừa,… đang được chú trọng sản xuất, góp phần giải quyết việc làm
nhất là lao động dư thừa ở nông thôn. Nhận thức được giá trị từ cây dừa và tiềm
năng phát triển của thị trường, Công ty cổ phần Trà Bắc (Trabaco) đã quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ cây dừa. Tính đến nay, sản phẩm
của công ty có mặt ở khoảng 20 quốc gia trên khắp các châu lục. Trong đó, cơm
dừa sấy khô và than hoạt tính là hai sản phẩm chủ lực của công ty mang lại doanh


1
thu xuất khẩu hàng năm gần 200 tỷ đồng. Riêng than hoạt tính, dù công ty đã gia
tăng sản xuất với sản lượng 3.500- 4.000 tấn/ năm nhưng vẫn không đủ để xuất
khẩu sang các thị trường đang có nhu cầu rất lớn như Châu Âu và Nhật Bản. Thêm
vào đó, bên cạnh những thành công đã đạt được công ty còn gặp không ít khó
khăn trong hoạt động kinh doanh gây ra những hạn chế không nhỏ cho sự phát
triển lĩnh vực xuất khẩu của mình. Chính vì những lý do trên, trong quá trình tìm
hiểu thực tế tại công ty, em quyết định thực hiện đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của công ty cổ phần Trà Bắc tỉnh Trà Vinh”. Em mong rằng
thông qua việc ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn có thể cùng công ty
giải quyết những vấn đề khó khăn trong hoạt động xuất khẩu và nhất là xuất khẩu
sang các thị trường đang có nhu cầu lớn về các sản phẩm từ dừa. Từ đó, góp phần
nâng cao giá trị của cây dừa cũng như phát triển bền vững nghành công nghiệp chế
biến dừa của tỉnh nhà.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty Trà Bắc từ năm 2008 đến 6 tháng
đầu năm 2011. Từ đó, đề ra giải pháp thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng
hoá của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty Trà Bắc từ năm 2008
đến 6 tháng đầu năm 2011.
Mục tiêu 2: Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của công ty để tìm
ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất
khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần Trà Bắc.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần Trà Bắc
Địa chỉ: số 216, Bạch Đằng, phường 4, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

1.3.2 Phạm vi về thời gian
2
Thời gian của số liệu được sử dụng trong đề tài là năm 2008, 2009, 2010
và 6 tháng đầu năm 2011.
Luận văn được thực hiện từ ngày 18/09/2011 đến ngày 22/11/2011.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu về tình hình xuất khẩu sản phẩm được chế biến từ
của công ty Trà Bắc gồm: than hoạt tính, xơ dừa, cơm dừa sấy khô.
1.4TÀI LIỆU THAM KHẢO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
“Chiến lược Marketing của công ty Dừa Việt nhằm xuất khẩu gạch men
làm từ gáo dừa sang thị trường Hàn Quốc” của tác giả Nguyễn Minh Trí (2008).
Nội dung của đề tài là đánh giá thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạch men sang thị
trường Hàn Quốc từ năm 2005 đến năm 2007. Tác giả còn đưa ra những thông tin
có ảnh hưởng đến hoat động xuất khẩu tại thị trường này như môi trường tự nhiên,
môi trường kinh tế, môi trường văn hoá và các tiêu chuẩn về sản phẩm nhập khẩu.
Cuối cùng, thông qua xây dựng và đánh giá các yếu tố trong ma trận SWOT tác
giả đề ra chiến lược marketing nhằn giúp công ty đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
xuất khẩu gạch men làm từ gáo dừa sang thị trường Hàn Quốc trong thời gian tới.
“Chiến lược xuất khẩu thủ công mỹ nghệ từ dừa của công ty TNHH TM
Thanh Long sang Canada” của tác giả Trần Bảo Như (2009). Nội dung của đề tài
là phân tích tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa của công ty sang
thị trường Canada từ năm 2006 đến năm 2009. Tác giả còn tập trung phân tích
những tác động từ môi trường bên trong và bên ngoài công ty. Từ đó, qua việc xây
dựng ma trận SWOT, tác giả đề ra cho công ty những chiến lược đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được chế biến từ dừa sang thị
trường Canada nói chung và hướng đến toàn bộ khu vực Bắc Mỹ trong thời gian
tới.
CHƯƠNG 2
3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các vấn đề cơ bản về thị trường
2.1.1.1 Khái niệm thị trường:
Thị trường được mô tả là một hay nhiều nhóm khách hàng tiềm năng với
những nhu cầu tương tự nhau và những người bán cụ thể nào đó mà doanh nghiệp
với những tiềm năng của mình có thể mua hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu
trên của khách hàng
2.1.1.2 Vai trò của thị trường đối với doanh nghiệp
Thị trường là trung tâm của các hoạt động kinh doanh, vừa là mục tiêu vừa là
đối tượng phục vụ của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều
hướng vào thị trường.
Thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào
các kết quả điều tra, thu thập thông tin thị trường để quyết định kinh doanh mặt
hàng gì? Cho ai? Bằng phương thức kinh doanh nào?
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khách hàng với doanh
nghiệp, là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm các chủ trương, chính sách
của mình. Thông qua doanh thu bán hàng, tốc độ phát triển thị trường, phán ứng
của khách hàng,... doanh nghiệp sẽ có quyết sách phù hợp.
Trong cơ chế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh là điều tất yếu,
thị trường được chia sẽ cho nhiều doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng tìm kiếm cơ hội mở rộng và phát triển thị trường.
2.1.1.3 Khái niệm về thị trường xuất khẩu hàng hóa
Thị trường xuất khẩu hàng hoá là tập hợp những người mua và người bán ở
các quốc gia khác nhau hoạt động với nhau để xác định giá cả, sản lượng hàng hoá
mua bán, chất lượng hàng hoá và các điều kiện khác theo hợp đồng, thanh toán
chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
Thị trường xuất khẩu (hay còn gọi là thị trường của thế giới) là tập hợp
những khách hàng tiềm năng của công ty hay một doanh nghiệp ở nước ngoài
(khác nước xuất khẩu).
2.1.2 Các vấn đề cơ bản của xuất khẩu

