Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
LỜI MỞ ĐẦU
Những người quản lý trong các Công ty nói chung và trong các Doanh
nghiệp nói riêng muốn thành đạt phải: Có đội ngũ cơng nhân viên có nghiệp vụ
giỏi, giàu tâm huyết, yêu nghề, có ý thức tổ chức, kỷ luật và trách nhiệm cao.
Đó là những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của Công ty và của chính đơn vị mình.
Chúng ta khẳng định: Quản lý nhân lực vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Mà đã là khoa học địi hỏi phải có độ chính xác cao, là nghệ thuật phải đòi hỏi
sự kéo léo, tế nhị và sự tinh tế. Ở các nước có nền khoa học phát triển hay nói
cách khác là ở những nước phát triển, môn khoa học quản trị nhân lực đã phát
triển từ rất lâu, song đối với nước ta mơn học này cịn rất mới mẻ.
Trong thời gian nước ta thực hiện nền kinh tế tập trung, các Doanh nghiệp
đều tiến hành sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nước đưa xuống, không
chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, thì bộ máy
quản lý Doanh nghiệp của các Công ty bộc lộ nhiền vấn đề như: Quá cồng kềnh,
trình độ quản lý cịn hạn chế, nhân viên khơng đủ năng lực làm việc, thiếu tinh
thần làm việc, ý thức kỷ luật trong lao động không được cao......
Thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt em
nhận thấy công tác đánh giá nhân viên chưa được tốt nên em chọn đề tài đánh
giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ nhân viên tại Công ty xuất nhập khẩu
cung ứng thiết bị vật tư đường sắt làm đề tài tốt nghiệp.
Theo kinh nghiệm của một số nước phát triển như: Anh, Pháp, Mỹ đặc biệt
là Nhật Bản có bộ máy quản lý gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả rất cao. Để có
điều kiện củng cố các kiến thức về công tác quản lý nhân lực trong quá trình
học tập và giải quyết những yêu cầu thực tế trong Doanh nghiệp, tôi chọn đề tài
tốt nghiệp ở Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt:"Nghiên
cứu và xây dựng chỉ tiêu đánh giá thực hiện công việc cho một số vị trí điển hình
1
của cán bộ nhân viên ở Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường
sắt "
Nội dung gồm:
Lời mở đầu
Phần I: Cơ sở lý luận về đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ,
nhân viên
I - Tổng quát về đánh giá tình hình thực hiện công việc của cán bộ, nhân
viên
I.1 Khái niệm
I.2 Yêu cầu của đánh giá tình hình thực hiện cơng việc của cán bộ, nhân viên
I.3 Ý nghĩa của việc đánh giá thực hiện công việc của cán bộ, nhân viên
II. Hình thức đánh giá tình hình thực hiện cơng việc của cán bộ, nhân viên
II.1 Khái niệm về hệ thống đánh giá
II.2 Hình thức.
II.3 Các phương pháp đánh giá
Phần II: Giới thiệu Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường
sắt và công tác đánh giá nhân viên
A - Giới thiệu Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
I.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty xuất nhập khẩu
cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
I.2 Chức năng, nhiêm vụ, cơ cấu tổ chức, mặt hàng kinh doanh, thị trường
kinh doanh và kết quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị
vật tư đường sắt
II - Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu
cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
II.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty
II.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty
2
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
B - Cơng tác đánh giá tình hình thực hiện công việc của Công ty xuất nhập
khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
I. Thực trạng của công tác đánh giá thực hiện công việc của Công ty xuất
nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
I.1 Đối tượng đánh giá hàng tháng và xét thưởng hoàn thành nhiệm vụ
I.2 Những căn cứ và điều kiện đánh giá xét thưởng CBCNV
I.3 Tiêu chuẩn cụ thể để cho điểm, trừ điểm các chỉ tiêu cụ thể
II. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác đánh giá thực hiện công việc ở Công
ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
Phần III: Xây dựng phương án đánh giá tình hình thực hiện cơng việc của
cán bộ nhân viên ở Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
I Tổ chức công tác đánh giá thực hiện trong Công ty
I.1 Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện trong Công ty
I.2 Tổ chức quá trình đánh giá cụ thể
II. Xây dựng phương án đánh giá mới.
II.1 Phân định sự đánh giá
II.2 Lựa chọn thời điểm đánh giá
II.3 Lựa chọn phương pháp đánh giá tình hình thực hiện cơng việc của cán
bộ nhân viên Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
II.4 Các bước tiến hành công tác đánh giá thực hiện công việc trong Công ty
xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
III Áp dụng đánh giá thực hiện công việc của cán bộ nhân viên Cơng ty
III.1 Trưởng phịng
III.2 Cán bộ văn phịng
III.3 Nhân viên kế tốn
III.4 Nhân viên phụ trách văn phịng phẩm
III.5 Nhân viên bảo vệ
Kết luận.
3
Hà nội ngày ... tháng ... năm ...
Sinh viên
Trịnh Thiều Vĩnh
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
4
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
I. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG
VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN:
I.1. Khái niệm:
Trong lĩnh vực quản lý nói chung và lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói riêng,
người cán bộ lãnh đạo thường quan sát và nhìn nhận về tình hình thực hiện cơng
việc của các nhân viên dưới quyền của mình trong khoảng thời gian làm việc
nhất định để từ đó có được những kết luận chính xác và đưa ra những quyết
định đúng đắn trong việc quản lý nhân lực nhằm nâng cao hiệu suất lao động
của mỗi cá nhân cũng như đạt được mục tiêu của tổ chức. Vì vậy việc đánh giá
tình hình thực hiện cơng việc thường được nhìn nhận như là một phương tiện
quan trọng của công tác quản lý trong mọi tổ chức cũng như trong mọi Doanh
nghiệp.
