Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phân tích những cơ hội và thách thức trong việc thu hút ĐTNN ở Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.49 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẨU
Sau hơn 20 năm đổi mới - mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã có những thành tựu
phát triển kinh tế nổi bật. Tốc độ phát triển luôn đạt ở mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển
đổi dần theo hướng công nghiệp hoá, thu nhập trên người được nâng cao… Đóng góp
vào thành công đó phải kể đến vai trò to lớn của đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Việt
Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới được 2 năm, cùng với đó là sự thay đổi
toàn diện về mọi mặt của nền kinh tế để có thể gia nhập ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Những cơ hội – khó khăn và thách thức luôn đi kèm với nhau vì vậy
luôn cần được nhìn nhận, phân tích 1 cách đúng đắn. Trên cơ sở đó để phát huy tối đa
tiềm năng, tận dụng được cơ hội – khắc phục nhược điểm, hạn chế được những khó
khăn thách thức. Thu hút ĐTNN là một trong những mục tiêu lớn không chỉ của Việt
Nam mà của tất cả các nước đang phát triển trong mục tiêu tổng thể phát triển kinh tế.
Gia nhập WTO kéo theo rất nhiều thay đổi, do vậy những cơ hội và thách thức trong
việc thu hút ĐTNN ở Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO cần được nghiên cứu
toàn diện và đầy đủ, giúp Việt Nam có thể chủ động đưa ra các chính sách của mình
trong thời gian tới. Đề tài “ Phân tích những cơ hội và thách thức trong việc thu hút
ĐTNN ở Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO “ cung cấp một cái nhìn tổng thể,
bao quát về những cơ hội và thách thức của Việt Nam. Do hạn chế về kiến thức và khả
năng các phân tích dưới đây chủ yếu dựa trên cơ sở lý thuyết, các số liệu, phân tích cụ
thể, chi tiết, toàn diện chưa có.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. Tổ chức thương mại thế giới và quá trình việt nam gia nhập WTO :
1. Một số vấn đề về tổ chức thương mại thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết tắt
WTO là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các
hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại.
Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để


tiến tới tự do thương mại. Ngày 13 tháng 5 năm 2005, ông Pascal Lamy được bầu làm
Tổng giám đốc thay cho ông Supachai Panitchpakdi, người Thái Lan, kể từ 1 tháng 9
năm 2005. Tính đến ngày 25 tháng 1 năm 2008, WTO có 152 thành viên. Mọi thành
viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất
định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại
được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp cho
mọi thành viên của WTO (WTO, 2004c).
a/ Lịch sử hình thành
WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết
thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân, GATT - Hiệp định chung về Thuế quan
Thương mại. GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình
thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế đang
diễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường được
biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày
nay. Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc
tế nhằm điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa, khắc phục
tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT đã
cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và dự thảo Hiến
chương La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là
chuyên môn của Liên Hiệp Quốc. Đồng thời, các nước này đã cùng nhau tiến hành các
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng
tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu những năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự
do hóa mậu dịch, mở đường cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân các nước thành viên.Hiến chương
thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa thuận tại Hội nghị
Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến 23/4/1948,
nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình thành lập Tổ
chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được.

Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được
ở vòng đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên
tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập
đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức
có hiệu lực vào 1/1948. Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu
về thuế quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ hiệp định Uruguay(1986-1994)
do thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động,
đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành
các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ,
quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại
hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của
hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT) vốn chỉ là một sự thỏa thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính
chất tùy ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các
bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục
và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống
Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
b/ Mục tiêu tổ chức: Mục tiêu của WTO được ghi nhận tại Lời mở đầu của
Hiệp định thành lập WTO.
"Các bên ký kết Hiệp định này thừa nhận rằng: Tất cả những mối quan hệ của
họ (tức các bên ký kết thành lập ra WTO) trong lĩnh vực kinh tế và thương mại phải
được thực hiện với mục tiêu nâng cao mức sống, bảo đảm đầy đủ việc làm và một
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khối lượng thu nhập và nhu cầu thực tế lớn và phát triển ổn định; mở rộng sản xuất,
thương mại hàng hoá và dịch vụ, trong khi đó vẫn đảm bảo việc sử dụng tối ưu nguồn
lực của thế giới theo đúng mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ và duy trì môi trường
và nâng cao các biện pháp để thực hiện điều đó theo cách thức phù hợp với những nhu
cầu và mối quan tâm riêng rẽ của mỗi bên ở các cấp độ phát triển kinh tế khác nhau.
(Các bên ký kết Hiệp định) thừa nhận thêm rằng: cần phải có nỗ lực tích cực để bảo

đảm rằng các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là những quốc gia kém phát triển nhất,
duy trì được tỷ phần tăng trưởng trong thương mại quốc tế tương xứng với nhu cầu
phát triển kinh tế của quốc gia đó; (Các bên ký kết Hiệp định) mong muốn đóng góp
vào những mục tiêu này bằng cách tham gia vào những thoả thuân tương hỗ và cùng
có lợi theo hướng giảm đáng kể thuế và các hàng rào cản trở thương mại khác và theo
hướng loại bỏ sự phân biện đối xử trong các mối quan hệ thương mại quốc tế; Do đó
(Các bên ký kết Hiệp định), quyết tâm xây dựng một cơ chế thương mại đa biên chặt
chẽ, ổn định và khả thi hơn; quyết tâm duy trì những nguyên tắc cơ bản và tiếp tục
theo đuổi những mục tiêu đang đặt ra cho cơ chế thương mại đa biên này”
c/ Nguyên tắc hoạt động
+ Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất của
WTO, thể hiện qua hai chế độ là đối xử tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT).
Đối xử MFN quy định một thành viên phải đối xử bình đẳng với tất cả các thành viên
khác. Đối xử NT quy định phải dành cho hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp nước
ngoài sự đối xử bình đẳng như dành cho hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp trong
nước. WTO cho phép có ngoại lệ về đối xử MFN và NT nhưng phải theo đúng quy
định của WTO.
+ Nguyên tắc thúc đẩy thương mại quốc tế đối với hàng hoá và dịch vụ
thông qua đàm phán dỡ bỏ rào cản giữa các quốc gia: Bao gồm cắt giảm thuế nhập
khẩu, loại bỏ các biện pháp phi thuế, xử lý các hành vi gây lệch lạc thương mại như
trợ cấp, phá giá .v.v..
+Nguyên tắc minh bạch hoá: Bao gồm minh bạch về chính sách và minh bạch
về tiếp cận thị trường. Minh bạch về chính sách yêu cầu mọi quy định có liên quan
đến thương mại của một thành viên phải được công bố công khai, dễ tiếp cận, phù hợp
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với luật lệ của WTO và áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ. Đồng thời, phải dành cơ
hội thoả đáng cho các bên có liên quan được góp ý trong quá trình lập quy. Minh bạch
về tiếp cận thị trường yêu cầu các Thành viên nỗ lực ràng buộc mức trần cho thuế
nhập khẩu và đưa ra các cam kết rõ ràng về mở cửa thị trường dịch vụ, giúp cho các