2.1.2.1 Khái niệm
4
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản phẩm
hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển
ra khỏi biên giới của một quốc gia, trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh
toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc
gia.
Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Là một phần của hoạt động thương mại quốc tế nên cũng có những đặc
trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt động thương mại
quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế,…
Không giống như hoạt động buôn bán trong nước ở đặc điểm là có sự tham
gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở
phạm vi nước ngoài.
Diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu
hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc, hàng hóa thiết bị công nghệ
cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói
chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
 Hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi
hình thức có những ưu điểm và khuyết điểm riêng biệt, tùy theo tình hình của từng
đơn vị mà có sự lựa chọn phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Đối với
Công ty cổ phần Trà Bắc, do có bộ phận riêng biệt để nghiên cứu thị trường cũng
như kinh nghiệm và uy tín trên thương trường, nên công ty đã chọn hình thức trực
tiếp xuất khẩu cho hàng hóa của mình. Đây là hình thức mà hàng hóa được bán
trực tiếp ra nước ngoài không qua trung gian. Theo hình thức này đơn vị kinh
doanh trực tiếp ký hợp đồng ngoại thương. Các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ
vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước sau đó bán các sản

phẩm cho khách hàng nước ngoài, có thể qua một số công đoạn gia công chế biến.

Ưu điểm:
- Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
5
- Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức thanh
toán, do hai bên (mua và bán) chủ động thoả thuận và quyết định.
- Lợi nhuận thu được không phải chia, giảm được chi phí trung gian.
- Có điều kiện thâm nhập, kịp thời tiếp thu được ý kiến trực tiếp từ khách
hàng, nhanh chóng khắc phục được sai sót.
- Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nhất là trong điều kiện thị
trường biến động.

Nhược điểm:
- Đối với việc thâm nhập thị trường mới có nhiều bở ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị
ép giá trong mua bán.
- Khối lượng mặt hàng phải lớn để có thể bù đắp được chi phí giao dịch
như: thủ tục hải quan, thuế, điều tra thị trường,...
- Công ty phải thực hiện mọi hoạt động trên các mặt của công tác xuất khẩu
như: khảo sát thị trường, chuẩn bị sản phẩm, tìm khách hàng, chuẩn bị các tài liệu
về sản phẩm, đàm phán, chuẩn bị các hợp đồng hàng hoá, chuẩn bị giấy tờ xuất
khẩu, chuẩn bị giấy tờ về tài chính, vận chuyển hàng; theo dõi để chuẩn bị cho đợt
vận chuyển hàng tiếp theo. Vì vậy, đòi hỏi năng lực ngoại thương và nghiệp vụ
của cán bộ phụ trách phải sâu, có nhiều kinh nghiệm.
 Vai trò của xuất khẩu

Đối với quốc gia
- Là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
- Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân.
- Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại.

Đối với doanh nghiệp
6
- Là một cách để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát
triển, mở rộng thị trường của mình.
- Tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng nhập
khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng của
sản phẩm xuất khẩu, tiết kiệm các nguồn lực để hạ giá thành.
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu
2.1.2.1 Doanh thu
Doanh thu bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu là toàn bộ giá trị hàng
hóa và dịch vụ đã bán, đã thu tiền và chưa thu tiền (do phương thức thanh toán)
trong một kỳ kinh doanh nào đó.
D=

i=1
n
Q
i
∗G
i
Trong đó:

D: Doanh thu
Q: Sản lượng hàng hóa xuất khẩu
G: Đơn giá bán hàng
i: Mặt hàng
n: Loại mặt hàng
2.1.2.3 Lợi nhuận
Là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các khoản chi phí hợp lý.
Đây là chỉ tiêu kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh kết quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Doanh thu bán hàng xuất nhập khẩu – Giá vốn hàng bán – Tổng chi
phí bán hàng
2.1.4 Các tỷ số đánh giá nguồn tài chính
2.1.3.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): là chỉ tiêu tương đối phản ánh
mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt
động của doanh nghiệp và cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu lợi
nhuận.

