Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán l c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.25 KB, 12 trang )

Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán L/C




Một số trường hợp bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hối phiếu
Hoá đơn



Bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hoá đơn thương mại



Vận tải đơn



Các bất hợp lệ thường gặp ở vận đơn



Chứng từ bảo hiểm ( insurance policy/ insurance certificate)



Các bất hợp lệ thường gặp đối với chứng từ bảo hiểm



Phiếu đóng gói (packing list)





Các bất hợp lệ thường gặp đối với phiếu đóng gói



Các chứng từ khác

Hối phiếu:
– Hối phiếu có giá trị thanh toán phải là hối phiếu bản gốc, có chữ ký bằng tay của người ký phát trên hối phiếu Kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày B/L và trong thời hạn hiệu lực của L/C hay không. Vì sau
khi giao hàng, nhà xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ gửi hàng rồi mới ký phát hối phiếu đòi tiền.
- Kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu, số tiền này phải nằm trong trị giá của L/C và phải bằng 100% trị giá hoá đơn.
- Kiểm tra thời hạn ghi trên hối phiếu có đúng như L/C quy định hay không. Trên hối phiếu phải ghi At sight nếu là
thanh toán trả ngay hoặc at…days sight nếu là thanh toán có kỳ hạn.
- Kiểm tra các thông tin về các bên liên quan trên bề mặt hối phiếu: tên và địa chỉ của người ký phát ( drawer),
người trả tiền ( drawee). Theo UCP- 500, người trả tiền là ngân hàng mở L/C.
- Kiểm tra số L/C và ngày của L/C ghi trên hối phiếu có đúng không?
- Kiểm tra xem hối phiếu đã được ký hậu hay chưa. Nếu bộ chứng từ đã được chiết khấu trước khi gửi đến ngân
hàng thì trên mặt sau hối phiếu phải có ký hậu của ngân hàng thông báo hoặc hối phiếu được ký phát theo lệnh của
ngân hàng thông báo

Một số trường hợp bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hối phiếu
+ Hối phiếu thiếu hoặc không chính xác về tên và địa chỉ của các bên có liên quan
+ Hối phiếu chưa ký hậu
+ Số tiền ghi trên hối phiếu bằng số và bằng chữ không khớp nhau hay không bằng trị giá hoá đơn
+ Ngày ký phát hối phiếu quá hạn hiệu lực của L/C
+ Số L/C và ngày mở L/C ghi trên hối phiếu không chính xác

Hoá đơn

- Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không?
- Kiểm tra các dữ liệu về người bán, người mua (tên công ty, địa chỉ, số điện thoại…) so với nội dung của L/C quy
định có phù hợp không?
- Hoá đơn có chữ ký xác nhận của người thụ hưởng hay không? ( Lưu ý theo UCP-500, nếu L/C không quy định
thêm thì hoá đơn không cần ký tên). Nếu hoá đơn không phải do người thụ hưởng lập thì hoá đơn được coi là hợp lệ
khi L/C có quy định chấp nhận chứng từ do bên thứ ba lập: commercial invoice issued by third party is acceptable


hay third party acceptable
- Mô tả trên hoá đơn có đúng quy định của L/C hay không?
- Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu
hàng hoá có mâu thuẫn với các chứng từ khác như phiếu đóng gói, vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không…
- Kiểm tra hoá đơn về các dữ kiện mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp đồng, quota, giấy phép xuất nhập khẩu…
và các thông tin khác ghi trên hoá đơn: số L/C, loại và ngày mở L/C, tên phương tiện vận tải, cảng xếp, cảng dỡ
hàng, số và ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các chứng từ khác hay không?
Bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hoá đơn thương mại:
- Tên và địa chỉ của các bên có liên quan được ghi trên hoá đơn thương mại khác với L/C và các chứng từ khác
- Số bản hoá đơn phát hành không đủ theo yêu cầu của L/C
- Số lượng, đơn giá, mô tả hàng hoá, tổng trị giá, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá trên hoá đơn không
chính xác với nội dung của L/C
- Số L/C và ngày mở L/C không chính xác
- Các dữ kiện về vận tải hàng hoá không phù hợp với B/L
- Không có chữ ký theo quy định của L/C

Vận tải đơn
- Kiểm tra số bản chính được xuất trình
- Kiểm tra loại vận đơn:
Vận đơn có nhiều loại như vận đơn đường biển, vận đơn đường thuỷ, vận đơn đa phương thức…Căn cứ vào quy
định của L/C, cần kiểm tra xem loại vận đơn có phù hợp không?
- Kiểm tra tính xác thực của vận đơn:

Nhà nhập khẩu phải kiểm tra vận đơn có chữ ký của người chuyên chở ( hãng tàu) hoặc đại lý của người chuyên chở
hoặc thuyền trưởng của con tàu hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có chữ ký của người vận chuyển,
không nêu tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ các chi tiết liên quan tư cách pháplý của người đó thì chứng từ sẽ
không được ngân hàng thanh toán.
- Kiểm tra mục người gửi hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chấp nhận một chứng từ vận tải mà trên đó bên thứ ba
được đề cập cho dù trong L/C không quy định như vậy.
-Kiểm tra mục người nhận hàng: đây là mục quan trọng trên B/L và luôn được quy định rõ trong L/C nên người lập
vận đơn phải tuân thủ quy định này một cách nghiêm ngặt.
Trong thực tế, có hai cách phổ biến quy định mục Người nhận hàng như sau:
Made out to order blank endorsed ( B/L được lập theo lệnh người gửi hàng và ký hậu để trắng). Mục Người nhận
hàng trên B/L phải ghi to order và người gửi hàng sẽ ký hậu để trắng ở mặt sau của B/L Made out to order of
Vietcombank Hochiminh City Branch. Mục người gửi hàng trên B/L phải nêu To the order of Vietcombank
Hochiminh CIty Branch và người gửi hàng khôngký hậu. Nếu mục này không ghi chính xác tên ngân hàng Ngoại
thương chi nhánh Tp Hồ Chí Minh thì vận đơn cũng không được chấp nhận.
- Kiểm tra mục thông báo ( Notify): Mục Notify trên B/L sẽ ghi tên và địa chỉ đầy đủ của người làm đơn xin mở
L/C.
- Kiểm tra tên cảng xếp hàng ( port of loading) và cảng dỡ hàng ( port of discharge) có phù hợp với quy định của
L/C hay không?
- Kiểm tra điều kiện chuyển tải:
Nếu L/C quy định không cho phép chuyển tải ( transhipment prohibited), trên B/L không được thể hiện bất cứ bằng
chứng nào về sự chuyển tải. Nếu việc chuyển tải xảy ra, ngân hàng chỉ chấp nhận chứng từ này khi tên cảng chuyển
tải, tên tàu và tuyến đường phải được nêu trên cùng một vận đơn.
-Kiểm tra nội dung hàng hoá được nêu trên B/L có phù hợp với quy định trong L/C và các chứng từ khác hay
không?
Nội dung này bao gồm: tên hàng hoá, ký mã hiệu hàng hoá, số lượng, số kiện hàng hoá, tổng trọng lượng hàng hoá.
đặc biệt ngân hàng thường chú ý đến mục ký mã hiệu hàng hoá ghi trên thùng hàng, số hiệu container hoặc số hiệu
lô hàng được gửi trên tàu với nội dung L/C và Packing List.
- Kiểm tra đặc điểm của vận đơn: có thể là vận đơn đã xếp hàng ( shipped on board B/L) hoặc v ận đơn nhận hàng
để xếp ( received for shipment B/L)- loại vận đơn này không được ngân hàng chấp nhận và từ chối thanh toán trừ
khi có sự chấp nhận của người nhập khẩu.

- Kiểm tra mục cước phí: có phù hợp với quy định của L/C hay không?
Do ở nước ta, hàng hoá nhập khẩu chủ yếu theo điều kiện giao hàng CIF và CFR nên hầu hết các L/C quy định cước


phí trả trước freight prepaid. Nếu vận tải đơn nêu cước phí phải thu freight to collect thì nhà nhập khẩu sẽ không
chấp nhận chứng từ này.
- Cần lưu ý các sửa đổi bổ sung trên B/L phải được xác nhận bằng chữ ký và con dấu đồng thời kiểm tra các thông
tin như số L/C và ngày mở, các dẫn chiếu các chứng từ khác như hoá đơn, hợp đồng …
- Nhà nhập khẩu phải kiểm tra ngày ký phát vận đơn có hợp lệ hay không?

Các bất hợp lệ thường gặp ở vận đơn:
- Tên, địa chỉ và các thông tin khác về người gửi hàng, người nhận hàng, người được thông báo không phù hợp theo
quy định của L/C
- Các thay đổi bổ sung trên vận đơn không có xác nhận của người lập( chữ ký và con dấu)
-Vận đơn thiếu tính chính xác thực do người lập vận đơn không nêu rõ tư cách pháp lý đối với trách nhiệm chuyên
chở lô hàng này
- Số L/C và ngày mở L/C không chính xác
- Các điều kiện dóng gói và ký mã hiệu hàng hoá không theo đúng quy định của L/C
- Số hiệu container hay lô hàng không khớp với các chứng từ khác như chứng từ bảo hiểm, hoá đơn…

Chứng từ bảo hiểm ( insurance policy/ insurance certificate)
- Kiểm tra loại chứng từ bảo hiểm được xuất trình có đúng quy định hay không: chứng thư bảo hiểm ( Insurance
Policy) hay chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
- Kiểm tra số lượng bản chính được xuất trình theo quy định của L/C
- Kiểm tra tính xác thực của chứng từ bảo hiểm: Chứng từ bảo hiểm có được ký xác nhận của người có trách nhiệm
hay không?
- Kiểm tra loại tiền và số tiền trên chứng từ bảo hiểm
Trong thực tế các L/C đều quy định giá trị bảo hiểm bằng 110% trị giá hoá đơn. Do vậy thanh toán viên sẽ đối chiếu
số tiền trên chứng từ bảo hiểm và hoá đơn theo quy định của L/C
- Kiểm tra tên và địa chỉ của người được bảo hiểm có đúng theo quy định của L/C hay không? đồng thời kiểm tra

việc chuyển nhượng quyền bảo hiểm hàng hóa có hợp lệ hay không? Ngoại trừ có quy định khác, tên và địa chỉ của
người được bảo hiểm phải là nhà xuất khẩu ( người thụ hưởng) và việc chuyển nhượng quyền bảo hiểm hàng hoá
cho nhà nhập khẩu phải được thể hiện bằng hình thức ký hậu để trắng ( blank endorsed) tương tự như trường hợp
chuyển quyền sở hữu đối với chứng từ vận tải
-Kiểm tra ngày lập chứng từ bảo hiểm: Căn cứ theo điều 34e UCP-500 chứng từ bảo hiểm phải được lập trước hoặc
trùng với ngày B/L. Nếu ngày lập chứng từ bảo hiểm sau ngày lập vận đơn, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán.
- Kiểm tra nội dung hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: các mô tả về hàng hoá và số liệu khác phải phù hợp với L/C
và các chứng từ khác. Theo điều 37c UCP-500, việc mô tả hàng hoá có thể chung chung nhưng không được mâu
thuẫn với L/C.
- Kiểm tra các dữ kiện về vận chuyển hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: tên tàu, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng có phù
hợp với L/C hay không?
- Kiểm tra các cơ quan giám định tổn thất và nơi khiếu nại, bồi thườn phải phù hợp với quy định của L/C.
- Kiểm tra phí bảo hiểm đã được thanh toán hay chưa? ( đối với trường hợp L/C quy định phải ghi rõ)
- Kiểm tra các điều kiện bảo hiểm có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không?
Thông thường trong L/C quy định điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro ( all risks), rủi ro chiến tranh ( war risk), rủi ro đình
công ( strike risk)… Kiểm tra phần này, thanh toán viên căn cứ theo điều 35a và 35b UCP-500

Các bất hợp lệ thường gặp đối với chứng từ bảo hiểm:
- Số bản chính được xuất trình không đủ theo yêu cầu của L/C
- Tên hoặc địa chỉ của các bên liên quan đến chứng từ bảo hiểm không chính xác
- Chứng từ bảo hiểm không ký hậu chuyển quyền sở hữu bảo hiểm hàng hoá cho nhà nhập khẩu
- Mô tả hàng hoá và những thông tin khác không khớp với L/C hoặc các chứng từ khác
- Mua bảo hiểm sau khi giao hàng lêm tàu hoặc không nêu ngày lập chứng từ bảo hiểm
- Không nêu số lượng bản chính được phát hành
- Không nêu hoặc nêu không đầy đủ các điều kiện bảo hiểm
- Không nêu tổ chức giám định hàng hoá hoăc nơi khiếu nại, bồi thường theo quy định L/C


Phiếu đóng gói (packing list)
- Mô tả hàng hoá, số lượng, trọng lượng hàng trên một đơn vị bao gói có phù hợp với quy định của L/C hay không?