Nếu đánh giá cơng việc có tính chất khơng liên quan đến ai, thì đánh giá
thành tích, hay đánh giá thực hiện công việc lại liên quan đến một cá nhân hay
một tổ chức cụ thể. Thơng thường đó là một thủ tục có tính hệ thống và địi hởi
phải tiến hành nghiêm túc và vô tư để xác định được tính chất xuất sắc của
người nhân viên hay một tập thể trong q trình thực hiện cơng việc cũng như
thái độ và hành vi của họ trong quá trình làm việc.
Có một số định nghĩa về đánh giá thực hiện công việc như sau:
iii. Đánh giá thực hiện công việc là một q trình thơng qua đó tổ chức
so sánh giữa các chỉ tiêu công việc đã giao cho một nhân viên với các kết quả
công việc đã thực hiện của người đó.
iv. Đánh giá thực hiện cơng việc là một q trình thu thập, phân tích,
đánh giá và trao đổi các thông tin liên quan tới hành vi làm việc và kết quả công
tác của từng cá nhân sau quá trình lao động
5
v. Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên là xác định giá trị của
một cá nhân thông qua một số chỉ tiêu và phẩm chất liên quan đến quá trình lao
động của họ
Đánh giá đúng năng lực và kết quả thực hiện công việc của nhân viên quyết
định một phần không nhỏ đến sự thành công của tổ chức.
Nhưng để đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc của nhân viên, nhà
quản lý cần phải được trang bị những kiến thức về đánh giá thực hiện công việc:
mục đích, yêu cầu, các chỉ tiêu, các phương pháp đánh giá và quy trình đánh
giá. Đồng thời cần phải phân biệt rõ ràng giữa người đánh giá thực hiện công
việc với đánh giá thực hiện công việc. Mặc dù tất cả điều này có liên quan mật
thiết tới cùng một q trình, nhưng việc đánh giá cơng việc là một q trình
thiết lập cấu trúc cơng việc, thứ tự ưu tiên của cơng việc dựa trên vai trị của
cơng việc đối với tổ chức, sau đó xác định thù lao cho từng cơng việc trong hệ
thống cơng việc. Nó hồn tồn khác với việc đánh giá tình hình thực hiện công
việc. Cũng cần phải hết sức thận trọng khi đánh giá, bởi vì nếu thực hiện có sai
sót thì hậu quả của nó cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến tổ chức và cả những nhân
viên.
I.2. Các yêu cầu đối với một hệ thống đánh giá và của cán bộ, nhân viên
đánh giá thực hiện công việc
I.2.1. Yêu cầu của đánh giá thực hiện công việc của cán bộ, nhân viên
Nội dung đánh giá thực hiện công việc của cán bộ, nhân viên phải được xây
dựng phù hợp với những người trong diện đánh giá, đồng thời phải chú trọng tới
những yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện cơng việc của người đó. Việc
đánh giá phải bao qt được những điểm mà Cơng ty muốn dựa vào đó để trả
cơng. Có thể bao gồm các yếu tố như: kinh nghiệm, trình độ, kỹ năng, năng lực
sáng tạo, khả năng thích nghi. Để đánh giá đúng người cán bộ hay nhân viên
đánh giá cần phải nắm vững những nguyên tắc sau:
iii. Khách quan, cơng bằng, chính xác, độ tin cậy cao.
iv. Thiết thực, khả thi.
6
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
v. Tôn trọng người được đánh giá.
vi. Đảm bảo tính hệ thống, tính lịch sử.
vii.Kết hợp đánh giá cơng khai với đánh giá không công khai.
I.2.2 Các yêu cầu đối với một hệ thống đánh giá:
Hiện nay, có nhiều hệ thống và chương trình đánh giá nhân viên, nhưng mọi
cá nhân đều phải được đánh giá bằng một hệ thống đánh giá nhất qn, cơng
bằng và vơ tư.
Do đó, khi xây dựng một hệ thống, một chương trình đánh giá thành tích
nhân viên phải bảo đảm một số yêu cầu có tính chất ngun tắc sau đây:
iii. Đạt được mục đích của tổ chức: Nghĩa là bất kỳ một hệ thống đánh
giá nào được tiến hành cũng phải nhằm vào một mục đích xác định của tổ chức
iv. Chỉ tiêu sát thực: các chỉ tiêu đánh giá phải phù hợp với từng nhóm
nhân viên, có tính đến các yếu tố quan trọng trong quá trình lao động của họ.
v. Thống nhất: cùng loại cơng việc thì phải cùng một số chỉ tiêu đánh
giá
vi. Công bằng: việc đánh giá phải bảo đảm công bằng vô tư, khách
quan, không thiên vị cả nể, không mặc cảm cá nhân, không trù dập.
Tin cậy và nhạy cảm: Kết quả đánh giá phải bảo đảm độ
vii.
chính xác, độ tin cậy cao và khi các mức thực hiện có thay đổi thì có thể đo
lường chúng được một cách rõ ràng.
I.3. Ý nghĩa của việc đánh giá thực hiện công việc của cán bộ công nhân
viên:
I.3.1 Ý nghĩa và tác dụng của việc đánh giá thực hiện công việc.
Đánh giá thực hiện công việc của từng cán bộ, nhân viên là một q trình
khó khăn và mất nhiều thời gian. Đối với cán bộ quản lý nó được coi là q
trình tẻ nhạt, ảnh hưởng đến công việc khác, thiếu được sự ủng hộ của một số cá
nhân, chính vì vậy mà họ làm cho qua chuyện. Nhưng để cơng tác quản lý có
hiệu quả phục vụ cho nhiệm vụ của Công ty hay của Doanh nghiệp thì nó lại là
7
cơng cụ khơng thể thiếu được, nó trực tiếp đem lại cho cán bộ quản lý những
thông tin mà không thể có được từ bất kỳ nguồn nhân lực nào khác.