7
x 100
=> Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay cứ 100
đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.3.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA): tỷ số này phản ánh khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty
x 100
=> Tỷ số ROA cho biết cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
2.1.32 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): tỷ số này đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần. ROE được xác định bằng cách chia lợi
nhuận ròng cho bình quân vốn cổ phần thường
x 100

=> Tỷ số ROE cho biết mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông thường.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập từ:
- Các báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt
động xuất khẩu từ năm 2008- 6/2011 tại phòng kế hoạch- thị trường của công ty
cổ phần Trà Bắc.
- Tạp chí, sách báo và các website (www.trabaco.com.vn,
www.vinacorp.vn, www.rauquavietnam.vn,…).
- Thông tin trao đổi từ các anh chị và ban lãnh đạo phòng kế hoạch- thị
trường.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
8
ROS =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận ròng
ROA =
Bình quân tổng tài sản
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày,
tính toán và mô tả các đặc trưng khác để phản ánh một cách tổng quát đối tượng
nghiên cứu.
Số tương đối động thái (lần, %): là kết quả so sánh giữa 2 mức độ của cùng
một chỉ tiêu ở 2 thời kỳ hay 2 thời điểm để thấy được sự thay đổi của chỉ tiêu
nghiên cứu.

Số tương đối kết cấu (%): dùng để xác định tỷ trọng của từng bộ phận cấu
thành nên một tổng thể.
2.2.2.2 Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Phương pháp so sánh tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế
hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.

∆y = y
1
-y
0
Trong đó:
y
0
: Là chỉ tiêu năm trước
y
1
: Là chỉ tiêu năm sau
∆y: Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp so sánh tương đối: là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu cần phân
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch của một công ty,
hoặc tỷ lệ của số tuyệt đối so với chỉ tiêu kì gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
t
i
=y
i
/ y
i-1

Trong đó:
y
i
: là mức độ cần thiết nghiên cứu (mức độ kỳ báo cáo)
y
i-1
: Là mức độ kỳ trước (mức độ dùng làm cơ sở)
t
i
: Là tốc độ tăng trưởng
Mục đích: so sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê cùng loại hay khác loại nhưng
có quan hệ với nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào
đó qua thời gian.
9
2.2.2.3. Phương pháp xây dựng và phân tích ma trận SWOT
Phân tích ma trận SWOT là đưa ra những cơ hội và những nguy cơ của môi
trường vĩ mô. Đồng thời đưa ra các điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng đến vị thế
hiện tại và tương lại của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau
Bảng 1 : MÔ HÌNH MA TRẬN SWOT
SWOT Mặt mạnh (Strengths) Mặt yếu (Weaknesses)
Cơ hội (Opportunities) Chiến lược kết hợp SO Chiến lược kết hợp WO
Nguy cơ (Threats) Chiến lược kết hợp ST Chiến lược kết hợp WT
Các bước thực hiện:
− Liệt kê các cơ hội từ bên ngoài công ty.
− Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty.
− Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của công ty.
− Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty.
Các chiến lược kết hợp
Chiến lược SO: tất cả các nhà quản trị đều mong muốn ở vào vị trí mà
những điểm mạnh bên trong có thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng, cơ

hội bên ngoài rất thuận lợi để phát triển và đạt hiệu quả cao.
Chiến lược WO: kết hợp các điểm yếu bên trong doanh nghiệp với các cơ
hội ở bên ngoài để cải thiện các điểm yếu bằng cách tận dụng cơ hội.
Chiến lược ST: kết hợp những điểm mạnh bên trong với những nguy cơ bên
ngoài để tránh khỏi hay làm giảm đi những đe dọa ảnh hưởng đến công ty.
Chiến lược WT: kết hợp những điểm yếu bên trong với những nguy cơ bên
ngoài. Từ đó biết được công ty có những yếu kém nào để tránh và có biện pháp
phòng thủ hiệu quả.

2.2.2.4. Phương pháp dùng biểu mẫu, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị
Bảng phân tích được thiết kế theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ tiêu
và số liệu phân tích. Bảng phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
các chỉ tiêu kinh tế có mối quan hệ với nhau. Số lượng các dòng, các cột tùy vào
10
mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu
phân tích có tên gọi khác nhau và đơn vị tính khác nhau.
Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị sử dụng trong phân tích kinh tế để phản ánh sự biến
động của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu kinh tế mang tính chất hàm số.
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
11
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
 Giới thiệu về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC
Tên tiếng Anh: TRABAC JOINT STOCK CORPORATION
Tên viết tắt: TRABACO
Trụ sở chính: số 216, Bạch Đằng, phường 4, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: (84.74) 2240495; 3852561