doanh nghiệp có thể dự báo và hoạch định chiến lược kinh doanh.
d/ Chức năng:
Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới,
WTO có 5 chức năng.
1) WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và
những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO,
cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các
hiệp định nhiều bên.
2) WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO. WTO
cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về những quan
hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc
đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra.
3) WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên (''Thoả thuận'' này được quy định trong Phụ lục 2
của Hiệp định thành lập WTO)
4) WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thành
viên), ''Cơ chế'' này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO;
5) Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính
sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó.
e/ Cơ cấu tổ chức của WTO:
Theo các quy định tại Ðiều IV của Hiệp định thành lập WTO, có thể mô tả
WTO gồm các cấp độ quyền lực như sau: Hội nghị Bộ trưởng; Ðại hội đồng; Các tiểu
ban.
1. Hội nghị bộ trưởng:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội nghị bộ trưởng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên của WTO. Cơ
quan ra quyết định cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng - HNBT (Ministerial

Conference), họp ít nhất là hai năm một lần. Hội nghị bộ trưởng sẽ thực thi các chức
năng của WTO và thực hiện những hành động cần thiết để thực thi các chức năng này.
Khi một thành viên nào đó yêu cầu, Hội nghị bộ trưởng cũng có quyền đưa ra những
quyết định về tất cả các vấn đề thuộc các hiệp định đa biên, theo trình tự ra quyết định
được quy định tại Hiệp định thành lập WO và các hiệp định đa biên.
Tính đến thời điểm 12/2005, WTO đã tổ chức được 6 kỳ hội nghị bộ trưởng
- HNBT lần đầu tiên họp ở Singapore tháng 12/1996 lập thêm 3 nhóm làm việc
về quan hệ thương mại và đầu tư, quan hệ thương mại và cạnh tranh, và tính minh
bạch trong mua sắm của Chính phủ.
- HNBT lần hai họp tháng 5/1998 ở Geneva đã quyết định WTO phải nghiên
cứu thêm về thương mại điện tử.
- HNBT lần ba được tổ chức vào ngày 30 tháng 11 đến 03 tháng 12 năm 1999
tại Seattle, Mĩ
- HNBT lần tư tại Doha được tổ chức từ ngày 9 đến 13 tháng 11 năm 2001.
- HNBT lần năm được tổ chức từ ngày 10 đến 14 tháng 09 năm 2003 tại
Cancun, Mexico.
- HNBT lần thứ 6 tại Hongkong, tháng 12/2005.
2. Đại Hội đồng
Ðại hội đồng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên, sẽ họp khi cần thiết.
Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng thì chức năng của Hội nghị
bộ trưởng sẽ do Ðại hội đồng đảm nhiệm. Như vậy, có thể hiểu Ðại hội đồng là cơ
quan quyết định tối cao của WTO trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ
trưởng. Khi cần thiết, Ðại hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách nhiệm
của Cơ quan giải quyết tranh chấp.
Khi cần thiết, Ðại hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách nhiệm
của Cơ quan rà soát chính sách thương mại.
Như vậy, các hoạt động hàng ngày trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội nghị bộ
trưởng thuộc trách nhiệm giải quyết của 3 cơ quan:
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Ðại hội đồng;
- Cơ quan giải quyết tranh chấp;
- Cơ quan rà soát chính sách thương mại.
Nhưng theo như quy định của WTO, thực chất, cả 3 cơ quan này chỉ là một.
Tức là tuỳ theo từng trường hợp cụ thể:
+ Ðại hội đồng nhóm họp với các chức năng và nhiệm vụ của Cơ quan giải quyết
tranh chấp hay là của Cơ quan rà soát chính sách thương mại.
+ Cơ quan giải quyết tranh chấp giám sát việc thực thi các thủ tục giải quyết tranh
chấp giữa các thành viên (quy định tại Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều
chỉnh việc giải quyết tranh chấp).
+ Cơ quan rà soát chính sách thương mại tiến hành việc phân tích các chính sách
thương mại của các nước thành viên (quy định tại Cơ chế rà soát chính sách thương
mại).
Giữa hai kỳ Hội nghị Bộ trưởng, các công việc được điều hành bởi Đại Hội đồng,
gồm các đại sứ hay trưởng phái đoàn của tất cả các nước thành viên tại Geneva, mỗi
năm họp một vài lần tại Geneva.
Đại Hội đồng còn có vai trò là Cơ quan giám sát chính sách thương mại và Cơ
quan giải quyết tranh chấp. Đại hội đồng hành động nhân danh HNBT và chịu trách
nhiệm trước HNBT.
3. Hội đồng các cấp
Cấp thứ ba là các Hội đồng về nhiều lĩnh vực khác nhau
- Thương mại hàng hóa (Goods Council),
- Hội đồng về Thương mại dịch vụ (Servives Council),
- Hội đồng về Những Vấn đề liên quan đến Sở hữu trí tuệ (TRIPS Council)
- Các Hội đồng này chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng. Như tên gọi của mình,
các Hội đồng này làm việc trên các Hiệp định của các lĩnh vực này. Các hội đồng này
cũng bao gồm các thành viên của WTO.
Ngoài ra, còn có 6 Ủy ban chuyên trách hay nhóm làm việc liên quan đến từng
hiệp định hay lĩnh vực riêng lẻ như Thương mại và Phát triển; theo dõi các hoạt động
hạn chế thương mại được tiến hành nhằm cân đối các mục đích chi trả; theo dõi các