Việc đánh giá thực hiện công việc của nhân viên là một yếu tố quan trọng
trong vấn đề sử dụng và phát triển nguồn nhân lực của bất kỳ một Doanh nghiệp
nào. Việc đánh giá thực hiện công việc được sử dụng cho những mục đích như:
Chi trả lương, đề bạt thăng cấp, khen thưởng hay đào tạo nâng cấp, sa thải, có
thể khi xét duyệt hiệu quả làm việc của cán bộ, nhân viên ta phải phân biệt
người đạt kết quả tốt, kết quả trung bình hay khơng đạt yêu cầu. Trong môi
trường quản lý theo đối tượng nếu điều hành tốt sẽ biết mình có đạt kết quả hay
khơng. Khi đó họ sẽ ln ln mong đợi có cơ hội để phát triển tài năng của
mình. Nếu khơng có thu nhập xứng đáng hoặc đề bạt, khen thưởng khơng đúng
với thành quả lao động, cống hiến của mình thì họ sẽ mất lịng tin, sự tơn trọng,
bất cần đối với cấp trên, họ sẽ đi tìm cơ hội ở ngồi tổ chức và tổ chức sẽ mất
người có năng lực, có tài. Ngược lại, đối với cá nhân thiếu khả năng, chất lượng
lao động thấp thì khơng nhìn nhận thấy cái yếu kém của mình để mà sửa chữa.
Vì vậy việc đánh giá thực hiện cơng việc có một ý nghĩa lớn lao đối với sự hài
lòng và động lực phát triển cán bộ, nhân viên được sử dụng hợp lý.
Vậy việc đánh giá thực hiện công việc của nhân viên trong Doanh nghiệp có
một ý nghĩa rất lớn đối với Doanh nghiệp cũng như đối với người lao động.
Thật vậy, nó có tác dụng rất lớn như sau:
Thông tin phản hồi
8
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Thông tin phản hồi
Đối với Doanh nghiệp, thông tin và kết quả thu được qua đánh giá thực hiện
công việc của nhân viên có thể đạt được một số mục đích sau:
iii. Kiểm tra tình hình chấp hành cơng việc của nhân viên .
iv. Kiểm tra sự thích ứng giữa vị trí và người đảm nhận nó.
v. Cung cấp thông tin phản hồi để cải thiện kết quả công tác của nhân viên.
vi. Phát hiện những thiếu sót trong q trình thiết kế cơng việc .
vii.Làm cơ sở cho việc điều chỉnh nguồn nhân lực: Tiền lương, đề bạt,
thuyên chuyển và sa thải lao động cũng như để lập kế hoạch giúp đỡ nhân viên,
đào tạo bổ sung.
viii.
Nắm bắt được những tác động, những thách thức mới từ môi
trường bên ngồi cũng như hiểu biết rõ hơn bầu khơng khí tâm lý bên trong đơn
vị.
ix. Đánh giá thành tích còn bắt buộc các cán bộ trong đơn vị phải giám sát và
quản lý chặt chẽ hơn nhân viên của mình để sử dụng có hiệu quả hơn và có kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực của đơn vị.
Đối với người lao động, thông tin và kết quả đánh giá có tác dụng:
iii. Qua mỗi lần đánh giá, mỗi nhân viên sẽ tự xác định lại mình so với yêu
cầu của vị trí đang làm việc, cũng như so với các đồng nghiệp để từ đó có kế
hoạch điều chỉnh và phát triển cho cá nhân.
9
iv. Đây là cơ hội tốt để trình bầy tâm tư, nguyện vọng của cá nhân: Được đi
đào tạo thêm, bổ sung kiến thức hiện đại, được giao thêm công việc hay tăng
thêm trách nhiệm, được đề bạt, nâng lương hay một nguyện vọng gì đó đặc biệt.
Đối với từng cán bộ nhân viên: Sau khi được nhận xét đánh giá từng người
sẽ xác định được khả năng của mình so với u cầu cơng việc của mình đang
đảm nhận, đồng thời cũng như so với các đồng nghiệp khác.
Khi các thành viên theo đuổi cơng việc của mình ở từng thời kỳ, họ luôn lưu
tâm đến việc cán bộ cấp trên đánh giá nhìn nhận họ thực hiện nhiệm vụ tốt ra
sao. Vì vậy sau các thời kỳ đánh giá họ biết được các nhận xét, đánh giá của
lãnh đạo Doanh nghiệp về mình. Đó là cơ hội tốt để cán bộ, nhân viên hiểu rõ
hơn về mình và về mọi người ( bao gồm các đồng nghiệp và cả cấp trên ) từ đó
họ sẽ cố gắng và có định hướng tốt hơn trong cơng tác.
Qua việc đánh giá thực hiện công việc, từng cán bộ công nhân sẽ nhận được
hướng dẫn của cấp trên, biết rõ ưu nhược điểm của mình trong q khứ đồng
thời họ có một cơ hội tốt để bổ sung thêm các kiến thức về khoa học, nghiệp vụ,
kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật, ứng xử.... hoặc mạnh dạn đề nghị nhận thêm trách
nhiệm, khối lượng công việc. Họ tự tin mạnh dạn đề xuất với cấp trên việc tăng
lương, khen thưởng, thăng cấp.
Tóm lại: Mục đích của đánh giá tình hình thực hiện công việc nằm trong hai
phạm trù là ước lượng và phát triển nguồn nhân lực.
Quá trình đánh giá thực hiện công việc của từng cán bộ, nhân viên, các cấp
lãnh đạo sẽ biết được giá trị chính xác từng người, nắm được điểm mạnh cũng
như điểm yếu của từng nhân viên trong Cơng ty. Từ đó cán bộ quản lý Doanh
nghiệp lập kế hoạch sử dụng nhân viên một cách hợp lý và có hiệu quả tốt nhất,
đưa ra những biện pháp điều chỉnh sai sót nếu có cho từng thành viên và giúp
đỡ họ khắc phục những tồn tại cũng như bố trí lại cơng việc cho phù hợp với
mỗi người.