Fax: (84.74) 3854857
Email:
Website: www.trabaco.com.vn / www.trabaco.net
 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Trà Bắc (tỉnh Trà Vinh) lần đầu tiên được thành lập vào
ngày 15/10/1988 theo quyết định số 214/QĐ.UBT của chủ tịch UBND tỉnh Cửu
Long với tên gọi là Xí nghiệp Dầu Thực Vât Cửu Long (hạch toán độc lập, trực
thuộc Công ty Cây Có dầu Cửu Long). Ngành nghề kinh doanh là chuyên sản xuất
kinh doanh dầu dừa lọc sấy.
Ngày 22/12/1992 theo quyết định số 611/QĐ.UBT của chủ tịch UBND tỉnh
Trà Vinh đổi tên Xí nghiệp Dầu Thực Vât Cửu Long thành Xí nghiệp Dầu Thực
Vật Trà Vinh do tỉnh Cửu Long tách thành hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh.
Ngày 31/10/1995 liên doanh một phần với Công ty Phân Đạm và Hóa Chất
Hà Bắc (thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam) thành lập công ty liên doanh Trà
Bắc theo quyết định số 1173.QĐ/TCCBĐT ngày 30/10/1995 do Bộ trưởng công
nghiệp nặng ký ngày 11/01/2001 chủ tịch Hội đồng quản trị công ty quyết định đổi
tên thành Công ty TNHH Than hoạt tính Trà Bắc, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp.
Ngày 20/7/1996 Xí nghiệp Dầu Thực Vật Trà Vinh đổi tên thành Công ty
Chế biến dừa Trà Vinh theo quyết định số 990/QĐ.UBT của Chủ tịch UBND tỉnh
Trà Vinh bổ sung kinh doanh thêm một số mặt hàng: xơ dừa, mùn dừa, nông sản
xuất khẩu, phân bón các loại,…
Ngày 08/9/2002 sau khi thanh lý hợp đồng liên doanh và nhận chuyển giao
vốn từ Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh quyết định số 42/2002/QĐ.UBT về việc sáp nhập
12
Công ty TNHH Than hoạt tính Trà Bắc và đổi tên Công ty Chế biến dừa thành
Công ty Trà Bắc tỉnh Trà Vinh.
Ngày 12/4/2005 và ngày 03/12/2005 thực hiện quyết định số 523.QĐ-CTT
và quyết định số 2509/QĐ-UBT của Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh về việc cổ

phần hóa và phê duyệt phương án Cổ phần hóa Công ty Trà Bắc tỉnh Trà Vinh.
Ngày 19/4/2006 tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty Cổ
phần Trà Bắc đã thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh
doanh các năm tới, bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát công ty.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 5803000026, do
phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh cấp ngày
27/4/2006.
Công ty cổ phần Trà Bắc có quyền lợi và trách nhiệm kế thừa toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty Trà Bắc tỉnh Trà Vinh và chính thức đi vào
hoạt động kể từ ngày 16/5/2006.
3.1.2 Cơ sở vật chất và qui mô hoạt động
Tổng diện tích: 73.738,70 m
2
, trong đó:
- Diện tích sản xuất: 50.937,57 m
2
- Diện tích khu văn phòng: 1.485,94 m
2
- Diện tích nhà xưởng: 21.325,19 m
2
Hiện nay, Công ty cổ phần Trà Bắc có bốn đơn vị trực thuộc bao gồm:
Nhà máy than hoạt tính
Địa chỉ: số 216, Bạch Đằng, phường 4, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Điện thoại: (074)3852523- 3852561- 2240495/ Fax: (074)3854857
Xí nghiệp Phú Vinh
Địa chỉ: Khóm 5-6, thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: (074)3882035/ Fax: (074)3883483.
Xí nghiệp Rạch Lợp
Địa chỉ: Ấp Chợ, xã Tân Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: (074)3636054/ Fax: (074)3636054

Xí nghiệp Đức Mỹ
Địa chỉ: Ấp Hiệp Mỹ, xã Đức Mỹ, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
13
Điện thoại: (074)3589002/ Fax: (074)3589002
3.1.3 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và chế biến các sản phẩm từ trái dừa.
- Kinh doanh trong nước và xuất khẩu các sản phẩm: than hoạt tính, xơ dừa,
thảm xơ dừa, cơm dừa sấy khô và một vài sản phẩm khác.
- Nhập khẩu các thiết bị máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất, chế biến.
- Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ,…
3.1.4 Chức năng và mục tiêu hoạt động của công ty

Chức năng
Công ty cổ phần Trà Bắc tỉnh Trà Vinh là đơn vị chủ lực có chức năng vừa là
một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị phân phối.
- Là một đơn vị sản xuất, công ty sản xuất ra sản phẩm để cung cấp cho nhu
cầu thị trường và thu về lợi nhuận.
- Là một đơn vị phân phối, công ty bán ra thị trường những sản phẩm sản
xuất ra được, đổi lại công ty sẽ thu về tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán của
khách hàng. Công ty phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo ra động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, đảm bảo công bằng xã hội.

Mục tiêu hoạt động
Công ty tập trung huy động các nguồn lực về vốn, công nghệ, nhân lực một
cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường để thu lợi nhuận
tối đa, tạo uy tín, đưa thương hiệu TRABACO thành một thương hiệu quen thuộc,
đáng tin cậy trong lòng khách hàng trong và ngoài nước bằng chính sách chất
lượng của công ty “Chất lượng sản phẩm là giá trị của TRABACO, đầu tư
nguồn lực và cải tiến liên tục là động lực của sự phát triển bền vững”. Đồng