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiệp định thương mại trong khu vực; hợp tác trong môi trường đầu tư; và công tác tài
chính cũng như quản trị của WTO. Hội nghị Bộ trưởng năm 1996 tại Singapore quyết
định thành lập thêm các nhóm hoạt động mới theo dõi các chính sách đầu tư và cạnh
tranh, tính minh bạch trong việc mua sắm của chính phủ và các điều kiện thuận lợi cho
thương mại. Những hội đồng, ủy ban hay nhóm này cũng bao gồm đại diện của tất cả
các thành viên và chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng.
4/ Các tiểu ban
Cấp thứ tư là các Tiểu ban trực thuộc Đại Hội đồng và các Hội đồng. Các Tiểu
ban này chịu trách nhiệm điều hành việc thực thi Hiệp định WTO về từng lĩnh vực
thương mại tương đương. Tham gia các Hội đồng là đại diện của các thành viên.
Hội đồng Hàng hóa có 11 Tiểu ban điều hành các công vịệc chuyên biệt (như
nông nghiệp, tiếp cận thị trường, các biện pháp chống bán phá giá và trợ cấp...) Ngoài
ra, Hội đồng Hàng hóa còn có Cơ quan giám sát hàng dệt bao gồm 1 Chủ tịch, 10
thành viên và các nhóm chuyên biệt khác phụ trách các thông báo, các công ty thương
mại quốc gia.
Hội đồng Dịch vụ gồm có các Tiểu ban về dịch vụ tài chính, các tiểu ban về các
cam kết cụ thể. Cơ quan Giải quyết tranh chấp của Đại hội đồng có hai Tiểu ban là các
hội đồng chuyên gia được chỉ định giải quyết tranh chấp và cơ quan xét xử kháng cáo.
Ban thư ký của WTO: Ban thư ký của WTO đặt tại Geneva. Ban thư ký có
khoảng 550 nhân viên. Nhân viên của Ban thư ký do Ban thư ký tuyển dụng qua thi
tuyển. Ðiều kiện trước tiên là phải thông thạo 3 ngoại ngữ là ngôn ngữ chính thức của
WTO gồm Anh, Pháp, Tây Ban Nha. Ðứng đầu Ban thư ký là Tổng giám đốc. Tổng
giám đốc của WTO do Hội nghị bộ trưởng bổ nhiệm, quy định về quyền hạn, nghĩa
vụ, điều kiện phục vụ và thời hạn phục vụ của Tổng giám đốc. Nhiệm kỳ của Tổng
giám đốc là 4 năm.Tổng giám đốc sẽ bổ nhiệm các thành viên của Ban thư ký. Dưới
Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc. Các vụ chức năng của Ban thư ký trực thuộc
Tổng giám đốc hoặc một Phó tổng giám đốc.
+ Ban thư ký có nhiệm vụ:

- Trợ giúp về mặt hành chính và kỹ thuật cho các cơ quan chức năng của WTO
(các hội đồng, các uỷ ban, ...) trong việc đàm phán và thực thi các hiệp định;
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển và kém phát triển;
- Thống kê và đưa ra phân tích về tình hình, chính sách và triển vọng thương mại
thế giới;
- Hỗ trợ các quá trình giải quyết tranh chấp và rà soát chính sách thương mại;
- Tiếp xúc và hỗ trợ các nước thành viên mới trong quá trình đàm phán gia nhập;
tư vấn cho các chính phủ muốn trở thành thành viên của WTO;
Phần lớn các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ sở đồng thuận.
Trong một số trường hợp nhất định, khi không đạt được sự đồng thuận, các thành viên
có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với nhiều tổ chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ có
quyền bỏ một phiếu và các phiếu bầu của các thành viên có giá trị ngang nhau.
Hầu hết các thành viên hiện tại của WTO đều là thành viên trước đây của GATT.
Các quốc gia và lãnh thổ tự chủ về chính sách thương mại cũng có thể gia nhập WTO
với điều kiện thông thường là được tất cả thành viên chấp thuận. Khi không thể đạt
được đồng thuận, việc kết nạp có thể chỉ cần 2/3 số phiếu bầu. Quá trình gia nhập
được dựa trên cơ sở xem xét các chính sách kinh tế, thương mại của nước đang xin gia
nhập và các cuộc đàm phán song phương về mở cửa thị trường. Việc gia nhập của một
nước được chính thức hóa bằng việc ký vào Nghị định thư gia nhập, và có hiệu lực 30
ngày sau khi nộp văn bản thông báo việc cơ quan có thẩm quyền đã thông qua hay phê
chuẩn Nghị định thư gia nhập.
+ Các hội đồng:
Các hội đồng trực thuộc Ðại hội đồng, hoạt động theo sự chỉ đạo chung của Ðại
hội đồng. Các hội đồng cũng bao gồm đại diện của tất cả các thành viên của WTO.
Ðại hội đồng có các hội đồng sau:
- Hội đồng thương mại hàng hoá
- Hội đồng thương mại dịch vụ
- Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ

Chức năng của các hội đồng là giám sát việc thực hiện các hiệp định liên quan đến
lĩnh vực của mình. Các hội đồng sẽ nhóm họp khi cần thiết. Các hội đồng này thành
lập ra các cơ quan cấp dưới theo yêu cầu.
+ Các uỷ ban:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội nghị bộ trưởng thành lập ra các uỷ ban. Các uỷ ban cũng bao gồm các đại diện
của tất cả các thành viên của WTO. Các uỷ ban này đảm nhiệm các chức năng được
quy định trong các hiệp định của WTO hoặc các chức năng do Ðại hội đồng giao cho.
Tuy cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng thẩm quyền hoạt động của các uỷ ban
hẹp hơn so với các hội đồng. Ðại hội đồng có các uỷ ban sau:
- Uỷ ban về thương mại và môi trường;
- Uỷ ban về thương mại và phát triển;
- Uỷ ban về hiệp định thương mại khu vực;
- Uỷ ban về các hạn chế nhằm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế;
- Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị;
+ Các nhóm công tác:
Các nhóm công tác cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng cấp độ nhỏ hơn và hẹp
hơn so với các uỷ ban. Ðại hội đồng có nhóm công tác sau:
- Nhóm công tác về gia nhập tổ chức;
- Nhóm công tác về quan hệ giữa thương mại và đầu tư;
- Nhóm công tác về tác động qua lại giữa thương mại và chính sách cạnh tranh;
- Nhóm công tác về minh bạch trong chi tiêu chính phủ;
- Nhóm công tác về thương mại, nợ và tài chính;
- Nhóm công tác về thương mại và chuyển giao công nghệ.
f/ Cơ chế ra quyết định của WTO
Về phương diện ra quyết định, WTO là một tổ chức kinh tế quốc tế liên chính
phủ khác với một số tổ chức khác. Về nguyên tắc, các quyết định lớn và quan trọng
nhất của WTO do chính phủ tất cả các nước thành viên thông qua, hoặc ở cấp Bộ
trưởng tại Hội nghị Bộ trưởng hoặc ở cấp Đại sứ tại Đại hội đồng WTO.