Qua đánh giá, Doanh nghiệp có được các quyết định về việc đề bạt, thăng
chức, trả lương, khen thưởng một cách kịp thời, hợp lý và phù hợp. Đối với
10
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
những nhân viên, cán bộ yếu kém thì thuyên chuyển vị trí làm việc, đào tạo bồi
dưỡng thêm.... Dựa vào kết quả đánh giá, Doanh nghiệp sẽ sử dụng một cách
hợp lý nhất sức lao động, tránh tình trạng sử dụng lãng phí về mặt trí tuệ và
năng lực của nhân viên, cán bộ, cũng như việc không đảm bảo yếu cầu đối với
công việc dẫn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty không được cao.
Qua đánh giá hàng năm về thực hiện công việc của cán bộ, nhân viên trong
Cơng ty của mình, cán bộ quản lý có thể biết được sự tiến bộ hay giảm sút của
từng cán bộ, nhân viên dưới quyền quản lý của mình. Đặc biệt có thể hiểu rõ
thêm hơn về bầu khơng khí tâm lý của Cơng ty mình thơng qua các cuộc phỏng
vấn đánh giá thực hiện công việc giữa cán bộ nhân viên và cán bộ cấp trên.
I.3.2. Những hậu quả có thể xảy ra sau khi đánh giá
Cơng tác đánh giá thực hiện công việc đem lại những lợi ích to lớn cho cả
Doanh nghiệp lẫn từng người, song nó cũng có những tồn tại khơng dễ gì tránh
khỏi sau mỗi lần đánh giá, cụ thể là:
iii. Nếu đánh giá sai lệch, đánh giá khơng đúng mục đích, khơng những
khơng khuyến khích động viên được cán bộ, nhân viên dưới quyền mà còn làm
cho cán bộ, nhân viên bị đánh giá sai cảm thấy bị tổn thương, bị xúc phạm dẫn
đến họ mất lòng tin với lãnh đạo.
iv. Đánh giá tốt một số người hay đánh giá thiên vị có thể ảnh hưởng đến
bầu khơng khí tâm lý của Doanh nghiệp, làm xuất hiện những nhìn nhận khơng
đúng mức, sự ghen ghét, đố kỵ nhỏ nhen dẫn đến những mâu thuẫn cạnh tranh
không cần thiết.
v. Nếu Doanh nghiệp thun chuyển một số người nào đó tới vị trí thấp hơn
mà vẫn giữ nguyên mức lương hoặc một vài quyền lợi nào đó thì khơng những
người đồng cấp sẽ rất dễ so sánh với sự chênh lệch này. Điều đó có thể rạo ra
mâu thuẫn mất đồn kết nội bộ.
vi. Mặt khác người quản lý từ lâu nay vẫn lẩn tránh hoặc khơng có khái niệm
việc đánh giá thực hiện cơng việc của cấp dưới, họ tự cho mình là trường hợp
ngoại lệ, là tất cả, là nhất. Họ cảm thấy khơng vui vẻ, hay có thái độ chống đối
khi nghĩ rằng họ đang phải đánh giá hay bị đánh giá một cách không đúng đắn
11
theo một tiêu chuẩn mà họ cho là không tương xứng. Do vậy việc đánh giá thực
hiện công việc phải thực hiện một cách khách quan nghiêm túc.
Hiện nay, công tác đánh giá thành tích nhân viên ở một số Doanh nghiệp cịn
chưa được quan tâm đúng mức. Đơi khi nó cịn bị xem là một cơng tác rất nặng
nề hoặc rất tẻ nhạt và tốn thời gian..... Một số đơn vị tiến hành đánh giá cịn đơn
giản, đơi khi còn tuỳ tiện, nên chưa phát huy được tác dụng to lớn của nó...
Ngun nhân chính có thể là các cán bộ quản lý chưa được đào tạo một cách có
bài bản nên chưa có được một sự nhận thức đúng đắn về lợi ích của cơng tác
này. Nhiều đơn vị và Doanh nghiệp tổ chức công tác đánh giá chưa được tốt
nên có thể mang lại một số hậu quả như đã nêu ở trên.
II. HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG VIỆC
CỦA CÁN BỘ NHÂN VIÊN
II.1. Khái niệm về hệ thống đánh giá
iii. Hệ thống đánh giá thực hiện công việc là một tập hợp các qui trình ( các
thủ tục ) do nhà quản lý đề ra nhằm làm cho việc đánh giá tình hình công việc
của cán bộ nhân viên đạt được mục tiêu đã định.
iv. Hệ thống đánh giá thực hiện công việc được thể hiện ra bên ngồi qua
hình thức đánh giá cụ thể.
II.2. Phân loại các hình thức đánh giá
Các hình thức đánh giá được phân loại theo các tiêu thức sau:
II.2.1 Phân loại theo hình thức đánh giá:
iii. Đánh giá theo thứ bậc quản lý:
•
Theo truyền thống, sự đánh giá thực hiên công việc của nhân
viên là thuộc về trách nhiệm của những người quản lý theo tuyến ( Giám đốc,
Quản đốc, Trưởng ngành, Trưởng phịng...).
Ví dụ: Các phịng ban (cán bộ, nhân viên) chịu sự đánh giá của: Trưởng
phòng, cơng đồn, chính người quản lý cấp cơ sở này lại chịu sự đánh giá của
ban giám đốc. Việc đánh giá theo thứ bậc phổ biến hơn, khách quan hơn.
12
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
•
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Trong điều kiện hiện nay, xuất phát từ ý tưởng "Tự quản lý ",
việc đánh giá cũng có thể do chính bản thân người lao động tự đánh giá . Tuy
nhiên hình thức này chỉ áp dụng khi trình độ nhận thức của người lao động ở
mức độ cao, nếu không việc đánh giá sẽ thiếu khách quan.
iv. Đánh giá chính thức hay khơng chính thức:
•
Đánh giá chính thức: Là hình thức đánh giá được thực hiện
trên các cơ sở, các thủ tục, văn bản, tiêu chuẩn hoá do Cơng ty ban hành. Do đó
bảo đảm tính cơng bằng và khách quan hơn, quá trình đánh giá được nghiêm túc
hơn, giảm bớt các tiêu cực.