- Ðiều kiện đóng gói có được nêu chính xác hay không
-Các thông tin khác không được mâu thuẫn với nội dung của L/C và các chứng từ khác.

Các bất hợp lệ thường gặp đối với phiếu đóng gói:
- Không nêu hoặc nêu không chính xác điều kiện đóng gói theo quy định trên L/C
- Thông tin về các bên lliên quan không đầy đủ và chính xác
- Tổng trọng lượng từng đơn vị hàng hoá không khớp với trọng lượng cả chuyến hàng

Các chứng từ khác:
Ngoài các chứng từ kể trên, thanh toán viên cũng sẽ chú ý kiểm tra các chứng từ sau theo nguyên tắc đã nêu ở trên,
trong đó có các chứng từ sau:
- Giấy chứng nhận kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận hun trùng/ Giấy chứng nhận kiểm dịch.. phải được lập hoặc có
xác nhận ngày tiến hành kiểm nghiệm/ kiểm dịch là trước ngày giao hàng
- Hoá đơn bưu điện gửi chứng từ ( Courier receipt) ngày nhận chứng từ phải nằm trong thời hạn của L/C, kèm theo
xác nhận của người nhận chuyển bộ chứng từ
- Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng phải được lập theo quy định của L/C
- Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng thương mại và Công nghiệp hoặc người sản xuất hoặc người thụ hưởng lập
theo quy định của L/C
- Các điện, fax thông báo giao hàng: thời hạn thông báo phải phù hợp với quy định của L/C

L/C là hình thức phổ biến hiện nay, đây là hình thức mà Ngân hàng thay mặt Người nhập khẩu cam kết
với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời gian qui định khi Người xuất
khẩu/Người cung cấp hàng hoá xuất trình những chứng từ phù hợp với qui định trong L/C đã được NH
mở theo yêu cầu của người nhập khẩu
(Mẫu mở L/C được in sẵn do NH cấp)
Thông qua hình thức này, người nhập khẩu được tiếp cận với những chuẩn mực thanh toán quốc tế
(hiện hành là: UCP 500 – Các qui tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do Phòng thương
mại quốc tế phát hành).
Là khách hàng mở L/C nhập khẩu của NH, Quý khách còn có thể yêu cầu NH tư vấn về những điều
khoản thanh toán…tốt nhất phù hợp với thông lệ quốc tế để đạt hiệu quả.

Trong hình thức này, thực chất NH đã đứng ra bảo lãnh thanh toán cho người nhập khẩu. Vì vậy, NH sẽ
đưa ra một số yêu cầu đối với khách hàng như: Đề nghị ký quỹ, vay vốn…Căn cứ vào khả năng thanh
toán, uy tín của khách hàng, NH có thể áp dụng mức miễn, giảm ký quỹ khác nhau do Giám đốc từng địa
bàn NH công bố trong từng thời kỳ cụ thể.
Trong nhiều năm qua, việc tuân thủ nghiêm túc các chuẩn mực thanh toán quốc tế đã tạo được sự tín
nhiệm của đông đảo các Ngân hàng phục vụ Người xuất khẩu cũng như Người nhập khẩu mở L/C tại NH
(để biết thêm chi tiết đề nghị Quý khách xem phần Hướng dẫn phía dưới)
- Ngoài thanh toán bằng L/C, NH còn thực hiện các phương thức thanh toán khác:
· Nhờ thu D/A (Nhờ thu theo hình thức chấp nhận thanh toán giao chứng từ)
· Nhờ thu D/P (Nhờ thu theo hình thức thanh toán giao chứng từ)
· Nhờ thu D/OT (Nhờ thu giao chứng từ theo điều kiện khác)
· Hoặc chuyển tiền đi (đề nghị Quý khách tham khảo phần Chuyển tiền)
THƯ TÍN DỤNG KHÔNG THỂ HUỶ NGANG – IRREVOCABLE L/C
I – Yêu cầu mở L/C :
1 – Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C:
Giả sử là trong hợp đồng các bên đã đồng ý thanh toán bằng L/C, Quý khách cần xem xét nguồn vốn để
thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu ngân hàng mở.
1.1 – L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng ký quỹ 100%


1.2 – L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng không ký quỹ đủ 100% và/ hoặc có yêu cầu miễn, giảm
mức ký quỹ đề nghị Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng nghiên cứu xem xét hoặc NH sẽ cung cấp
đến Quý khách trong từng thời kỳ.
1.3 – L/C phát hành bằng vốn vay của NH, Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng để xem xét.
2 – Đơn yêu cầu mở L/C:
Sau khi xem xét nguồn vốn, Quý khách căn cứ vào nội dung hợp đồng để làm đơn yêu cầu NH phát
hành L/C. Để thuận tiện cho Quý khách NH đã có mẫu in sẵn theo tiêu chuẩn của ICC và của Tổ chức
SWIFT quốc tế.
Quý khách đọc kỹ và điền vào các ô.
Vì ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người mua, do vậy Quý khách nên xem xét kỹ nội dung của hợp