cả các quyết định này thông thường được thông qua trên cơ sở đồng thuận. Khác với
IMF hoặc WB, Ban thư ký hoặc Tổng giám đốc WTO không được các nước thành
viên chuyển giao thực hiện những quyền lực quan trọng và quan điểm của WTO
không ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách thương mại của các nước thành viên
(đây là sự khác nhau cơ bản giữa WTO và IMF hoặc WB). Những nghĩa vụ trong
WTO là kết quả của các cuộc đàm phán thương mại đa phương trên cơ sở nhân
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhượng và thoả hiệp giữa tất cả các nước. Việc không thực hiện một nghĩa vụ trong
WTO, trong trường hợp xấu nhất chỉ có thể dẫn đến việc nước bị thiệt hại có quyền
yêu cầu của WTO cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa nhưng phải tương ứng với
mức độ thiệt hại mà nước này đã phải chịu. Nếu so sánh với các biện pháp chế tài của
IMF hoặc WB thì có thể nói là "kỷ luật tập thể" ở WTO nói chung vẫn còn "mềm" và
"nhẹ" hơn. Theo điều XVI, khoản một của Hiệp định về WTO, cơ chế ra quyết định
của WTO sẽ tiếp tục cách làm hơn 40 năm qua của GATT 1947, có nghĩa là WTO sẽ
tiếp tục áp dụng nguyên tắc đồng thuận (consensus) trong việc ra quyết định, mặc dù
Hiệp định về WTO có một số điều khoản về việc bỏ phiếu.Để tránh trường hợp việc
thông qua quyết định có thể bị phong toả hoặc trì hoãn, Hiệp định về WTO quy định
một số trường hợp bỏ phiếu như sau:
· Quyết định sửa đổi một số nguyên tắc nền tảng như "tối huệ quốc" , nguyên
tắc "đãi ngộ quốc gia" (phải được sự nhất trí của tất cả các nước thành viên).
· Các quyết định về việc giải thích các điều khoản của Hiệp định WTO và các
hiệp định đa biên và cho phép một số nước miễn thực hiện một nghĩa vụ nào đó cần
được ba phần tư số phiếu thuận.
· Các quyết định sửa đổi các điều khoản khác trong các hiệp định thương mại đa
phương cần được hai phần ba số phiếu thuận. Những nước không đồng ý với quyết
định của đa số có thể bị Hội nghị Bộ trưởng WTO yêu cầu rút khỏi WTO.
2. Quá trình Việt Nam gia nhập WTO
- 4-1-1995: Đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được Đại hội đồng tiếp nhận.
- 31-1-1995: Ban xem xét công tác gia nhập (WP) của Việt Nam được thành lập

với chủ tịch là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO.
- 24-8-1995: Việt Nam nộp bị vong lục về chế độ ngoại thương VN và gửi tới
Ban thư ký WTO để luân chuyển đến các thành viên của ban công tác.
Năm 1998-1999: Các phiên hỏi và trả lời với ban xem xét công tác xét duyệt.
Đầu năm 2002: Việt Nam gửi bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ tới WTO và
bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên trên cơ sở bản chào
ban đầu về thuế quan và dịch vụ.
- 9-10-2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam gia nhập WTO.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- 9-6-2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn đề mở
đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO.
- 12-6-2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang Washington
trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan Văn Khải với quyết tâm
đi đến kết thúc đàm phán song phương.
- 18-7-2005: Việt Nam và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc mở cửa thị trường
để Việt Nam gia nhập WTO.
-31-5-2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ - nước cuối
cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
- 26-10-2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các nước.
Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không thể kết thúc được
cho đến phút chót.
- Ngày 07 tháng 11/2006, nước ta đã chính thức được kết nạp vào tổ chức này.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC
THU HÚT ĐTNN Ở VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
I. Những cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam
1/ Cam kết đa phương

Theo kết quả đàm phán, Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và quy
định mang tính ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên do nước ta đang
phát triển ở trình độ thấp lại đang trong quá trình chuyển đổi nên ta yêu cầu và được
WTO chấp nhận cho hưởng một thời gian chuyển đổi để thực hiện một số cam kết có
liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt, trợ cấp phi nông nghiệp, quyền kinh doanh.
Các cam kết chính trong vấn đề đa phương là: Việt Nam chấp nhận bị coi là nền
kinh tế phi thị trường trong 12 năm tức là không muộn hơn 31/12/2018.
Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu ta chứng minh được với đối tác nào là kinh
tế Việt Nam hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường thì đối tác đó ngừng áp dụng
chế độ “phi thị trường” đối với ta. Chế độ “phi thị trường” chỉ có ý nghĩa trong các vụ
kiện chống bán phá giá. Và các thành viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ
đặc thù đối với hàng xuất khẩu nước ta dù ta bị coi là nền kinh tế phi thị trường.
Về dệt may, các thành viên WTO sẽ không được áp dụng hạn ngạch dệt may
đối với Việt Nam khi vào WTO (riêng trường hợp ta vi phạm quy định WTO về trợ
cấp bị cấm đối với hàng dệt may thì một số nước có thể có biện pháp trã đũa nhất
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định). Ngoài ra thành viên WTO cũng sẽ không được áp dụng tự vệ đặc biệt đối với
hàng dệt may của nước ta.
Về trợ cấp phi nông nghiệp, Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp
bị cấm theo quy định WTO như trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa. Tuy nhiên
với các ưu đãi đầu tư dành cho hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO, ta
được bảo lưu thời gian quá độ là 5 năm (trừ ngành dệt may).
Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối
với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, ta bảo lưu quyền được hưởng một số
quy định riêng của WTO dành cho nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với
loại hỗ trợ mà WTO quy định phải cắt giảm nhìn chung ta duy trì được ở mức không
quá 10% giá trị sản lượng. Ngoài mức này, ta còn bảo lưu thêm một số khoản hỗ trợ
nữa vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm. Các loại trợ cấp mang tính chất khuyến nông
hay trợ cấp phục vụ phát triển nông nghiệp được WTO cho phép nên ta được áp dụng

không hạn chế.
Về quyền kinh doanh (quyền xuất nhập khẩu hàng hóa): Việt Nam đồng ý cho
doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa như người
Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước
(như xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo chí) và một số mặt hàng nhạy
cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian chuyển đổi (như gạo và dược phẩm).
Cam kết của Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất
nhập khẩu. Trong mọi trường hợp, DN và cá nhân nước ngoài sẽ không được tự động
tham gia vào hệ thống phân phối trong nước. Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ
không ảnh hưởng đến quyền của ta trong việc đưa ra các quy định để quản lý dịch vụ
phân phối, đặc biệt đối với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo - tạp
chí…
Về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia, các thành viên WTO đồng ý cho ta
thời gian chuyển đổi không quá 3 năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
rượu và bia cho phù hợp với quy định WTO. Hướng sửa đổi là đối với rượu trên 20 độ
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cồn hoặc sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt đối hoặc một mức thuế phấn trăm. Đối với
bia, sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm.
Đối với doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp thương mại nhà nước,
cam kết trong lĩnh vực này là nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào
hoạt dộng DNNN. Tuy nhiên, nhà nước với tư cách là một cổ đông được can thiệp
bình đẳng vào hoạt động của DN như các cổ đông khác. Ta cũng đồng ý cách hiểu
mua sắm của DNNN không phải là mua sắm Chính phủ.
Về tỷ lệ cổ phần thông qua quyết định tại DN: Điều 52 và 104 của Luật DN quy
định một số vấn đề quan trọng có liên quan đến hoạt động của công ty TNHH và Công
ty cổ phần chỉ được phép thông qua khi có số phiếu đại diện ít nhất là 65% hoặc 75%
vốn góp chấp thuận. Quy định này có thể vô hiệu hóa quyền của bên góp đa số vốn