•
Đánh giá khơng chính thức: Là q trình khơng sử dụng các
văn bản chuẩn. Đó là sự đánh giá bằng các cuộc phỏng vấn đối thoại khơng giấy
tờ, tốn ít thời gian. Sự đánh giá này chỉ thực hiện trong một số công việc đơn
giản và không quan trọng lắm.
v. Đánh giá định kỳ hay đánh giá đột xuất:
•
Đánh giá theo định kỳ: Là việc đánh giá được tiến hành một
cách có định kỳ (thường là 6 tháng hay một năm một lần) vì có liên quan đến
nhiều hoạt động khác của công tác quản lý nhân lực như sự trả công, khen
thưởng, thay đổi, thăng cấp hay kỷ luật. Đó là kỳ đánh giá quan trọng và cần
thiết đối với cả Doanh nghiệp và người lao động nên thường được chuẩn bị kỹ
càng và đánh giá ở diện rộng.
•
Đánh giá đột xuất: Là hệ thống đánh giá được sử dụng bất cứ
vào thời gian nào đó, về một mục tiêu nào đó, với hình thức này có thể nắm bắt
được vấn đề thực tế hơn, người quản lý có thể hiển biết thực trạng làn việc của
cán bộ, nhân viên tốt hơn, nhưng nó cũng ảnh hưởng lớn tới các hoạt động quản
lý khác. Biện pháp này thường được áp dụng trong các tổ chức giảng dạy.
iii. Đánh gia khái quát hay đánh giá phân tích:
Đánh giá chung chung là hình thức đánh giá đưa ra một lời phán xét, một kết
luận có tính chất tổng hợp đối với một cá nhân hay một chỉ tiêu cụ thể nào đó.
13
Đánh giá phân tích địi hởi phải đưa ra một số chỉ tiêu rất cụ thể liên quan tới
công việc cũng như phẩm chất và hành vi của cá nhân trong q trình thực hiện
cơng việc .
iii. Hình thức giá tương đối và tuyệt đối:
•
Hình thức đánh giá tương đối: Là hình thức đánh giá bao
gồm các phương pháp đánh giá theo các tiêu chuẩn tương đối không cụ thể,
không chính xác, khơng thường xun.
•
Hình thức đánh giá tuyệt đối: Là hình thức đánh giá dựa vào
các chỉ tiêu thường xuyên liên quan đến từng vị trí làm việc.
Kết quả đánh giá rất cụ thể theo các nhiệm vụ của vị trí mà cán bộ, nhân viên
đó đảm nhiệm.
Nhìn chung người ta thường sử dụng kết hợp đồng thời cả hai hình thức này
mà ít sử dụng riêng rẽ từng hệ thống.
iii. Hình thức đánh giá bằng miệng: Là những đánh giá thông qua việc trao
đổi thảo luận, phỏng vấn giữa cán bộ và đánh giá nhân viên.
Nhìn chung hình thức này chỉ để kiểm tra lại kết quả đánh giá của các hình
thức khác.
iii. Hình thức đánh giá kết quả bằng số: Là sự phán xét về nhân viên của cán
bộ đánh giá dựa trên các đánh giá có kết quả bằng số tương ứng với các tiêu
chuẩn đã đặt ra.
II.2.2 Ngồi ra hình thức đánh giá cịn được thể hiện qua kết quả mong
đợi cuối cùng của công tác đánh giá:
Mục đích hay kết quả mong đợi cuối cùng của cơng tác đánh giá thường rất
nhiều. Do đó, theo cách phân loại này có thể chia thành các hình thức như sau:
iii. Đánh giá để biết kết quả và thành tích của các nhân viên và tập thể.
Qua đánh giá lãnh đạo doanh nghiệp có thể xác định được kết quả cơng tác
hồn thành cùng với các ngun nhân cụ thể. Trên cơ sở đó có được những
quyết định quản lý đúng đắn về nguồn nhân lực.
iii. Đánh giá để nắm bắt và cải thiện bầu khơng khí tâm lý đơn vị.
14
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Với mục tiêu này, việc đánh giá sẽ cho phép mọi nhân viên trong đơn vị nói
ra được, phát biểu thẳng thắn và trung thực về những ưu điểm cũng như nhược
điểm của bộ phận, của doanh nghiệp, đặc biệt về phong cách và phương pháp
quản lý của các cán bộ...
Điều đó có nghĩa là hiểu biết được thực trạng bầu khơng khí tâm lý trong
đơn vị qua đó sẽ có giải pháp cải thiện bầu khơng khí làm việc cho nhân viên
phấn khởi và tin tưởng hơn vào cán bộ lãnh đạo. Tuy nhiên muốn làm tốt đòi
hỏi các cán bộ lãnh đạo phải vô tư, suy xét nghiêm chỉnh những nhận xét của
nhân viên, khuyến khích cán bộ nhân viên của mình nói thẳng, nói thật. Đồng
thời bản thân người lãnh đạo cũng phải nhìn nhận và hồn thiện mình.
iii. Đánh giá để phát triển trách nhiệm hoá.
Sự đánh giá này được xem như là một sự cụ thể hoá và chi tiết hoá các mối
quan hệ mới giữa những người quản lý cấp trên trực tiếp với các nhân viên của
họ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh. Tiếp theo việc
đánh giá là sự phát triển thêm các trách nhiệm mới trên cơ sở những cam kết
mục tiêu giữa các cá nhân và các lãnh đạo trực tiếp.
iii. Đánh giá để phát triển tiềm năng của các nhân viên.
Mục đích này là rất tham vọng. Qua đánh giá một mặt, thiết lập một bảng
tổng kết tiềm năng của từng cá nhân, và mặt khác đề nghị những cam kết có thể
phát triển tiềm năng của mỗi nhân viên trong một thời hạn ngắn hay trung bình.