đồng để đảm bảo khi đưa vào L/C không bị mâu thuẫn vì nếu có mâu thuẫn tức là người mua vi phạm
hợp đồng.
Sau khi hoàn chỉnh đơn yêu cầu phát hành L/C, Khách hàng cần xuất trình tại NHNT các giấy tờ sau:
2.1 – Thư yêu cầu phát hành L/C (theo Mẫu )
2.2 – Một bản sao Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng.
2.3 – Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (đối với khách hàng
giao dịch lần đầu)
2.4 – Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành (đối với hàng
nhập khẩu có điều kiện).
Sau khi xem xét nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C của khách hàng, NHNT sẽ quyết định việc phát
hành L/C.
* Riêng đối với L/C nhập khẩu bằng vốn vay của Chính Phủ, ODA, ngoài những qui định đã nêu ở trên
khách hàng cần gửi cho NH những giấy tờ như: Phê duyệt sử dụng vốn vay Chính phủ, ODA của bộ Tài
chính; phê duyệt Hợp đồng của Tổ chức tài trợ vốn vay.
II – Kiểm tra nội dung L/C
Sau khi NH phát hành L/C, Quý khách sẽ nhận được một bản sao L/C đó. Quý khách nên xem xét đối
chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của Quý khách để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn phù hợp với
hợp đồng và với yêu cầu của Quý khách, đồng thời thông báo cho NH ngay những sai lệch nếu có.
III – Sửa đổi L/C
Nếu Quý khách có nhu cầu sửa đổi L/C , đề nghị Quý khách xuất trình Thư yêu cầu sửa đổi L/C (theo
mẫu) kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếu có).
IV – Nhận và kiểm tra chứng từ
Quý khách hàng sẽ nhận bộ chứng từ giao hàng theo L/C tại trụ sở NH. Sau khi nhận chứng từ Quý
khách cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ nhận được, trường hợp có những khác
biệt giữa L/C với chứng từ trong vòng 03 ngày làm việc Quý khách cần thông báo gấp cho NH để khiếu
nại ngân hàng nước ngoài.
NH giao chứng từ khi Quý khách chấp nhận thanh toán bộ chứng từ và các chi phí liên quan (nếu có).
V – Yêu cầu phát hành Bảo lãnh/ uỷ quyền nhận hàng theo L/C.
NH thực hiện phát hành bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận đơn gốc hoặc phát hành thư uỷ quyền nhận
hàng hoặc ký hậu vận đơn để Quý khách có thể nhận hàng theo L/C.

Điều kiện để NHNT phát hành Thư bảo lãnh – Thư uỷ quyền nhận hàng, ký hậu vận đơn gốc:
Quý Khách cần ký quỹ 100% trị giá hóa đơn, hoặc ủy quyền cho NH khoanh số tiền tương ứng trên tài
khoản tiền gửi hoặc ghi nợ tài khoản tiền vay khi thanh toán và tuỳ từng trường hợp Quý khách cần xuất
trình những giấy tờ sau:
1 – Phát hành Thư bảo lãnh nhận hàng: khách hàng phải có Thư yêu cầu phát hành bảo lãnh (theo mẫu)
kèm 01 bản sao vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không và 01 bản sao hoá đơn do người xuất
khẩu gửi trực tiếp.
2 – Phát hành Thư uỷ quyền nhận hàng: khách hàng phải có Thư yêu cầu phát hành Uỷ quyền nhận
hàng (theo mẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn hàng không ghi người nhận hàng là NH kèm 01 bản sao hoá
đơn.
3 – Ký hậu vận đơn đường biển: khách hàng phải có Thư yêu cầu ký hậu vận đơn (theo mẫu) kèm 01
bản gốc vận đơn đường biển và 01 bản sao hoá đơn.
VI – Thanh toán L/C:
NHNT sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của Quý khách hàng để thanh toán cho ngân hàng
nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều
khoản của L/C.


VII – Hủy bỏ L/C
Nếu Quý khách có yêu cầu huỷ L/C cần lưu ý NH không chấp nhận huỷ L/C trong trường hợp:
1 – Khách hàng đã nhận hàng thông qua bảo lãnh nhận hàng của NH
2 – Có tranh chấp thương mại mặc dù hai bên mua bán thoả thuận nhưng chưa được sự chấp thuận huỷ
L/C của các Ngân hàng liên quan.
VIII – Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn hình thức thanh toán bằng L/C đối với người Nhập
khẩu/Người mở L/C.
1. Trước khi mở L/C, người mua cần thỏa thuận cụ thể với người bán về các khoản thanh toán, lịch giao
hàng, phương tiện giao hàng, và các chứng từ cần xuất trình.
2. Người mua phải nhận thức rằng L/C không phải là hình thức thanh toán an toàn tuyệt đối vì ngân hàng
chỉ giao dịch trên chứng từ chứ không biết đến hàng hóa. Nếu chứng từ phù hợp với các điều kiện, điều
hoản của L/C thì người mua phải trả tiền mặc dù hàng hóa đã giao không đúng với hợp đồng.