trong liên doanh. Do vậy, ta đã xử lý theo hướng cho phép các bên tham gia liên
doanh được thỏa thuận vấn đề này trong điều lệ công ty
Về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu, ta đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân
phối lớn không muộn hơn ngày 31/5/2007. Với thuốc lá điếu và xì gà, ta đồng ý bỏ
biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có một DN nhà
nước được quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điều và xì gà. Mức thuế nhập khẩu mà ta
đàm phán được cho hai mặt hàng này là rất cao. Với ôtô cũ ta cho phép nhập khẩu các
loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm.
Về cam kết thực hiện minh bạch hóa, ngay từ khi gia nhập Việt Nam sẽ công bố
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội và
Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn dành cho việc góp ý và sửa đổi
tối thiểu là 60 ngày. Việt Nam cũng cam kết sẽ đăng công khai các văn bản pháp luật
trên các tạp chí, trang tin điện tử của bộ, ngành.
Một số cam kết liên quan khác: thuế xuất khẩu, Việt Nam chỉ cam kết sẽ giảm
thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim loại đen và màu theo lộ trình, không cam kết về
thuế xuất khẩu của các sản phẩm khác.
Về đa phương, Việt Nam còn đàm phán một số vấn dề đa phương khác như bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là sử dụng phần mềm hợp pháp trong cơ quan Chính
phủ. Định giá tính thuế xuất nhập khẩu, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mại, các biện pháp hàng rào kỹ thuật trong thương mại… Với nội dung này, ta cam kết
tuân thủ các quy định của WTO kể từ khi gia nhập.
2/ Cam kết về thuế nhập khẩu
Mức cam kết chung của Việt Nam là đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ
biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành
17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình 5 - 7 năm. Mức thuế bình quân đối
với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong
khoảng 5 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu
trong vòng 5 - 7 năm.

Mức cam kết cụ thể: sẽ có khoảng hơn 1/3 dòng số dòng thuế sẽ phải cắt giảm,
chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với
nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô - xe máy… vẫn
duy trì được mức bảo hộ nhất định. Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao
gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị
điện - điện tử. Bên cạnh đó, Việt Nam đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp
dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận tải.
Cam kết của Việt Nam sẽ cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành
của WTO (giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp). Đây là hiệp định tự nguyện của
WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Ngành mà ta
cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế. Ta cũng
tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 - 5 năm đối với ngành thiết bị máy bay,
hóa chất và thiết bị xây dựng. Về hạn ngạch thuế quan, ta bảo lưu quyền áp dụng với
đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối.
3/ Cam kết về mở của thị trường dịch vụ
Về diện cam kết, trong Hiệp định thương mại song phương (BTA) với Hoa Kỳ
ta đã cam kết 8 ngành dịch vụ (khoảng 65 phân ngành). Trong thỏa thuận WTO, ta
cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng 110 ngành. Về mức độ
cam kết, với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có những ngành nhạy cảm như bảo
hiểm, phân phối, du lịch… ta giữ được mức độ cam kết gần như trong BTA. Riêng
viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, để sớm kết thúc đàm phán, ta đã có một số
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bước tiến nhưng nhìn chung không quá xa so với hiện trạng và đều phù hợp với định
hướng phát triển đã được phê duyệt cho các ngành này.
Cam kết chung cho các ngành dịch vụ về cơ bản như BTA. Trước hết, công ty
nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi nhánh, trừ phi điều
đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể. Ngoài ra, công ty nước ngoài tuy được
phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ quản lý
của công ty phải là người Việt Nam. Cuối cùng, ta cho phép tổ chức và cá nhân nước

ngoài được mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp
với mức mở cửa thị trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng
nước ngoài mua tối đa 30% cổ phần.
Dịch vụ khai thác hỗ trợ dầu khí: Đồng ý cho phép các DN nước ngoài được
thành lập công ty 100% vốn nước ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để đáp ứng các
dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu khí. Tuy nhiên, Việt Nam còn giữ nguyên quyền quản lý
các hoạt động trên biển, thềm lục địa và quyền chỉ định các ty thăm dò, khai thác tài
nguyên. Bảo lưu được một danh mục các dịch vụ dành riêng cho các DN Việt Nam
như dịch vụ bay, dịch vụ cung cấp trang thiết bị và vật phẩm cho dàn khoan xa bờ…
Tất cả các công ty vào Việt Nam cung ứng dịch vụ hỗ trợ dầu khí đều phải đăng ký
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Dịch vụ viễn thông, Việt Nam có thêm một số nhận nhượng so với BTA nhưng
ở mức độ hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển của ta. Cụ thể là cho phép thành
lập liên doanh đa số vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông không gắn với hạ
tầng mạng (phải thuê mạng do DN Việt Nam nắm quyền kiểm soát) và nới lỏng một
chút về việc cung cấp dịch vụ qua biên giới để đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho
viễn thông có gắn với hạ tầng mạng (chỉ các các doanh nghiệp nhà nước nắm đa số
vốn mới đầu tư hạ tầng mạng, nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ
được liên doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép).
Dịch vụ phân phối, về cơ bản giữ được như BTA, tức là khá chặt só với các
nước mới gia nhập. Trước hết, về thời điểm cho phép thành lập DN 100% vốn nước
ngoài là như BTA (1/1/2009). Thứ hai, tương tự như BTA, ta không mở cửa thị trường
phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đường và
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kim loại quý cho nước ngoài. Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, xi măng, phân
bón… ta chỉ mở cửa thị trường sau 3 năm. DN có vốn đầu tư nước ngoài, mở điểm
bán lẻ thứ hai trở đi phải được ta cho phép theo từng trường hợp cụ thể.
Dịch vụ bảo hiểm, về tổng thể, mức độ cam kết ngang BTA, tuy nhiên, ta đồng
ý cho Hoa Kỳ thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ ngày gia