thời công ty còn quan tâm đến chất lượng cuộc sống của nhân viên cũng như
người lao động, nâng cao thu nhập từ việc khai thác giá trị từ cây dừa làm tăng
hiệu quả nền kinh tế tỉnh nhà nói riêng và đẩy mạnh nền kinh tế đất nước nói
chung
3.2 BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TỪNG BỘ
PHẬN TRONG CÔNG TY
3.2.1 Bộ máy tổ chức (phụ lục 1)
14
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty,
có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông
qua định hướng phát triển của công ty, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng
loại cổ phiếu, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị (HĐQT) là tổ chức quản lý cao nhất của công ty do
ĐHĐCĐ bầu ra gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm. Các thành viên
HĐQT nhóm họp và bầu Chủ tịch HĐQT. HĐQT có đầy đủ quyền hạn để thực
hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát HĐQT, Tổng giám đốc trong việc quản
lý và điều hành công ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê, lập báo
cáo tài chính, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng của công ty, báo
cáo công tác quản lý của HĐQT.
Ban lãnh đạo điều hành
Ban lãnh đạo điều hành của công ty gồm có một Tổng giám đốc, hai Phó
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, các Trưởng Phòng nghiệp vụ, Quản đốc các phân
xưởng và Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc.

Ban giám đốc là nơi lãnh đạo trực tiếp các phòng ban, tổ chức điều hành, tổ
chức lao động, phụ trách mọi công tác đối nội, đối ngoại và chịu trách nhiệm
quyết định mọi hoạt động của công ty.
Phòng Tổ chức- hành chính
Quản lý và tổ chức bộ máy nhân sự trong công ty sao cho phù hợp với nhu
cầu của công ty.
Quản lý tiền lương, tổ chức công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
Theo dõi chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước.
15
Phòng Kế hoạch- thị trường
Hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch cùng với Ban giám đốc, theo dõi việc hoàn
thành sản phẩm và các chiến lược kinh doanh, điều hành trực tiếp hoạt động xuất
nhập khẩu, thu mua nguyên liệu, tìm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, theo dõi sự
biến động về giá cả, tỷ giá cũng như các hợp đồng ký kết.
Phòng Kế toán- tài chính
Thống kê, phân tích, đánh giá và nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh. Tổ
chức quản lý việc chấp hành pháp lệnh thống kê, kế toán của Nhà nước, tham mưu
cho Tổng giám đốc về công tác tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty.
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ tổng hợp tính giá thành
sản phẩm, phân tích hoạt động kinh doanh báo cáo lên Ban lãnh đạo.
Tính toán và trích nộp đúng, đầy đủ các khoản phải nộp cho Nhà nước, thanh
toán đúng hạn các khoản tiền vay.
Thực hiện việc chi trả tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân viên
theo đúng hợp đồng lao động.
Phòng Kỹ thuật- công nghệ
Điều hành việc đầu tư các trang thiết bị, máy móc và cơ sở hạ tầng của công
ty như bảo quản và sửa chữa tài sản nội bộ, các máy móc phân xưởng, cải tiến máy
móc cũ, lạc hậu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp thu và ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất.

Phòng Hóa nghiệm
Tham mưu cho Ban lãnh đạo điều hành trong công tác thí nghiệm hóa học,
có nhiệm vụ phối hợp với phòng Kỹ thuật- công nghệ thực hiện thí nghiệm các sản
phẩm của công ty trước khi xuất bán cho thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo
cho sản xuất ổn định về số lượng và chất lượng.
Các phân xưởng sản xuất và xí nghiệp
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng của công ty như than hoạt tính,
thảm xơ dừa, cơm dừa sấy khô, mùn dừa,…
Nhận xét: cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty khá hoàn thiện, linh hoạt và
phối hợp với nhau một cách hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa có phòng
16
Marketing riêng để có nghiệp vụ chuyên sâu cho hoạt động marketing nhất là
marketing quốc tế. Hiện tại, các nhiệm vụ cơ bản này do phòng Kế hoạch- thị
trường đảm nhận.
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.3.1 Kết quả hoạt động từ năm 2008- 2010
Bảng 2: TÓM TẮT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÀ BẮC TỪ 2008- 2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh thu 217.427,152 227.352,731 241.988,523
Chi phí 204.234,571 209.047,525 222.769,207
LN sau thuế 12.022,062 17.023,842 17.283,745
(Nguồn: Phòng kế hoạch- thị trường)
0
50000
100000
150000
200000
250000

300000
2008 2009 2010
năm
triệu đồng
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận sau thuế
Hình 1: Biểu đồ thể hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của công
ty Trà Bắc từ 2008 đến 2010
17
Bảng 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ BẮC TỪ 2008- 2010
Đơn vị: triệu đồng

18
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch Chênh lệch
2008 2009 2010
Tuyêt
đối
%
Tuyệt
đối
%
1. Doanh thu 214.938,443 223.208,858 239.831,885 8.270,415 3,85 16.623,027 7,45
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 148,500 119,000 381,000 (29,5) (19,87) 262,000 220,17
3. Doanh thu thuần 214.789,943 223.089,858 239.450,885 8.299,915 3,86 16.361,027 7,33
4. Giá vốn hàng bán 188.690,482 193.764,808 203.132,414 5.074,326 2,69 9.367,606 4,83
5. Lợi nhuận gộp 26.099,461 29.325,049 36.318,471 3.225,588 12,36 6.993,422 23,85
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.824,802 3.768,983 1.958,863 1.944,181 106,5 (1.810,12) (48,03)
7. Chi phí tài chính 1.590,083 936,103 2.153,527 (653,98) (41,13) 1.217,424 130,05
8. Chi phí bán hàng 9.568,909 9.765,710 11.153,161 196,801 2,06 1.387,451 14,21
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.203,424 4.461,904 5.753,983 258,48 6,15 1.292,079 28,96