II.3. Các phương pháp đánh giá:
II.3.1. Các phương pháp đánh giá hướng về quá khứ.
a) Phương pháp đánh giá bảng điểm đồ thị:
Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá thực hiện công
việc. Theo phương pháp này, trong bảng liệt kê những điểm chính yếu (các chỉ
tiêu) theo yêu cầu của cơng việc đối với nhân viên khi thực hiện nó và mức độ
thực hiện được sắp xếp theo mức độ từ mức kém nhất đến xuất sắc. Các chỉ tiêu
thường là: số lượng, chất lượng, thái độ, hành vi, độ tin cậy, khả năng hợp tác,
óc sáng kiến.....Mỗi nhân viên được đánh giá, được cho điểm theo từng chỉ tiêu
15
đó, và sau cùng được tổng hợp lại, đưa ra một kết luận chung. Tuy nhiên chúng
ta, có thể bổ sung các trọng số của các chỉ tiêu để việc đánh giá càng thêm chính
xác.
Chúng ta có thể thấy một mẫu đánh giá thực hiện công việc theo phương
pháp bảng điểm đồ thị dưới đây ( trang sau )
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN
Nhân viên:
Vị trí:
Nhiệm vụ chính:
Phịng ( Bộ phận ):
Điểm số hoặc mức độ
Khơng đạt
Yếu
Trung bình
Khá
Xuất sắc
Các yếu tố chính:
(Hồn tồn
(Chưa đạt
(Đáp ứng được
(Trên mức
(Vượt xa
( Các chỉ tiêu)
khơng đạt )
mức yếu cầu
yêu cầu cơ bản)
yêu cầu
mức yêu cầu
cơ bản )
cơ bản)
4 điểm
5 điểm
cơ bản)
1 điểm
1. Số lượng việc làm
(Khối lượng, mức độ
đóng góp, tham ra..)
16
2 điểm
3 điểm
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
2. Chất lượng việc làm
(Cẩn thận, chính xác,
hồn hảo, gọn gàng...)
3. Kiến thức về công việc
(Hiểu biết về những vấn
đề liên quan đến công
việc )
4. Khả năng tin cậy
(Tận tình, tin cậy về việc
tơn trọng giờ làm)
5. Tính hợp tác
(Làm việc theo mục đích
chung với đồng cấp, cấp
trên và cấp dưới )
6. Tinh thần chủ động
(Tự giác làm việc, có tinh
thần trách nhiệm...)
7. Tiềm năng lãnh đạo
(Có khả năng lãnh đạo và
đôn đốc người khác)
Điểm tổng hợp: ......................................... Kết quả đánh giá cuối cùng loại:...................
Người đánh giá: ........................................
Ngày .... tháng .... năm
Chữ ký của nhân viên
Trưởng phòng QLNL
b) Phương pháp điểm danh:
Chữ ký của người đánh giá
Giám đốc
Phương pháp điểm danh đòi hỏi người đánh giá lựa chọn một từ hay một lời
nhận xét mà nó mơ tả tốt nhất sự thực hiện và các đặc điểm của người nhân
viên. Bên cạch các chỉ tiêu đưa ra, phòng quản lý nhân lực cịn có thể đưa ra
thêm các trọng số tuỳ theo tầm quan trọng của mỗi chỉ tiêu.
iii. Ưu điểm của phương pháp: nhanh, dễ làm, kinh tế và tiêu chuẩn hoá đánh
giá
iv. Nhược điểm của phương pháp: chịu ảnh hưởng của người đánh giá, sử
dụng các chỉ tiêu phẩm chất con người thay thế cho các chỉ tiêu thực hiện công
17
việc , khó xác định các điểm trọng số. Một nhược điểm khác là không cho phép
sự đánh giá tương đối.
Ví dụ: Phiếu đánh giá nhân viên bằng phương pháp điểm danh
Tên nhân viên:
Tên người đánh giá:
Phòng:
Ngày ..... tháng ..... năm .....
Chỉ tiêu đánh giá
Điểm Đánh dấu ở đây
1. Người nhân viên làm việc ngoài giờ khi yêu cầu
6,5
2. Nhười nhân viên biết tổ chức khoa học chỗ làm việc
4,0
3. Người nhân viên có phối hợp cơng tác khi có người cần
3,9
4. Người n/v có kế hoạch trước khi bắt đầu cơng việc
4,3
........................................................................................
.......... ...........................
30. Người n/v có nghe người khác nhưng ít khi làm theo
0,2
Tổng số điểm
100,0
c ) Phương pháp lựa chọn bắt buộc:
Phương pháp này đòi hởi người đánh giá phải lựa chọn lời nhận xét thích
hợp nhất với một trọng số các khả năng có thể xẩy ra .
Ví dụ:
1. Học nhanh, ....................................................., làm việc chăm chỉ
2. Vắng nặt quá nhiều........................................., Thường xuyên muộn ......
Ưu điểm: dễ đánh giá , dễ so sánh lựa chọn các chỉ tiêu có tính chất tương
đối, thích hợp với nhiều loại cơng việc
Nhược điểm: có hạn chế trong việc giúp đỡ nhân viên khắc phục tồn tại để
tiến bộ, đôi khi dễ tuỳ tiện cho lời nhận xét....
d) Phương pháp phê bình lưu giữ
Theo phương pháp này, người đánh giá một mặt ghi nhận những hành vi tôt
và mặt khác cũng lưu giữ lại một số vấn đề trục trặc, rắc rối liên quan đến sự
thực hiện công việc của nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định. Việc
này để nhắc lại những sự rắc rối đó và nhắc nhở người nhân viên tìm cách loại
trừ các sai sót của họ.
Ví dụ về đánh giá phê bình lưu giữ
Ngày
Hành vi tích cực
18
Ngày
Hành vi tiêu cực
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
10/2/2004
Kịp thời sửa chữa máy hỏng
20/2/2004 Cai nhau với bảo vệ
Làm nhiệm vụ thay thế 1 đồng
06/03/2004
15/03/2004 Cai nhau với bảo vệ
nghiệp bị ốm
e) Phương pháp cho điểm theo hành vi ứng xử
Theo phương pháp này chúng ta thực hiện như sau:
iii. Xác định các điểm mấu chốt và các rắc rối trong nhóm cơng việc.
iv. Chia các điểm rắc rối và mấu chốt đó thành 5-6 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm là
một đại lượng cần đánh giá.
v. Với mỗi đại lượng cần đánh giá lại chia thành nhiều mức khác nhau, từ
mức thấp nhất đến mức cao nhất.
vi. Cho điểm từng hành vi.