nhập.
Dịch vụ ngân hàng, ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước
ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra ngân hàng nước ngoài muốn được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó không được phép mở chi nhánh
phụ và vẫn phi chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND từ thể nhân Việt Nam
trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO. Ta vẫn giữ được hạn chế về mua cổ
phần trong ngân hàng Việt Nam (không quá 30%).
Dịch vụ chứng khoán, ta cho phép thành lập công ty chứng khoán 100% vốn
nước ngoài và chi nhánh sau 5 năm kể từ khi gia nhập WTO.
Các cam kết khác, với các ngành còn lại như du lịch, giáo dục, pháp lý, kế toán,
xây dựng, vận tải… mức độ cam kết về cơ bản không khác nhiều so với BTA. Ngoài
ra không mở cửa dịch vụ in ấn - xuất bản.
II/ Những cơ hội và thách thức trong việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài khi Việt Nam gia nhập WTO
1/ Cơ hội thu hút ĐTNN khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO
1.1 Tham gia sâu hơn vào phân công lao động quốc tế nhờ đó phát huy
được tốt hơn các lợi thế so sánh trong thu hút ĐTNN
Tham gia vào WTO sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các dòng vốn ĐTNN di
chuyển đến những nơi đầu tư có hiệu quả. Như vậy, các nước nếu biết khai thác tốt
các lợi thế so sánh của đất nước mình sẽ có thể tăng cường thu hút vốn ĐTNN phục vụ
cho quá trình phát triển đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế thần kỳ của các nước NIC,
các con rồng châu Á, một số nước ASEAN, Trung Quốc... nhờ một phần quan trọng
vào nguồn vốn ĐTNN và các nguồn vốn bên ngoài khác. Thực tế cho thấy những
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước đang phát triển bứt lên được về kinh tế trong hai ba thập kỷ vừa qua là những
nước biết nắm bắt các cơ hội thuận lợi trong thương mại và đầu tư mà quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra. Đó là những nước đã thu hút được nhiều
vốn ĐTNN nhất trong số các nước đang phát triển, đồng thời là những nước có chính
sách kinh tế dựa trên nguyên tắc tự do hoá và hướng ngoại mạnh.

Việt Nam có nhiều lợi thế so sánh trong thu hút ĐTNN, cụ thể là:
Ổn định cao về chính trị, xã hội: Nhận thức được vai trò quan trọng của việc ổn
định chính trị, xã hội đối với sự tăng trưởng kinh tế nói riêng và sự phát triển của đất
nước nói chung, trong thời gian vừa qua Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chủ trương
từng bước cải cách chính trị, làm trong sạch đội ngũ Đảng, giải quyết tốt các vấn đề xã
hội. Các chính sách xã hội của Việt Nam đã bước đầu đảm bảo sự công bằng trong
phân phối, tạo động lực để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động, khuyến khích
người dân làm giàu hợp pháp. Các vấn đề xã hội nóng bỏng được chú trọng giải quyết
như vấn đề việc làm, bảo hiểm và an sinh xã hội, chế độ tiền lương, xoá đói, giảm
nghèo, tốc độ tăng dân số và chất lượng cuộc sống, chăm sóc sức khoẻ người dân...
Với những chủ trương đúng đắn và được triển khai kịp thời, Việt Nam đã thành công
trong việc tạo dựng và duy trì môi trường chính trị, xã hội ổn định. Sự ổn định về
chính trị và xã hội của Việt Nam được thế giới đánh giá cao, đặc biệt là trong bối cảnh
tình hình chính trị, xã hội ở nhiều khu vực trên thế giới đang bất ổn vì nạn khủng bố,
vì chiến tranh..
Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và liên tục: Trong giai đoạn 1990-1995, GDP
của Việt Nam liên tục tăng trưởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước và tốc độ
tăng GDP đạt đỉnh cao năm 1995. Sau đó tốc độ tăng GDP có giảm nhưng vẫn ở mức
cao trong hai năm 1996, 1997. Năm 1998- 1999, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính tiền tệ châu Á, GDP không đạt được tốc độ tăng trưởng cao như những năm
trước. Tính riêng trong 10 năm từ 1991 đến 2000, GDP đã tăng gấp 2,07 lần. Tích luỹ
nội bộ nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ năm
2000 đến năm 2003, tốc độ tăng GDP đã hồi phục. WB và ADB đánh giá tốc độ tăng
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2003 cao nhất Đông Nam Á, thứ nhì châu Á (sau
Trung Quốc).
Nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ : Việt Nam có số người trong độ tuổi lao động
khá đông, con số này của năm 2004 là hơn 43 triệu người. Nguồn nhân lực của Việt
Nam được đánh giá là trẻ, chăm chỉ và tiếp thu nhanh. Lương công nhân và kỹ sư Việt

Nam có lợi thế so sánh hơn hẳn so với các nước trong khu vực (chỉ bằng 60-70% của
Thái Lan và Trung Quốc; bằng 18% của Singapore và bằng 3-5% của Nhật Bản. Chỉ
số phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam đạt mức cao hơn trình độ phát triển kinh tế,
phản ánh những điểm nội trội của chất lượng nguồn nhân lực (có khả năng tiếp thi và
thích nghi với các công nghệ được chuyển giao).
Có lợi thế về một số loại chi phí đầu tư: Ở Việt Nam, tuy chi phí thuê đất của
các dự án ĐTNN cao hơn nhiều so với các dự án trong nước, nhưng Việt Nam vẫn có
lợi thế cạnh tranh về chi phí thuê đất so với các nước trong khu vực. Chi phí viễn
thông ở Việt Nam cũng đã thấp hơn mức trung bình của các nước trong khu vực. Giá
nước cho kinh doanh và sử dụng thông thường của Việt Nam cũng thấp hơn nhiều
nước trong khu vực. Đây là những lợi thế mà Việt Nam cần phát huy trong thu hút
ĐTNN.
1.2. Các rào cản trong việc di chuyển vốn, nhân lực và công nghệ sẽ bị xoá
bỏ
Tham gia WTO tạo điều kiện thuận lợi hơn cho di chuyển vốn và công nghệ vào
nước ta, do đó thu hút vốn đầu tư tăng lên, tạo ra khả năng phát triển nhanh các khu
công nghiệp, các doanh nghiệp ĐTNN. Một ví dụ là trong ngành giao thông vận tải,
sau khi gia nhập WTO các hãng tàu liên doanh được chuyển quyền thành lập công ty
100% vốn nước ngoài, trong các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, mức độ cam kết mở cửa
thị trường rộng lớn. Như trong dịch vụ xếp dỡ container cho phép thành lập công ty
50% vốn nước ngoài, dịch vụ thông quan cho phép liên doanh với 51% vốn nước
ngoài sau khi gia nhập WTO và sau 5 năm không hạn chế tỷ lệ vốn trong liên doanh.
Tương tự, trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông cũng đang mở cửa rộng
lớn để dòng vốn và công nghệ chảy vào nước ta... Do vốn trong khu vực ĐTNN tăng
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lên, sản xuất kinh doanh khu vực này sẽ mở rộng, trở thành khu vực thu hút nhiều lao
động chuyên môn, kỹ thuật trên thị trường lao động. Vì vậy, tham gia WTO có tác
động thúc đẩy phát triển thị trường đào tạo, dạy nghề và dịch vụ cung ứng lao động
chuyên môn, đáp ứng cầu lao động kỹ năng ngày càng tăng của khu vực ĐTNN.

