Phần mở đầu
Trong điều kiện Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhu cầu thanh toán quốc tế giữa các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước qua các ngân hàng là rất
lớn. Phương thức thanh toán chủ yếu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu chọn lựa là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Nhìn chung, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh
toán an toàn nhất cho cả doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu và cả
ngân hàng. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phương
thức thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế, một hoạt động vừa mang lại
thu nhập cho ngân hàng, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội. Việc
thực hiện phương thức này trong thực tế như thế nào để mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho các bên tham gia là vấn đề mà các nhà quản trị ngân hàng và các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đang còn phải nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, em chọn đề tài “Thực trạng phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ dùng trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Đề án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ rất phức tạp, bao gồm nhiều quy
trình khác nhau. Do còn giới hạn về kiến thức nên đề tài chưa nghiên cứu sâu
sắc về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và em hy vọng sẽ có cơ hội
nghiên cứu sâu hơn vấn đề này ở những đề tài tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
1
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế
I- Khái quát chung về thanh toán quốc tế
1. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi đối ngoại của
một nước đối với một nước khác để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế,
thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước.
Thanh toán quốc tế rất đa dạng, song có thể phân chia thành 2 loại:
- Thanh toán quốc tế có tính chất mậu dịch: là khoản thanh toán để phục vụ
cho việc luân chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa các nước.
- Thanh toán quốc tế phi mậu dịch: là khoản thanh toán không liên quan đến
sự vận động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà nó góp phần thực hiện các mối
quan hệ phi mậu dịch giữa các nước.
1.2.Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tốt các mối
quan hệ tài chính, tiền tệ quốc tế. Thực hiện tốt thanh toán quốc tế khuyến khích
các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng khối
lượng hàng hoá mua bán, mở rộng quan hệ giao dịch giữa các nước với nhau.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng tập trung và quản lý nguồn
ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu
của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế tạo điều kiện thực hiện và quản lý có hiệu
quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại thương đã
đề ra.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở
rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường quốc tế.
2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, để đảm bảo quyền lợi của các bên tham
giam, cần thiết phải đưa ra các điều kiện khác nhau như điều kiện về tiền tệ, điều
kiện về địa điểm thanh toán, điều kiện về thời gian thanh toán, điều kiện về
phương thức thanh toán.
1.1. Điều kiện tiền tệ
Hoạt động ngoại thương liên quan ít nhất đến hai loại đồng tiền khác nhau và
mục tiêu tiền tệ của người xuất khẩu cũng như người nhập khẩu là không giống
nhau. Cho nên, cần thiết phải có những điều kiện tiền tệ thanh toán trong quan
hệ ngoại thương.
Điều kiện tiền tệ là những điều kiện mà hai bên thoả thuận đưa ra, bao gồm
việc chọn lựa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán, cũng như các quy định
về cách xử lý như thế nào khi có sự biến động sức mua của các đồng tiền đó.
Đồng tiền tính toán là đồng tiền biểu hiện giá cả và xác định giá trị hợp đồng
mua bán. Nó là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của nước
2
thứ ba. Tuy nhiên, hai bên thường thoả thuận dùng đồng tiền có tính tương đối
ổn định nhằm đảm bảo tính vững chắc giá trị hợp đồng.
Đồng tiền thanh toán là đồng tiền dùng để chi trả hợp đồng hay thanh toán nợ
giữa hai bên. Thông thường nước xuất khẩu thích đồng tiền mạnh hay đồng tiền
tự do chuyển đổi, còn nước nhập khẩu lại thích thanh toán bằng đồng tiền mình
đang có sẵn hoặc đồng tiền của chính nước mình để tiết kiệm ngoại tệ và tránh
rủi ro tỷ giá.
1.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện này quy định việc trả tiền được thực hiện ở nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu hay một nước thứ ba nào đó do hai bên quyết định.Trong thanh toán
quốc tế, các nước đều muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán vì những lý
do như: thu tiền nhanh, ngân hàng thu được các lệ phí nghiệp vụ.
1.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện thời gian thanh toán trong ngoại thương có thể thoả thuận là một
trong ba điều kiện sau đây: trả trước, trả ngay và trả sau.
- Trả trước: bên nhập khẩu trả tiền một phần hay toàn bộ cho bên xuất khẩu
trước khi giao nhận hàng hoá. Mục đích trả trước là để người nhập khẩu cung
cấp tín dụng thương mại ngắn hạn cho người xuất khẩu hoặc để ràng buộc người
nhập khẩu phải thực hiện hợp đồng.
- Trả ngay: người mua trả tiền cho người bán ngay khi người bán hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng tương đương với khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị giao hàng
xong đến lúc hàng được giao đúng nơi quy định.
- Trả sau: Người mua trả tiền cho người bán sau một thời hạn nhất định.
1.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán tức là cách thức để người bán thu tiền về và người
mua thực hiện chi trả. Trong buôn bán quốc tế, có nhiều cách khác nhau để thực
hiện việc thanh toán, do đó hai bên cần thoả thuận phương thức thanh toán cụ
thể. Có thể chọn một trong các phương thức sau: phương thức chuyển tiền,
phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.
Việc lựa chọn phương thức nào còn phụ thuộc vào mục tiêu và khả năng
thương lượng của hai bên.
3. Các phương tiện thanh toán quốc tế
1.5. Hối phiếu
Theo công ước ký về hối phiếu năm 1930, “Hối phiếu được hiểu là một tờ
lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người
này khi nhận hối phiếu hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả
một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả
cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu”.