Ví dụ: Đánh giá việc thực hiện cơng việc của nhân viên hành chính sẽ tiến
hành như sau:
Phân điểm mấu chốt và rắc rối trong khối công việc thành các đại lượng chủ
yếu như sau:
iii. Hiểu biết và đánh giá.
iv.
Quan hệ với đồng nghiệp.
v.
Khả năng tổ chức và sắp xếp công việc .
vi.
Khả ngăng tiếp thu yêu cầu của cán bộ nhân viên Công ty .
Mỗi đại lượng lại chia thành các mức thấp nhất đến cao nhất.
Ví dụ: Đại lượng " hiểu biết, đánh giá " có các mức: xuất sắc, tốt , khá ,
trung bình và kém.
Xuất sắc: Biết được các tiêu chuẩn chất lượng, hiểu biết được yêu cầu của
công việc cũng như của cấp trên, quản lý tốt tài sản chung.
Tốt: Biết được u cầu cơng việc.
Khá: Có thể thảo luận với cấp trên cũng như với đồng nghiệp để đáp ứng yêu
cầu cơng việc .
Trung bình: Khơng nhớ được các bước tiến hành công việc phải xem lại các
bước, đôi khi phải hỏi đồng nghiệp.
19
Dưới trung bình: Nhân viên quyên cả các bước tiến hành (trình tự cơng việc)
nấn ná kéo giài thời gian hồn thành cơng việc .
Kém: Khơng biết hay qun hẳn trình tự tác nghiệp hay giải lao và phá vỡ
bầu khơng khí làm việc trong phịng.
Ưu điểm chủ yếu của phương pháp này là: Tiêu chuẩn đánh giá được chọn
lọc, chính xác, rõ rằng, cung cấp thơng tin cụ thể và nhanh chónh, áp dụng rộng
rãi...
f) Các phương pháp đánh giá so sánh:
Thuộc về phương pháp này có nhiều phương pháp cụ thể mà nó so sánh sự
thực hiện của một nhân viên này với nhân viên khác.
iii. Phương pháp xếp hạng: Xếp tất cả nhân viên từ xuất sắc nhất đến kếm
nhất.
iv. Phương pháp phân hạng: Sau khi phân thành 5 hạng với các chỉ tiêu
tương ứng, người cán bộ đánh giá các nhân viên khác theo từng chỉ tiêu đánh
giá.
v. Phương pháp so sánh cặp: Người cán bộ so sánh từng cặp nhân viên với
tất cả các nhân viên khác theo từng chỉ tiêu đánh giá.
Ví dụ về chất lượng cơng tác của một nhóm được trình bầy ở bảng sau:
Nhân viên
Nguyễn Văn A
1.Nguyễn Văn A
2.Trần Thị B
3.Đỗ Thị C
4.Tạ Văn D
Trần
B
Thị Đỗ
C
Thị
Tạ Văn D
X
1
0
2
1
X
0
1
2
2
X
2
0
1
0
X
Đánh giá bằng phương pháp so sánh cặp
Tổng Hợp /
Thứ hạng
3 điểm-Thứ hai
2 điểm-Thứ ba
6 điểm-Thứ nhất
1 điểm-Thứ tư
Với mỗi so sánh, viết số của người tốt hơn vào bảng. Mỗi một lần người
nhân viên này hơn người nhân viên khác thì được nhân 2 điểm và người kia
được nhân 0 điểm. Còn hai nhân viên bằng nhau thì mỗi người được nhận 1
điểm. Và thứ hạng của các nhân viên được xắp sếp theo số điểm đó.
20
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
vi. Phương pháp cho điểm: Theo phương pháp này người đánh giá xác
định số điểm tương ứng với chất lượng công việc.
II.3.2. Các phương pháp đánh giá hướng tới tương lai.
Các phương pháp đánh giá quá khứ mới chỉ cho biết người nhân viên đã ở
đâu, mà chưa cho biết họ sẽ đi đâu. Do đó, các phương pháp đánh giá hướng tới
tương lai nhằm vào sự thực hiện công việc trong tương lai của người nhân viên .
Thuộc về các phương pháp này gồm có các phương pháp sau:
a) Phương pháp tự đánh giá:
Sử dụng phương pháp này là nhằm vào mục đích để người nhân viên tự nhận
biết về mình và có kế hoạch tự phát triển mình. Người nhân viên sẽ biết rõ hơn
ai hết những tồn tại của mình trong cơng việc, do đó cần hướng dẫn cho họ tự
đánh giá thành tích của mình. Nhưng cần chú ý một số trường hợp quá tự ti
hoặc q tự thổi phồng thành tích của mình. Tự đánh giá có thể áp dụng cho quá
khứ cũng như cho tương lai.
b) Phương pháp quản lý theo mục tiêu:
Trọng tâm của sự tiếp cận phương pháp quản lý theo mục tiêu là người cán
bộ và nhân viên cùng thiết lập một mục tiêu thực hiện cơng việc có tính chất
hiểu biết lẫn nhau trong tương lai. Trong loại phương pháp này, trước hết phụ
thuộc vào sự nhận thức và trình độ của người nhân viên . Bởi vì họ phải đủ sẵn
sàng về kiến thức kỹ năng làm việc để có thể làm việc , để có thể cam kết được
mục tiêu phấn đấu, để có thể tự điều chỉnh hành vi của bản thân.
c) Phương pháp đánh giá về tâm lý:
Nhiều Doanh nghiệp đã sử dụng các nhà tâm lý học để đánh giá tiềm năng
tương lai của nhân viên, chứ không đánh giá sự thực hiện công việc quá khứ.