Trở thành thành viên của WTO tạo ra khả năng di chuyển dễ dàng hơn của lao
động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, do đó có tác động thúc đẩy phát triển
xuất khẩu lao động. Đặc biệt là nước ta có cơ hội hơn trong mở rộng thị trường xuất
khẩu lao động kỹ thuật sang các nước thành viên WTO như: Mỹ, Canada, các nước
châu Âu... Xuất khẩu lao động chuyên môn, kỹ thuật sẽ có tác động tích cực đối với
kích thích đào tạo nhân lực trên thị trường lao động, các yêu cầu khắt khe về tiêu
chuẩn lao động của thị trường lao động của các nước phát triển, là động lực mạnh mẽ
của phát triển nguồn nhân lực nước ta.
1.3. Mở rộng thị trường, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường cho
doanh nghiệp ĐTNN – có thêm thị trường tiêu thụ, mở rộng thị trường xuất khẩu
Tự do hoá thương mại và đầu tư trong WTO tập trung vào việc tăng cường tiếp
cận và mở rộng thị trường, cắt giảm và dần dần tiến tới loại bỏ hoàn toàn các hàng rào
thuế quan và phi thuế đối với thương mại và đầu tư. Các thành viên hợp tác thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế thông qua các cam kết cải cách kinh tế và tiến tới thương mại, đầu
tư an toàn, tự do và thông thoáng hơn. Các thành viên của WTO sẽ thực hiện lộ trình
giảm thuế và xử lý các rào cản thương mại sau biên giới, đáp ứng ngày càng tốt hơn
các nhu cầu của doanh nghiệp trong khu vực và tạo điều kiện cho việc kinh doanh dễ dàng
và chi phí rẻ hơn. WTO mang lại một cơ hội toàn diện về thị trường hàng hoá, thị
trường dịch vụ, thị trường vốn và thị trường lao động. Tham gia vào một không gian
kinh tế lớn hơn rất nhiều, hệ thống chính sách luật pháp minh bạch, phân công lao
động toàn cầu.. Trở thành thành viên thứ 150 của WTO, Việt Nam sẽ thực sự hội nhập
vào nền kinh tế thế giới. Ngoài việc sẽ được đối xử bình đẳng trong quan hệ thương
mại như tất cả các thành viên khác của WTO, Việt Nam sẽ còn nhận được những ưu
đãi thương mại cho một nước đang phát triển. Các doanh nghiệp sẽ có điều kiện để
tăng cường tiếp cận thị trường của các nước thành viên WTO.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua việc mở cửa các thị trường hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, giảm những
hàng rào thuế quan và phi thuế quan, những biện pháp hạn chế về định lượng và hàng
rào kỹ thuật, giảm sự phân biệt đối xử trong WTO, các doanh nghiệp ĐTNN Việt Nam

sẽ có khả năng mở rộng thị trường do được tiếp cận nhiều hơn với thị trường trong
cũng như ngoài nước và bạn hàng mới để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Trở thành thành viên đầy đủ của WTO, chúng ta có điều kiện tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu những mặt hàng truyền thống như may mặc, giày da, thuỷ sản, gạo,
đồ thủ công mỹ nghệ, những mặt hàng mới như xuất khẩu phần mềm: xuất khẩu lao
động, phát triển du lịch...
Hội nhập quốc tế không chỉ mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn làm tăng số
lượng hàng xuất khẩu ra các nước. Các doanh nghiệp ĐTNN Việt Nam sẽ được hưởng
một số ưu đãi, tạo điều kiện cho hàng hoá có mức giá cạnh tranh được với hàng hoá
tương tự của các nước khác. Vì vậy, có thể khẳng định, đồng thời với việc mở rộng
không gian thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, mức thuế nhập khẩu thấp cũng
sẽ giúp doanh nghiệp ĐTNN có cơ hội thúc đẩy sự thâm nhập hàng hoá của mình vào
thị trường các nước trên thế giới. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội từ
những quy định của WTO về ưu đãi cho các nước đang phát triển để tăng lượng xuất
khẩu, chẳng hạn, các mặt hàng sơ chế khi xuất khẩu sang các nước phát triển sẽ được
hưởng mức thuế đánh vào hàng nhập khẩu thấp hoặc không có thuế hoặc hưởng chế độ
của hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).
Hội nhập tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ĐTNN tham gia vào sản xuất và xuất
khẩu các mặt hàng mà Việt Nam có ưu thế cạnh tranh. Doanh nghiệp ĐTNN Việt
Nam sẽ có ưu thế do giá cả rẻ, chi phí thấp (do lương nhân công thấp). Doanh nghiệp
ĐTNN Việt Nam sẽ có nhiều ưu thế về các mặt hàng truyền thống, sử dụng lao động
rẻ, nguyên liệu sẵn có trong nước; hoặc các mặt hàng tận dụng được ưu đãi của thiên
nhiên; khí hậu nhiệt đới cho phép trồng được những loại cây cà phê, hạt tiêu, cao su...
Một số mặt hàng tuy sử dụng nguyên liệu nhập khẩu như dệt may, da giày... song cũng
có thể tận dụng ưu thế chi phí lao động rẻ, tiền lương thấp. Đồng thời đây cũng là
những mặt hàng mà đến nay nhiều nước phát triển không tập trung sản xuất nữa.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Gia nhập WTO cũng sẽ cho phép các nhà đầu tư tiếp cận được tự do hơn thị
trường tiêu thụ trong nước có tiềm năng lớn với quy mô hơn 80 triệu người; tuy mức

thu nhập đầu người còn ở mức khiêm tốn như hiện nay nhưng được kỳ vọng sẽ tăng
nhanh chóng. Điều không kém quan trọng là với môi trường đầu tư minh bạch, bình
đẳng và tự do hơn, các doanh nghiệp ĐTNN hướng xuất khẩu sẽ tìm thấy một miền
đất hứa tại Việt Nam với một lực lượng lao động tương đối trẻ, dồi dào và có giáo dục.
Đây chính là yếu tố quan trọng để giúp các doanh nghiệp ĐTNN trong các ngành sử
dụng nhiều lao động tăng tính cạnh tranh toàn cầu. Ngoài ra, Việt Nam đã trở thành
bãi đáp chiến lược thay thế cho Trung Quốc vì những rủi ro chính trị ở nước này.
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp, đặc biệt từ Nhật, chuyển hướng đầu tư sang Việt
Nam khi mà thực tiễn cho họ thấy rằng tập trung đầu tư quá nhiều vào Trung Quốc tỏ
ra rất rủi ro trong bối cảnh nhạy cảm chính trị trong quan hệ hai nước, điển hình là
phong trào bài Nhật nổ ra ở nước này gần đây.
1.4. Hình ảnh Việt Nam được quảng bá rộng rãi và ngày càng hấp dẫn hơn
đối với nhà đầu tư nước ngoài
Kể từ khi gia nhập WTO, số đoàn doanh nghiệp của các nước vào Việt Nam
khảo sát cơ hội đầu tư đã tăng lên, trong đó đáng chú ý là các đoàn lớn của Nhật Bản,
các đoàn lớn của Hoa Kỳ, của Cộng hoà liên bang Đức, Tây Ban Nha... Hàng trăm tập
đoàn, công ty nước ngoài đã tham dự các Diễn đàn, Hội thảo đầu tư lớn tổ chức tại
Việt Nam như Diễn đàn Đầu tư Việt Nam, Diễn đàn đối thoại Việt Đức, Hội nghị về
thu hút đầu tư của các TNCs, các hội thảo về xúc tiến đầu tư tại nước ngoài cũng đã
thu hút mối quan tâm của đông đảo cộng đồng doanh nghiệp các nước. Hình ảnh của
Việt Nam với tư cách là một thành viên của các tổ chức, diễn đàn hợp tác đầu tư sẽ
được quảng bá rộng rãi thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư chung của toàn
khối. Chương trình xúc tiến đầu tư, tăng cường hiểu biết là một trong ba chương trình
hành động được đề ra trong hiệp định khung AIA. Các hoạt động xúc tiến chung bao
gồm tổ chức hội thảo, mở các lớp đào tạo, tổ chức các chuyến khảo sát làm quen cho
các nhà đầu tư từ các nước xuất khẩu vốn, đồng thời triển khai các dự án cụ thể với sự
tham gia tích cực của khu vực tư nhân. Các hoạt động như vậy vừa có thể thu hút được
sự chú ý của nhiều người hơn, vừa giúp các nước thành viên trong đó có Việt Nam tiết
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