3. Đảm bảo chắc chắn là L/C phù hợp với hợp đồng
4. Các điều kiện của L/C phải đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu, không nên đưa vào L/C các nội dung quá chi
tiết và các quy cách kỹ thuật quá phức tạp.
5. Trong quá trình giao dịch nếu có nghi ngờ, Quý khách hàng nên liên hệ ngay với NH để phối hợp xử
lý.
6. Người mua cầm xem xét để tránh rủi ro do biến động tỷ giá ngoại tệ.
L/C TRẢ CHẬM CÓ/KHÔNG CÓ XÁC NHẬN
Đặc điểm
- Phương thức qui định việc thanh toán diễn ra vào một ngày xác định chậm hơn so với ngày chứng từ
được chuyển đến ngân hàng phát hành (ví dụ: 90 ngày). Người xuất khẩu cho người nhập khẩu thêm
thời gian để thanh toán. Tuy nhiên ngày thanh toán vẫn phải nằm trong thời hạn có hiệu lực của L/C. Do
đó, L/C phải nêu rõ thời gian thanh toán.
- Trong trường hợp có xác nhận thì cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo (có thể là ngân
hàng xác nhận) chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Trong trường hợp không có xác
nhận thì chỉ có ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Ngân hàng
thông báo không có nghĩa vụ thanh toán đối với người xuất khẩu.
Trình tự giao dịch điển hình
- Người mua/người nhập khẩu và người bán/người xuất khẩu ký kết hợp đồng. Hợp đồng qui định rõ thời
hạn thanh toán chậm.
- Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình (ngân hàng phát hành) mở L/C.
- Ngân hàng phát hành mở L/C và chuyển L/C đến ngân hàng của người bán/người xuất khẩu (ngân
hàng thông báo/xác nhận).
- Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo (xác nhận L/C nếu là L/C có xác nhận) cho người thụ hưởng.
- Khi nhận được L/C, người xuất khẩu sản xuất hàng hóa theo hợp đồng và giao hàng hoặc dịch vụ. Sau
đó, lập chứng từ theo như yêu cầu của L/C chuyển tới Ngân hàng thông báo/xác nhận.
- Ngân hàng thông báo/xác nhận đến ngày thanh toán qui định trong hợp đồng sẽ tiến hành thanh toán
cho người xuất khẩu.
Lợi thế
- So với L/C trả ngay, người nhập khẩu chỉ chịu trách nhiệm thanh toán khi đến ngày đáo hạn; do đó
người nhập khẩu có thời gian để bán hàng, thu tiền hàng để trả cho nghĩa vụ trong L/C.

- Sử dụng L/C có xác nhận thì mức độ an toàn cho người xuất khẩu cao hơn. Techcombank chịu trách
nhiệm đối với người xuất khẩu và do đó giúp người xuất khẩu giảm bớt được rủi ro.
- Nếu sử dụng L/C không xác nhận thì khách hàng không bị mất phí xác nhận.
Rủi ro/hạn chế
- Nếu sử dụng phương thức không xác nhận, người xuất khẩu có thể phải chịu rủi ro không được thanh
toán nếu (i) xảy ra các biến cố không thuận lợi ở quốc gia nơi ngân hàng phát hành đặt trụ sở hoạt động,
hoặc (ii) ngân hàng phát hành gặp khó khăn về khả năng thanh toán.
- Người xuất khẩu phải chịu các chi phí tài chính (lãi tiền vay, nếu có) trong thời gian cho trả chậm.
- So với phương thức thanh toán ghi sổ hoặc nhờ thu, thì chi phí liên quan đến các phương thức L/C trả
chậm cao hơn.
Các nguyên tắc cơ bản
- Nếu người xuất khẩu có thể đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến ngân hàng phát hành, thì người xuất
khẩu không cần xác nhận – và như vậy sẽ giảm được chi phí xác nhận.


- Hình thức trả chậm phù hợp với với khách hàng có khả năng cho chịu.
- Trường hợp khách hàng cần độ an toàn cao hơn hoặc cần tài trợ cho giao dịch xuất khẩu.
+ Negotiation L/C – L/C có giá trị chiết khấu : L/C cho phép người hưởng có thể chiết khấu bộ bô chứng
từ tại 1 ngân hàng chỉ định (nominated bank) hay tại bất kỳ NH nào.Trong L/C NH mở cam kết hòan trả
tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH nào theo quy định của L/C.
+ L/C at Sight – trả ngay : NH mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người hưởng lợi khi xuất trình bộ chứng
từ hợp lệ.Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phiếu trả ngay để đòi tiền.
CÁC LOẠI L/C KHÁC
Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit SBLC)
L/C dự phòng là một tín dụng chứng từ hay là dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát
hành tới người thụ hưởng trong việc:
- Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước.
- Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
- Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sự khác nhau về L/C thương

mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt động trên cơ sở thực hiện hợp đồng của người bán. Ngược
lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện.
Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của
người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện.L/C dự
phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các họat động
thưong mại , tài chính.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
Thư tín dụng tuần hoàn là một cam kết từ phía ngân hàng phát hành phục hồi lại giá trị ban đầu của thư
tín dụng sau khi nó đã được sử dụng. Số lần phục hồi và khoảng thời gian còn hiệu lực phải được quy
định trong L/C.
- Tín dụng tuần hoàn có thể được tích lũy hoặc không.
- Trường hợp L/C tuần hoàn tích lũy, số tiền đã sử dụng có thể được thêm vào cho lần giao hàng kế tiếp.
- Trường hợp tín dụng tuần hoàn không tích lũy, những khoản tiền từng phần không được sử dụng sau
khi đã hết thời hạn hiệu lực.
- Tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng trong các trường hợp người mua muốn hàng hóa được giao
từng phần tại những thời điểm quy định (hợp đồng giao hàng nhiều lần).
L/C có thể tuần hòan theo 3 cách : . Tự động (automatic) : Sau khi xử dụng xong L/C lại tự động có giá
trị như cũ, không cần thông báo của NH mở. Trong L/C ghi ” we open irrevocable L/C revolving
monthly.The full amount again becomes available under the same terms and conditions, on the first day
of each calendar month, .
Bán tự động (part automatic) : Sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định, nếu không có thông
báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với các điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực.
Trong L/C ghi ” this will be operative for the second & third shipment unless otherwise notice by us. .
Hạn chế (restrictive) phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của một L/C mới được tái lập thì
L/C đó mới có giá trị. L/C ghi ” reinstatement by us by way of amendment. L/c có thể tuần hòan theo số
tiền hoặc thời gian, khi tuần hòan theo thời gian , L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần
hòan, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là tuần hòan tích lũy hay không tích lũy.
L/C chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit)
Người thụ hưởng trong L/C chuyển nhượng có quyền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ tín dụng cho người thụ hưởng khác.



- Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu để có thể được sử dụng theo như L/C gốc.
- Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn của L/C chuyển nhượng bằng hóa đơn của
mình.
- Số tiền bảo hiểm cho việc chuyển nhượng nên lập bằng với số tiền bảo hiểm trong L/C gốc.
- Thư tín dụng chỉ có thể được chuyển nhượng giống như các điều khoản quy định trong L/C gốc.
Với L/C này người hưởng lợi đầu tiên (1st beneficiary) có quyền chuyển nhượng tòan bộ hay từng phần
L/C đó cho 1 hay nhiều người hưởng lợi thứ 2 (second ben. ) Trừ khi L/C có quy định khác (ví dụ:
transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng 1 lần từ người hưởng
lợi đầu tiên tới 1 hay nhiều người hưởng thứ 2.Tuy nhiên người hưởng thứ 2 tái chuyển nhượng cho
người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có quyền tiếp tục chuyển nhượng L/C cho 1
người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền
của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh tóan
từng phần. L/C được chuyển nhượng theo các điều khỏan, điều kiện đã quy định trong L/C, ngọai trừ : • •
• • • Số tiền (thường ít hơn) Đơn giá ( thấp hơn) Thời hạn hiệu lực (ngắn hơn) Thời hạn xuất trình chứng
từ (sớm hơn) Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn) Ngòai ra tên của người hưởng lợi thứ nhất có thể thay
thế cho tên của người yêu cầu mở L/C.
Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-Back Letter of Credit)
- L/C giáp lưng là một tín dụng mới mở dựa trên cơ sở một L/C đã có – tín dụng không chuyển nhượng
(tín dụng gốc) – cho một người thụ hưởng khác (do đó còn có tên là giáp lưng).
L/C giáp lưng là 1 L/C biệt lập được mở trên cơ sở của L/C gốc (cùng với điều kiện của L/C gốc) còn gọi
là L/C thứ 2 trên cơ sở 1 L/C thứ nhất. L/C giáp lưng cũng được dung trong mua bán qua trung gian như
L/C chuyển nhượng.
Điều khác nhau giữa L/C chuyển nhượng và giáp lưng là NH phát hành L/C giáp lưng hòan tòan chịu
trách nhiệm thanh tóan bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không rang buộc bởi L/C gốc . Nghĩa
vụ của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hòan tòan độc lập với nhau. Người hưởng
L/C gốc trở thành nguời mở L/C giáp lưng nên họ phải thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở
L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hòan tòan yên tâm về thanh tóan vì họ chỉ
có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ 2 do người trung gian mở

- Red clause L/C (anticipatory)
- L/C có điều khỏan đỏ : Là lọai L/C có điều kiện cho phép người hưởng được nhận một khỏan tiền
trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm chứng từ chứng minh rằng đã có hàng
để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse ‘ receipt) biên lai của người giao nhận (forwarder
‘s receipt ) thông thường khi nhận khỏan tiền ứng trước này , người hưởng lợi có thể viết cam kết cho
ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó . Khỏan ứng trước sẽ được
khấu trừ vào tiền thanh tóan bộ chứng từ.
- Reciprocal L/C – L/C đối ứng
Là lọai L/C chỉ có hiệu lực khi có 1 L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng
trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả 2 bên đều là người mua , người bán của
nhau. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khỏan thanh tóan. Trong quy định việc chấp nhận và/hoặc
thanh tóan của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo L/C số…
ngày..do ngân hàng..phát hành (the acceptance and or payment under this L/C is valid only after our
receipt of full proceeds under L/C No…dated issued by…) Đơn giản hơn có thể trong 2 L/C này đều ghi
chỉ được thanh tóan khi 1 L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một
nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. Ở các nước khac, đã từ lâu không còn sử dụng L/C
này , song ở Việt Nam lọai L/C này vẫn còn được sử dụng, đặc biệt trong quan hệ gia công tái xuất, vì nó
giúp các nhà kinh doanh VN có thể gia công hàng xuất khẩu mà không cần vốn.

“L /C đối ứng (Reciprocal L/C) thường được sử dụng trong giao dịch gia công hàng xuất khẩu,
theo đó cả hai bên đều đóng vai trò là nhà nhập khẩu và xuất khẩu. L/C đối ứng được phát hành


hoặc chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. Khác với những
L/C thông thường được thanh toán/chấp nhận thanh toán khi chứng từ xuất trình phù hợp, L/C
đối ứng là L/C thanh toán có điều kiện, theo đó Ngân hàng Phát hành (NHPH) L/C đối ứng cam
kết thanh toán chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C khác đối với L/C do NHPH đó
phát hành. Điều kiện thanh toán điển hình của L/C đối ứng thường được NHPH quy định tương
tự như sau: “Đây là L/C đối ứng với L/C số … ngày …. được phát hành bởi Ngân hàng….. Khi
nhận được chứng từ phù hợp, chúng tôi (NHPH) sẽ chấp nhận hối phiếu/chứng từ và sẽ thực

hiện thanh toán hối phiếu/chứng từ đáo hạn chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C số
……….. ngày …… do Ngân hàng ……. phát hành”.
Ví dụ sau đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về L/C đối ứng:
Shingbang Ltd., Co (Hàn Quốc) ký một hợp đồng gia công hàng may mặc với Garment
Company No. 5 (Việt Nam), theo đó Shingbang Ltd., Co mở L/C nhập thành phẩm (Master L/C)
cho người hưởng là Garment Company No. 5 và L/C Garment Company No. 5 mở L/C nhập
nguyên liệu trả chậm 90 ngày cho người hưởng là Shingbang Ltd., Co.
Khi nhận được L/C, ví dụ, L/C No. 123 dated 20/2/2008 được phát hàng bởi Korex Bank Seoul,
Garment Company No. 5 yêu cầu ngân hàng của mình (Vietcombank Da Nang) phát hành L/C
trả chậm (deferred payment L/C) 90 ngày đối ứng với L/C trên cho người hưởng là Shingbang.
L/C đối ứng do Vietcombank Da Nang phát hành có thể quy định về điều kiện thanh toán như
sau: “This L/C is reciprocal to L/C No. 123 dated 20/4/2008 issued by Korex Bank, Seoul. Upon
receipt of the documents complying with the L/C terms, we shall incur a deferred payment
undertaking but the payment ưhen due shall be effected only after our full receipt of the proceeds
under L/C No. 123 dated 20/4/2008”.
L/C đối ứng phổ biến chủ yếu ở một số nước Châu Á. Ở Việt Nam loại L/C này được phát hành
phổ biến ở những năm 90 khi các công ty dệt may Việt Nam gia công hàng may mặc cho các
công ty ở Hàn Quốc. Hiện nay loại L/C hầu như không còn được sử dụng rộng rãi.” nguồn trích
dẫn từ Blog Nguyễn Hữu Đức
- Defered L/C -L/C trả dần:
L/C trong đó quy định việc trả tiền làm nhiều lần cho người bán sẽ được thực hiện sau 1 thời gian nhất
định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ (presentation date) Theo L/C này,
người bán giao hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định.Khi bộ chứng từ được NH xác định là hợp
lệ, NH sẽ chấp nhận thanh tóan và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã quy định, có thể trả 1
lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận.
- Confirm L/C -L/C có xác nhận :
Là lọai L/C không hủy ngang do 1 NH mở và được NH khách xác nhận, tức là đảm bảo trả tiền theo yêu
cầu hoặc theo sự ủy nhiệm của NH mở. Sự xác nhận của NH này là 1 cam kết chắc chắn cộng thêm vào
cam kết chắc chắn của NH mở. Việc xác nhận L/C thường do người hưởng lợi đề nghị khi họ không tin
tưởng vào khả năng tài chính của NH mở L/C hoặc không chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay

tiềm ẩn ở nước của NH mở. Việc xác nhận L/C được thể hiện ngay trên L/C hay bằng 1 văn thư riêng.
NH xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu khi người hưởng xuất trình
bộ chứng từ hợp lệ . Trách nhiệm của NH xác nhận cũng tương tự như trách nhiệm của NH phát


hành.NH xác nhận có thể xác nhận 1 L/C nhưng không xác nhận mọi tu chỉnh sau đó (ví dụ tăng tiền,gia
hạn hiệu lực…..) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh tóan. Trong trường hơp này trách nhiệm
của NH xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận. Phí xác nhận thường cao hơn cả phí mở
L/C về nguyên tắc do người mua trả nhưng cũng có thể thỏa thuận phân chia chi phí đều cho cả 2

L/C USANCE PAID AT SIGHT (Tham khảo từ nguồn Blog Nguyễn Hữu Đức)

Mới đây một người bạn đồng nghiệp có gửi cho người viết bài này một bản sao LC có nội dung
hơi khác so với những LC thông thường và hỏi đó là loại LC gì, được phát hành trong trường
nào và nhằm mục đích gì … Xem qua nội dung người viết nhận ra ngay đây là LC UPAS
(Usance Paid At Sight) – một loại LC trả chậm nhưng thực tế người hưởng lợi được thanh toán
ngay – thỉnh thoảng được phát hành bởi một số ngân hàng ở Châu Á, đặc biệt là các ngân hàng
Hàn Quốc. Người viết đã từng có dịp làm quen và tìm hiểu về loại LC này, do vậy, xin được giới
thiệu chi tiết với các đồng nghiệp và bạn đọc quan tâm để khi gặp những LC tương tự sẽ không
ngạc nhiên và có thể giải thích cặn kẻ cho khách hàng.
Hình thức của LC UPAS
Về hình thức, khác với 4 loại LC thường gặp như:
(i) LC thanh toán ngay (Sight Payment LC) – có giá trị thanh toán tại NHPH hoặc tại ngân hàng
được chỉ định (NHĐCĐ) bằng cách thanh toán ngay ;
(ii) LC chiết khấu (Negotiation LC) – có giá trị thanh toán tại NHĐCĐ bằng cách chiết khấu hối
phiếu trả ngay;
(iii) LC chấp nhận (Acceptance LC) – có giá trị thanh toán tại NHPH hoặc tại NHĐCĐ bằng
cách chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn; và (iv) LC trả chậm (Deferred Payment LC) – có giá trị
thanh toán tại NHPH hoặc tại NHĐCĐ bằng cách cam kết thanh toán có kỳ hạn,
LC UPAS có kết cấu vừa giống LC chấp nhận (vì có yêu cầu xuất trình hối phiếu trả chậm)

nhưng lại vừa giống LC chiết khấu (vì hối phiếu trả chậm đó sẽ được thanh toán bằng cách chiết
khấu trên cơ sở trả ngay).
Để tiện nhận biết loại LC này, dưới đây người viết xin được trích một số nội dung cơ bản từ một
LC được phát hành dưới dạng điên swift MT 700 bởi Ngân hàng A ở Hàn Quốc:
“……
41D: Available with …. By ……
ANY BANK BY NEGOTIATION
42C: Drafts at ….
BENEFICIARY DRAFTS 90 DAYS AFTER B/L DATE
42A: Drawee
BANK B
53A: Reimbursing bank
BANK B
……..
78: Instructions to the Paying/Accepting/Negotiating Bank
+ BENEFICIARY TIME DRAFT SHALL BE NEGOTIATED ON AT SIGHT BASIS AND
SHOULD BE FORWARDED TO THE DRAWEE BANK (BANK B).


+ ALL DOCUMENTS MUST BE FORWARDED DIRECTLY TO US (BANK A) IN ONE
LOT BY COURIER SERVICES
….. “
Phần trích dẫn nêu trên cho thấy Trường 41D (Thanh toán) và Truòng 42C (Hối phiếu) thể hiện
LC có giá trị thanh toán bằng cách chiết khấu hối phiếu có kỳ hạn 90 ngày sau ngày vận
đơn..Tuy nhiên, tại Trường 78 (Các chỉ thị đối với ngân hàng chiết khấu/chấp nhận/thanh toán),
Ngân hàng A (NHPH) lại chỉ thị hối phiếu có kỳ hạn sẽ được chiết khấu trên cơ sở trả ngay và
gửi cho ngân hàng bị ký phát (Ngân hàng B) để được hoàn trả, còn tất cả các chứng từ (ngoại trừ
hối phiếu) phải gửi trực tiếp cho Ngân hàng A.
Giao dịch liên quan đến LC UPAS được thực hiện như thế nào ?
Giao dịch LC UPAS gồm 10 bước thực hiện như sau:

1. Nhà nhập khẩu (người mở LC) và nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) thoả thuận điều kiện bán
hàng, theo đó nhà xuất khẩu sẽ được trả tiền ngay.
2. Nhà nhập khẩu đề nghị ngân hàng của minh tài trợ nhập khẩu thanh toán bằng LC, thời gian
tài trợ là 90 ngày hoặc 180 ngày sau ngày nhận được chứng từ hoặc sau ngày vận đơn (90 or 180
days sight or after B/L date), tuỳ theo nhu cầu và khả năng hoàn trả của nhà nhập khẩu.
3. NHPH phát hành LC UPAS yêu cầu hối phiếu trả chậm 90/180 ngày ký phát đòi tiền ngân
hàng hoàn trả được chỉ định ( a nominated reimbursing bank – NHHT), thường là một chi nhánh
địa phương của NHPH và nêu rằng người hưởng lợi sẽ được thanh toán ngay với mọi chi phí lãi
do người mở LC chịu.
NHPH cũng sẽ gửi cho NHHT một uỷ quyền hoàn trả có điều kiện trả tiền giống như LC quy
định. Uỷ quyền đó cũng sẽ yêu cầu NHHT chấp nhận và chiết khấu hối phiếu theo thoả thuận
giữa NHPH và NHHT.
4. Người hưởng lợi thực hiện giao hàng và xuất trình chứng từ cho ngân hàng địa phương của
mình để được thanh toán ngay.
5. Ngân hàng địa phương kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp thực hiện yêu cầu hoàn trả
như sau:
(i) Các chứng từ gốc ngoại trừ hối phiếu được gửi cho NHPH.
(ii) Hối phiếu cùng với thư đòi tiền được gửi cho NHHT.
6. NHHT nhận được hối phiếu sẽ thực hiện theo uỷ quyền hoàn trả, tức là chấp nhận và chiết
khấu hối phiếu. Số tiền hối phiếu sau đó được chuyển cho ngân hàng của người hưởng lợi (trừ
phí hoàn trả).
NHHT sau đó sẽ liên hệ NHPH thông báo rằng hối phiếu đã được xuất trình, chấp nhận và chiết
khấu và thông báo ngày đáo hạn của hối phiếu và tất cả các loại phí liên quan đến việc chấp nhận
và chiết khấu hối phiếu.
7. Nhận được điện thông báo từ NHHT và chứng từ từ ngân hàng của người hưởng lợi, NHPH
kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp, sẽ thông báo cho người mở LC ngày đáo hạn và tất
cả các loại phí. NHPH cũng sẽ giao chứng từ cho người mở LC để nhận hàng.
8. Ngân hàng của người hưởng lợi khi nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng hoàn trả thực hiện
ghi có tài khoản của người hưởng lợi sau khi trừ phí.
9. Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, NHPH sẽ thanh toán cho NHHT số tiền hối phiếu UPAS và

các chi phí phát sinh (phí hối phiếu UPAS có thể được thanh toán trước tuỳ theo thoả thuận giữa
NHPH và NHHT).
10. Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, NHPH sẽ thu số tiền hối phiếu UPAS và các chi phí phát
sinh từ người mở LC (các phí có thể được thu trước tuỳ theo thoả thuận giữa NHPH và người mở


LC).
Một điều quan trọng cần lưu ý là nghĩa vụ thanh toán của NHPH đối với NHHT là hoàn toàn
tách biệt với nghĩa vụ thanh toán của người mở LC đối với NHPH. NHPH có nghĩa vụ phải
thanh toán cho NHHT ngay cả khi không được người mở LC thanh toán.
LC UPAS được phát hành trong trường hợp nào và ai sẽ được hưởng lợi từ giao dịch này ?
Quy trình thực hiện giao dịch LC UPAS cho thấy LC UPAS được phát hành khi nhà nhập khẩu
(người mở LC) muốn nhập hàng trả ngay nhưng lại muốn NHPH tài trợ, trong khi NHPH vì lý
do nào đó lại muốn ngân hàng được chỉ định thanh toán (thông thường là một chi nhánh địa
phương của NHPH) thực hiện việc tài trợ trên cơ sở bảo đảm của NHPH. Giữa NHPH và ngân
hàng được chỉ định (NHĐCĐ) có một thoả thuận riêng mà người mở LC không nhất thiết phải là
một bên tham gia vào giao dịch đó.
Quy trình thực hiện giao dịch LC UPAS cũng cho thấy hầu như các bên liên quan, trong chừng
mực nào đó, đều có thể hưởng lợi từ giao dịch LC UPAS.
- Người mở LC có thể hưởng lợi đôi đường: (i) được tài trợ 90-180 ngày, tuỳ theo nhu cầu và
khả năng trả nợ; (ii) có thể mua hàng hoá với giá thấp hơn, kéo theo thuế nhập khẩu phải trả sẽ ít
hơn.
- Đối với người hưởng lợi thì đây là cơ hội tốt nhất để: (i) có thể bán hàng lấy tiền ngay thay vì
cấp tín dụng thương mại cho người mua và ngồi chờ số tiền đáo hạn; (ii).có thể bán với giá hợp
lý bởi nếu đợi 90 ngày hoặc 180 ngày, giá cả thường sẽ tăng lên;
- NHPH có thể hưởng một số lợi ích sau: (i) tài trợ giao dịch mà không phải bỏ vốn; (ii) trong sổ
sách kế toán của NHPH giao dịch này có thể được thể hiện là một nghĩa vụ trực tiếp không được
cấp vốn bởi việc thanh toán thực tế được NHĐCĐ thực hiện trả tiền trên cơ sở bảo đảm của
NHPH; và (iii) có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất của NHĐCĐ và lãi suất áp
dụng đối với khách hàng của mình.

- NHĐCĐ cũng hưởng lợi nhờ thu phí dịch vụ bao gồm phí chấp nhận và chiết khấu hối phiếu
trả chậm..
Hi vọng những giải thích trên đây, trong chừng mực nào đó, có thể giúp một số cán bộ tác
nghiệp LC và bạn đọc quan tâm hiểu sâu hơn về loại LC UPAS./.
Tài liệu tham khảo:
- Abdulkader Bazara: On financing under a sight LC (lcviews.com)
- LC Sam: UPAS (letterofcredìtforum.com)”



×