10. Lợi nhuận thuần 12.561,847 17.930,315 19.216,662 5.368,468 42,74 1.286,347 6,69
11. Thu nhập khác 663,907 374,890 197,775 -289,017 (43,53) -177,115 (52,33)
12. Chi phí khác 33,173 - 195,122 - - - -
13. Lợi nhuận khác 630,733 374,890 -16,438 -255,843 (40,56) -319,328 (104,38)
14. Lợi nhuận trước thuế 13.192,579 18.305,206 19.219,315 5.112,627 38,75 914,109 4,99
15. Thuế TNDN 1.170,519 1.281,364 1.935,571 110,845 9,47 654,027 51,05
16. Lợi nhuận sau thuế 12.002,062 17.023,842 17.283,744 5.001,778 41,61 259,902 1,53
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường)
19

3.3.1.1 Doanh thu
Qua biểu đồ trên, ta thấy doanh thu của công ty trong 3 năm có chiều hướng
tăng dần. Năm 2008, doanh thu của công ty đạt 217.427,152 triệu đồng. Sang năm
2009, doanh thu là 227.352,731 triệu, tăng 4,57% so với năm trước, tương đương
với số tiền là 9.925,579 triệu. Nguyên nhân chính giúp tổng doanh thu của công ty
tăng là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh từ đó làm thu nhập từ hoạt động
bán hàng tăng 8.270,415 triệu và thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty tăng
1.944,181 triệu. Phần lớn doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2009
tăng là từ việc công ty được hưởng lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, tiền gửi ngân
hàng và lãi trong thanh toán chậm.Tuy nhiên, trong năm này công ty chỉ tập trung
vào hoạt động sản xuất nên thu nhập từ các hoạt động khác của công ty không cao,
chỉ có 374,890 triệu, giảm 289,107 triệu so với năm 2008.
Sang năm 2010, tổng doanh thu của công ty lại tiếp tục tăng, ước đạt
241.988,523 triệu. So với năm 2009, doanh thu đã tăng 6,44% về giá trị là
14.635,793 triệu đồng. Trong đó, doanh thu từ hoạt động bán hàng tăng
16.623,027 triệu, gần 7,45% so với năm trước. Ngược lại, doanh thu từ hoạt động
tài chính và các hoạt động khác lại giảm mạnh. Cụ thể là doanh thu từ hoạt động
tài chính chỉ đạt 1.958,863 triệu đồng, đã giảm 1.810,12 triệu so với năm 2009 vì
công ty đã giảm các hoạt động tài chính để tập trung đầu tư vào dự án mở rộng lò
hoạt hoá số 3 và cũng làm cho doanh thu từ các hoạt động khác cũng giảm

197,775 triệu đồng. Trong năm 2010, mặc dù công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
trong hoạt động kinh doanh, thu nhập từ các hoạt động ngoài sản xuất rất thấp
nhưng tổng doanh thu của công ty có thể đạt được kết quả cao như thế là do sự
đóng góp của doanh thu bán hàng. Cụ thể là trong năm này, sau khi trùng tu và sửa
chữa, công ty đã kịp thời đưa vào khai thác sản xuất than hoạt tính cùng 3 lò hoạt
hoá, đáp ứng kịp thời nhu cầu tăng đột biến về than hoạt tính cho thị trường trong
nước và thế giới. Thêm vào đó, lượng than hoạt tính thành phẩm tồn kho dự trữ từ
năm trước mang sang có giá trị bình quân thấp hơn giá trị tại thời điểm từ 30-
40%, nên công ty đã hưởng được khoảng chênh lệch giá khi bán sản phẩm.
Nguyên nhân cuối cùng là năm 2010, công ty đã có thêm nhiều khách hàng tiềm
năng, có uy tín thương hiệu trên thế giới, nên giá bán hàng không ngừng được điều
chỉnh phù hợp với giá thị trường của các nước trong khu vực.
19
3.3.1.2 Chi phí
Từ khi công ty bắt đầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi chi phí
phát sinh đều tăng theo nhịp tăng của thu nhập có được. Nếu như năm 2008 tổng
chi phí của công ty ở mức 204.234,571 triệu đồng thì sang năm 2009 khoảng chi
phí này là 209.047,525 triệu đồng, so với năm 2008, tổng chi phí này tăng 2,36%
tức khoảng 4.812,954 triệu. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của tổng
chi phí gồm sự gia tăng của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp cùng với sự sụt giảm của các khoảng giảm trừ doanh thu và chi phí
tài chính. Năm 2009, giá vốn hàng bán tăng 2,69% so với năm trước, tương ứng
với số tiền là 5.074,326 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do giá cả nguyên vật
liệu trong thời kỳ này tăng mạnh vì hút hàng và cộng theo sự gia tăng trong các chi
phí sản xuất khác như giá nhân công, bốc vác và vận chuyển. Ngoài ra, các chi phí
khác như chi phí bán hàng cũng tăng 2,06% do công ty gia tăng khai thác và tìm
thêm khách hàng xuất khẩu. Về phần chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng so với
năm trước là 6,15%, khoảng 258,48 triệu đồng, chủ yếu là tăng từ chi phí đi lại
của nhân viên và chi phí liên lạc như điện thoại, fax, internet. Ngược lại, do sự
kiểm soát và tiết giảm các khoản như giảm trừ doanh thu và chi phí tài chính đã