kiệm được chi phí xúc tiến đầu tư. Các nước thành viên cũng có thêm cơ hội để trao
đổi kinh nghiệm và hỗ trợ nhau trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
Trở thành thành viên của WTO, không những mang lại cơ hội hình ảnh Việt
Nam được quảng bá rộng rãi mà chính WTO sẽ khiến Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn
trong mắt các nhà đầu tư. Trước tiên, theo đánh giá mới nhất của Tổ chức Thương mại
và Phát triển thuộc Liên Hợp Quốc (UNCTAD), Việt Nam được xếp vào nhóm nước
có tiềm năng ĐTNN thấp nhưng hiệu quả hoạt động của khu vực ĐTNN cao. Rõ ràng,
trong bối cảnh mới đây chắc chắn sẽ là “liều thuốc kích thích” các nhà đầu tư nước
ngoài đến nước ta kinh doanh. Hơn nữa, Việt Nam là một nước còn kém phát triển
nhưng trình độ phát triển thấp đồng nghĩa với cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh
còn lớn. Cuối cùng là sau bốn năm đẩy nhanh tốc độ biến Trung Quốc thành “công
xưởng của thế giới”, do nhiều nguyên nhân khác nhau, công thức Trung Quốc + 1
đang được nhiều nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
Việt Nam sẽ được xem như nơi tiếp nhận đầu tư thay thế hoặc tiếp ngay sau Trung
Quốc.
1.5. Cơ hội mang lại từ việc thực hiện các cam kết quốc tế về đầu tư
Việc thực hiện các cam kết quốc tế về đầu tư của Việt Nam cùng với những cải
thiện tích cực trong hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư nước ngoài trong thời gian
qua là những nhân tố quan trọng góp phần củng cố lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài
về sức hấp dẫn và cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam, mở ra cơ hội mới để
thu hút đầu tư nước ngoài với số lượng nhiều hơn và chất lượng cao hơn. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cuộc cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài giữa các
nước trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt và môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam còn một số hạn chế. Các cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường hàng hoá
và dịch vụ trong khuôn khổ các hiệp định song phương, khu vực và thế giới cũng là
những nhân tố tích cực góp phần mở rộng thị trường thu hút đầu tư của Việt Nam.
Các cam kết với WTO sẽ mở rộng hơn cánh cửa cho doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế và nhiều vùng địa lý của đất nước. Ví dụ những
hạn chế về bán lẻ và phân phối sẽ được nới lỏng, các doanh nghiệp nước ngoài được
24

Website: Email : Tel : 0918.775.368
phép thiết lập các cơ sở riêng bán lẻ và phân phối riêng của mình. Trong viễn thông
các nhà đầu tư nước ngoài được phép mua tới 50% giá trị của các hãng cung cấp dịch
vụ viễn thông. Một số quy chế khác cũng được nới lỏng, mở rộng cánh cửa cho đầu tư
nước ngoài vào những ngành bảo hộ trước đây, từ ngân hàng đến nông nghiệp.
Chiến lược phát triển của Nhà nước ta cũng là một lực hút lớn đối với các doanh
nghiệp ĐTNN. Chiến lược phát triển nhằm sớm đưa Việt Nam thành một nước công
nghiệp hoá và đi lên cao hơn trên bậc thang giá trị gia tăng trong sản xuất và xuất khẩu
đã tạo ra nhiều cơ hội làm ăn cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh
nghiệp công nghệ cao. Năm nay, Intel, nhà sản xuất chip máy tính hàng đầu của Mỹ,
đã rót hơn 600 triệu USD để xây dụng một nhà máy bán dẫn tại Việt Nam. Trước đó,
hàng loạt các tên tuổi thế giới trong ngành công nghiệp điện tử như Sony, Samsung,
Canon đã đặt chân đến Việt Nam. Khi nền kinh tế dẫn dần thay đổi cơ cấu, chuyển từ
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, ĐTNN trong lĩnh vực công nghệ sẽ ngày
càng là lực đẩy mạnh mẽ cho tăng trưởng kinh tế. Sự cam kết của Chính phủ về một
môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch với những ưu đãi rõ ràng thể hiện trong
các cam kết với WTO là một minh hoạ thuyết phục hơn bất kỳ mọi bằng chứng nào
khác về một môi trường kinh doanh ổn định và đầy triển vọng của Việt Nam để tạo
một cú hích cho những đại gia có tầm cỡ khác trên thế giới an tâm và quyết đặt chân
lên Việt Nam, thay vì các nước khác trong khu vực.
Việc quyết tâm gia nhập WTO để tăng cường thu hút ĐTNN vào Việt Nam
(cùng với đó là quá trình nâng cấp cơ sở hạ tầng để đón chào làn sóng đầu tư kỳ vọng)
tự thân nó lại là một cú hích cho ĐTNN. Phát triển năng lực cung cấp điện lực để đáp
ứng nhu cầu đang và sẽ ngày càng tăng qua các công trình thuỷ điện mới (Sơn La) và
điện hạt nhân (đang trong quá trình thiết kế và chuẩn bị), cùng với quá trình tư nhân
hoá Tổng công ty điện lực Việt Nam trong giai đoạn 2006-2007, bên cạnh các dự án
khai thác và lọc dầu sẽ mang lại nhiều cơ hội kinh doanh béo bở cho các doanh nghiệp
nước ngoài trong ngành năng lượng, khi mà cánh cửa dẫn đến những cơ hội này đã
được mở rộng cho các nhà đầu tư nước ngoài từ thời điểm Việt Nam chính thức trở
thành thành viên WTO.

25

×