Thông thường việc đánh giá bao gồm các cuộc phỏng vấn, các cuộc thự nghiệm
tâm lý hoặc tranh luận. Sau đó nhà tâm lý viết lại một nhận xét về sự thông
minh, cảm xúc và các đặc điểm có liên quan đến tiềm năng cá nhân, có thể ảnh
hưởng đến sự thực hiện công việc trong tương lai.
21
Phương pháp này thường sử dụng để đánh giá các nhà quản lý trẻ, hoặc các
nhân viên có đối tượng nghiên cứu liên quan khía cạch tâm lý.
d) Các trung tâm đánh giá:
Để đánh giá tiềm năng tương lai của các nhân viên người ta còn sử dụng các
trung tâm đánh giá, mà các trung tâm này có nhiều nhà khoa học có các chun
mơn khác nhau như là: tâm lý học, xã hội học, kỹ thuật, quản lý .v.v. Phương
pháp này thường được áp dụng để chọn các nhà quản lý trẻ qua các khả năng
đặc biệt như: khả năng lãnh đạo, chỉ huy, khả năng ra quyết định, khả năng tổ
chức con người, khả năng đối thoại....
PHẦN II
22
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
GIỚI THIÊU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT
&
CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
A) GIỚI THIÊU VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT
Tên doanh nghiệp
: Công ty Xuât Nhập Khẩu và cung ứng
thiết bị vật tư Đường Sắt.
Tên giao dịch quốc tế
: Viêt Nam Railway Importexport and
Meterial Equipment Company
Tên viết tắt
: VIRASIMEX
Địa chỉ
Số 132 phố Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội
I.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG THIẾT BỊ VẬT TƯ
ĐƯỜNG SẮT
23
Để theo kịp với xu thế phát triển chung của thế giới, Nhà nước đã có sự
chuyển đổi chính sách kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước (hay kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa).
Điều này có nghĩa là mỗi doanh nghiệp trở thành một chủ thể kinh tế độc
lập, có quyền tự chủ trong kinh doanh và phải chịu trách nhiệm với mọi hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp mình .
Cơ chế mới đã mở ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội phát triển nhưng nó
cũng đem đến nhiều rủi ro và thách thức mới. Để tồn tại và phát triển được
trong nền kinh tế mới này, mỗi Doanh nghiệp phải nắm bắt được tình hình thị
trường và đưa ra những phương pháp, cách thức sản xuất kinh doanh hợp lý để
công ty khơng những tồn tại mà cịn phải phát triển.
Cơng ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư đường sắt là một Doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Liên Hiệp đường sắt Việt nam nay đổi tên thành Tổng công ty
đường sắt Việt nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 1434/TCCB LD ngày 08/09/1989 của Bộ giao thông vận tải trên cơ sở Công ty cung ứng vật
tư thiết bị đường sắt. Tiền thân của công ty là cục vật liệu đường sắt chuyên lo
vật tư cho Ngành đường sắt, được thành lập vào ngày 20/07/1954. Đến năm
1956 Cục vật liệu đường sắt được đổi tên thành Cục vật tư đường sắt. Năm
1983, Tổng cục đường sắt quyết định giải thể Cục vật tư đường sắt và thành lập
Công ty vật tư thiết bị đường sắt chính là Cơng ty xuất nhập khẩu cung ứng
thiết bị vật tư đường sắt hiện nay.
Năm 1985, Tổng cục đường sắt quyết định giải thể Công ty vật tư thiết bị
đường sắt thành lập Ban vật tư thiết đường sắt trên cơ sở sát nhập 3 Xí nghiệp
vật tư thuộc Tổng cục đường sắt lại là:
•
Xí nghiệp vật tư thiết bị đường sắt I ( Hà Nội )
•
Xí nghiệp vật tư thiết bị đường sắt II ( Đà Nẵng )
•
Xí nghiệp vật tư thiết bị đường sắt III ( Sài Gòn )
24
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh Tế và Quản Lý
Đến tháng 7/1988 Tổng cục đường sắt quyết định giải thể Ban vật tư thiết bị
đường sắt và thành lập Công ty cung ứng vật tư thiết bị đường sắt. Ngày
08/09/1989 Công ty cung ứng thiết bị vật tư đường sắt được Nhà nước, Bộ giao
thông vận tải và Ngành đường sắt cho phép trực tiếp làm công tác kinh doanh
xuất nhập khẩu. Công ty vật tư thiết bị đường sắt được đổi tên thành Công ty
xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt. Xí nghiệp vật tư đường sắt
Hà Nội nhập vào liên hiệp đường sắt I, xí nghiệp vật tư đường sắt Đà nẵng nhập
vào xí nghiệp liên hiệp vận tải đường sắt II và xí nghiệp vật tư đường sắt sài
gịn nhập vào xí nghiệp liên hiệp đường sắt III.
Hơn 40 năm trưởng thành và phát triển Công ty không những tồn tại và đứng
vững trên thị trường mà còn mở rộng các hình thức kinh doanh dịch vụ ngồi
thị trường ngành đường sắt. Điều này chứng tỏ các cán bộ và nhân viên trong
Cơng ty đã có rất nhiều nỗ lực, ln ln chủ động sáng tạo trong kinh doanh để
có được một Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư đường sắt như hiện nay.
I.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC, MẶT HÀNG
KINH DOANH, THỊ TRƯỜNG KINH DOANH VÀ KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CUNG ỨNG
THIẾT BỊ VẬT TƯ ĐƯỜNG SẮT
I.2.1) Chức năng, nhiệm vụ của Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết
bị vật tư đường sắt
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư đường sắt là một Doanh nghiệp Nhà
nước hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc sự quản lý của Tổng Công ty
đường sắt Việt nam. Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư đường sắt
hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực như: kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh
doanh thương mại dịch vụ, liên doanh đầu tư trong nước và nước ngoài, liên
doanh hợp tác đầu tư phát triển và nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh.
Chủ yếu:
25