góp phần làm giảm bớt sự gia tăng của tổng chi phí. Cụ thể là năm 2009, chi phí
tài chính đã giảm 653,98 triệu so với năm 2008 do công ty đã quản lý tốt các
khoản lãi vay từ ngân hàng. Đáng chú ý là năm 2009, các khoản giảm trừ doanh
thu đã giảm đáng kể, vào năm 2008 khoản mục này chiếm rất cao, đến 148,5 triệu
đồng. Nguyên nhân là do các kho chứa hàng tại nhà máy than hoạt tính chưa được
sắp xếp ngăn nắp và bảo quản cẩn thận, còn để lẫn lộn nhiều loại hàng hoá, vật tư
có kích cỡ hoặc chủng loại khác nhau dẫn đến trường hợp xuất nhằm hàng gây
tình trạng khiếu nại từ phía người mua. Đến năm 2009, công ty đã có nhiều biện
pháp khắc phục nên phần chi phí này chỉ còn 119 triệu, tức là đã giảm được
19.87%, gần 29,5 triệu.
Năm 2010, tổng chi phí tiếp tục gia tăng đến 222.769,207 triệu đồng. Con số
này so với năm 2009 là đã nhiều hơn 13.721,682 triệu, tăng gần 6,56%. Kết quả
này là sự tổng hợp gia tăng của tất cả các khoản mục của chi phí. Trong đó, giá
vốn hàng bán tăng 4,83%, tương ứng 9.367,606 triệu so với năm 2009, chủ yếu là
do chi phí vật liệu đầu vào biến động lớn hoạt động sản xuất. Thêm vào đó, tình
20
trạng thiếu điện liên tục trong 6 tháng mùa khô 2010 còn làm tăng chi phí vận
hành cho nhà máy. Dù công ty đã chủ động tiết giảm tối đa chi phí sản xuất đặc
biệt là điện, nước, nguyên liệu nhưng chưa thật sự hiệu quả. Cũng trong năm 2010
công ty còn thực hiện tăng 24,2% tiền lương cho công nhân viên theo mức xu
hướng tăng của lương cơ bản, nhằm giảm thiểu những tác động của lạm phát, ổn
định cuộc sống cho lao động trong công ty. Tất cả các yếu tố trên đã làm cho giá
thành sản xuất của năm 2010 tăng nhiều so với các năm trước. Khoản mục chi phí
tài chính cũng tăng đột biến, tăng hơn năm 2009 là 1.217,424 triệu, số tương đối là
130,05%, bởi vì trong năm này công ty phải chi trả nhiều tiền lãi vay tín dụng để
vay vốn đầu tư cho các hạng mục nhà xưởng, máy móc để tăng năng lực sản xuất,
đáp ứng sản lượng hàng hoá cho nhu cầu thị trường. Ngoài ra, một khoản chi phí
khác mà công ty không kiểm soát hiệu quả là khoản giảm trừ doanh thu. Dù năm
2009, khoản này công ty đã được kiểm soát chặt chẽ nhưng đến năm 2010 lại tăng
lên rất cao đến 381 triệu. Con số này tăng 220,17% so với năm trước, về số tuyệt

đối là 262 triệu đồng. Nguyên nhân là năm nay công ty ký được nhiều hợp đồng
xuất khẩu, liên tục nhận được nhiều đơn đặt hàng tại cùng một thời điểm trong khi
nguyên liệu đầu vào bị khan hiếm làm trì hoãn hoạt động sản xuất, công suất sản
suất không tăng nhiều nên không công ty không thể giao hàng đúng hạn, phải bồi
thường cho khách hàng. Bên cạnh đó, các kho bãi công ty lại rơi vào tình trạng cũ
kỹ, chật hẹp, gây nhiều hạn chế trong công tác sắp xếp, bảo quản. Đối với các
khách hàng khó tính như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản thì những vấn đề này càng nên
được quan tâm hơn nữa. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có sai sót như
chậm ngày giao hàng, hàng không đạt tiêu chuẩn như đã ký, sai quy cách đóng gói,
chủng loại thì công ty sẽ bị trả lại hàng. Đây sẽ là thiệt thòi rất lớn cho công ty cả
về doanh thu lẫn uy tín. Do đó, trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp
tích cực để kiểm soát tốt hơn nữa khoản giảm trừ này. Cuối cùng, các khoản chi
phí khác của công ty trong năm 2010 cũng làm gia tăng tổng chi phí của công ty
như: chi phí bán hàng tăng 1.387,451 triệu và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
1.292,079 triệu, về số tương đối lần lượt là 14,21% và 28,96%. Ngoài việc tăng do
mở rộng hoạt động sản xuất và bán hàng, các chi phí này còn tăng do xuất hiện sự
nhầm lẫn trong công tác xuất hàng dẫn đến khiếu nại từ khách hàng, công ty phải
21
tốn nhiều chi phí để khắc phục, kèm theo đó là chi phí sửa chữa tài sản và nhân
viên quản lý tăng lên.
3.3.1.3 Lợi nhuận
17.283,745
12.022,062
17.023,842
0
2000
4000
6000
8000
10000

12000
14000
16000
18000
20000
2008 2009 2010
năm
triệu đồng

Hình 2: Lợi nhuận sau thuế của công ty Trà Bắc từ 2008 đến 2010
Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức nào thì mục tiêu cuối cùng
của họ cũng là lợi nhuận, bởi vì nó chính là thước đo hiệu quả sau một kỳ hoạt
động kinh doanh. Trong 3 năm qua, dù tình hình khủng hoảng và suy thoái kinh tế
thế giới diễn biến phức tạp, nền kinh tế vĩ mô không ổn định, tác động tiêu cực
đến các mặt hoạt động của công ty. Nhưng công ty cổ phần Trà Bắc vẫn không
ngừng khắc phục mọi khó khăn, nỗ lực vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì sự cố gắng đó mà trong những năm qua tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty luôn tăng trưởng, lợi nhuận không ngừng tăng lên. Cụ thể là
năm 2008, lợi nhuận sau thuế của công ty là 12.002,062 triệu đồng, sang năm
2009, lợi nhuận trước thuế đã tăng mạnh, đạt mức 17.023,842 triệu. Giá trị này
tăng hơn năm 2008 là 5.001,778 triệu, về số tương đối là 41,16%. Trong đó, lợi
nhuận thuần tăng 42,74%, số tiền là 5.368,468 triệu đồng, hoạt động khác thua lỗ
255,843 triệu đồng và thuế TNDN tăng 110,845 triệu. Năm 2010 lợi nhuận tiếp tục
ở mức ổn định là 17.283,774 triệu đồng, tăng 1,53% so với năm trước, tương ứng
giá trị là 259,902 triệu. Tuy nhiên, lợi nhuận ròng của công ty năm 2010 tăng là do
mức gia tăng của lợi nhuận thuần là 1.286,347 triệu đồng còn các hoạt động khác
lại lỗ 372,237 triệu đồng (gồm thu nhập khác lỗ 177,115 triệu và chi phí bỏ ra là
22
195,122 triệu) và phần thuế TNDN tăng 654,027 triệu đồng. Như vậy, lợi nhuận
hàng năm luôn tăng cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là

thật sự hiệu quả. Ngoài việc giữ ổn định mức gia tăng doanh thu thì chính sách sử
dụng chi phí hợp lý cũng chính là nguyên nhân làm cho doanh thu và lợi nhuận tỉ
lệ thuận với nhau. Bên cạnh đó, lợi nhuận ròng của công ty gia tăng còn do công ty
đã tạo được uy tín trên thị trường, tạo lập nhiều kênh phân phối, có nhiều khách
hàng mới, quan hệ bền vững với các đối tác cũng như nhà cung cấp.
Đánh giá: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Trà Bắc qua 3
năm 2008- 2010 cho thấy công ty hoạt động của công ty đang có hiệu quả vì tổng
doanh thu và lợi nhuận ròng liên tục tăng. Ngoài những nguyên nhân đã phân tích
ở trên, một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng đó là sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh của công ty là
chuyển từ thị trường tiêu thụ nội địa sang tập trung và hướng về thị trường xuất
khẩu. Tuy nhiên, một vấn đề cần phải nhìn lại là hoạt động khác ngoài sản xuất
kinh doanh của công ty đang xuất hiện những dấu hiệu xấu, cụ thể là lợi nhuận từ
hoạt động này trên đã giảm liên tục qua các năm, thậm chí đến tình trạng thua lỗ.
Trong thời gian tới, công ty nên xem xét và đưa ra biện pháp khắc phục để các
hoạt động này không ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận ròng của công ty.
3.3.2 Kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm 2011
Từ đầu năm 2011 đến tháng 6 tháng đầu năm 2011, tổng doanh thu của công
ty đạt 128.891,733 triệu đồng, tăng 7,65% so với cùng kỳ năm trước, về giá trị là
9.162,754 triệu đồng. Trong đó, doanh thu bán hàng đạt mức tăng 9.219,009 triệu,
số tương đối là 7,75% còn doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác đều
giảm lần lượt là 50,514 triệu và 5,741 triệu. Như vậy, doanh thu 6 tháng đầu 2011
tăng hơn 6 tháng đầu 2010 là do sự gia tăng của doanh thu từ hoạt động bán. Có
được kết quả này là do từ đầu năm đến nay, công ty luôn cố gắng phấn đấu sản
xuất theo đúng kế hoạch, giữ vững và phát triển thêm thị trường tiêu thụ trong
nước và các nước xuất khẩu như Nhật Bản, Trung Quốc, Châu Âu,… Bên cạnh
đó, sang năm 2011 giá than hoạt tính và cơm dừa sấy khô đang có chiều hướng
tăng cao do hiện nay nhu cầu về các sản phẩm này là rất lớn, từ đó góp phần làm
tăng giá bán hàng hoá của công ty. Tuy nhiên, ngược lại với chiều hướng trên,
hoạt động tài chính và hoạt động khác lại không đạt hiệu quả cao. Nguyên nhân là

23

×