Theo luật hối phiếu quy định hối phiếu được lập thành một hoặc nhiều bản có
giá trị như nhau. Một hối phiếu muốn có hiệu lực thì trên hối phiếu phải ghi rõ
những quy định cụ thể sau:
- Tên đề hối phiếu, địa điểm phát hành, ngày, tháng ký phát hối phiếu.
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện.
3
- Số tiền của hối phiếu (căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ).
- Thời hạn và địa điểm trả tiền của hối phiếu.
- Người hưởng lợi, người trả tiền, người ký phát hối phiếu.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu có thể ghi thêm những nội
dung khác theo thoả thuận của 2 bên, song không làm sai lạc tính chất của hối
phiếu theo luật định.
1.6. Séc
Theo công ước quốc tế ký về Séc năm 1931: “Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều
kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình trả cho
người thụ hưởng (có ghi trên Séc) một số tiền nhất định”.
Séc là mệnh lệnh trả tiền liên quan đến nhiều người nên phải được ghi rõ
ràng, phải bao gồm đầy đủ nội dung sau:
- Tiêu đề.
- Số tiền của tờ séc: phải ghi rõ ràng bằng số và bằng chữ.
- Địa điểm và ngày tháng phát hành séc.
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người phát hành séc.
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản (nếu có) của người thụ hưởng.
- Chữ ký của người ký phát.
1.7. Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một chứng khoán mà người ký phát cam kết trả một số tiền nhất
định vào một thời điểm nhất định cho người thụ hưởng (có ghi trên kỳ phiếu)
hoặc cho một người khác theo lệnh của người thụ hưởng.
Nội dung của kỳ phiếu bao gồm các khoản mục sau:
- Tiêu đề.
- Cam kết trả tiền.
- Số tiền phải trả.
- Thời hạn trả tiền.
- Địa điểm trả tiền.
- Tên, địa chỉ người hưởng lợi.
- Thời gian và địa điểm ký phát.
- Chữ ký của người ký phát.
4. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Trong ngoại thương, việc thanh toán giữa các nhà xuất khẩu và nhập khẩu
thuộc hai quốc gia khác nhau phải được tiến hành thông qua ngân hàng bằng
những phương thức thanh toán nhất định.
Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng
xuất nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản
của người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào hợp
đồng thương mại và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng.
Hiện nay trong ngoại thương người ta thường sử dụng các phương thức thanh
toán như phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín
dụng chứng từ.
4
1.8. Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân
hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định. Phương thức thanh toán chuyển
tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức là trả trước và trả sau. Phương
thức thanh toán này có ưu điểm là thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh
toán nhanh chóng. Tuy nhiên, nó cũng mang những hạn chế nhất định. Chẳng
hạn như việc giao hàng của bên xuất khẩu và trả tiền của bên nhập khẩu hoàn
toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của hai bên. Vì vậy quyền lợi của
người xuất khẩu khó đảm bảo khi sử dụng hình thức chuyển tiền trả sau. Trái lại,
quyền lợi của người nhập khẩu khó bảo đảm nếu sử dụng hình thức chuyển tiền
trả trước. Phương thức này chỉ nên dùng khi hai bên mua bán có quan hệ lâu đời
và tín nhiệm lẫn nhau hay khi trị giá hợp động không quá lớn.
1.9. Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và
chứng từ do người xuất khẩu lập ra. Trong phương thức này, bên bán chủ động
đòi tiền bên mua thông qua ngân hàng uỷ nhiệm thu. Để ngân hàng có thể thực
hiện uỷ nhiệm thu, bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu để gửi đến ngân hàng.
1.10. Phương thức tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng)
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc trả theo lệnh của
người này hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong
thư tín dụng.
Nhìn chung, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh
toán an toàn nhất cho cả doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu và cả
ngân hàng. Đồng thời, đây cũng là phương thức thanh toán phức tạp nhất, đòi
hỏi các bên tham gia phải am hiểu về thanh toán quốc tế nói chung và về nghiệp
vụ thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Tuy nhiên, đây cũng không phải là
phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng như ngân hàng cần phải thận trọng.
II- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1. Khái niệm
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng)
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc trả theo lệnh của
người này hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và
5
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong
thư tín dụng.
2. Cơ sở pháp lý
Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ thường căn cứ vào các văn
bản pháp lý để thực hiện cho đúng, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho hoạt động
thanh toán quốc tế. Các văn bản pháp lý thường gặp là:
1.1.UCP
Đây là quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ do
Phòng Thương mại quốc tế ban hành lần đầu tiên năm 1933. Để ngày càng phù
hợp với thực tiễn thương mại quốc tế, cho đến nay, UCP đã 6 lần sửa đổi. Hiện
nay UCP đã được sử dụng ở 180 nước trên thế giới. Các bên tham gia có thể lựa
chọn một trong các bản UCP, tuy nhiên chỉ có bản tiếng Anh mới có giá trị
pháp lý. UCP 500 là văn bản hiện hành, ngoài các quy định cụ thể trong UCP
500, các bên tham gia có thể thoả thuận thêm các điều khoản cụ thể khi cần
nhưng phải ghi vào L/C.
1.2. URR
Đây là quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng do
Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành vào tháng 12/1996 trên tinh thần cụ
thể hoá điều 19 của UCP 500.
URR 525 được áp dụng trong trường hợp L/C quy định thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết
khấu…Nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lý, sau khi thanh toán
các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở
L/C có thể chỉ thị về việc đòi tiền ở một ngân hàng khác - gọi là ngân hàng hoàn
tiền.
1.3.eUCP
Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và đáp ứng được yêu
cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại điện tử, kỹ thuật sử lý chứng
từ điện tử trong tín dụng chứng từ, Phòng Thương mại quốc tế đã phát hành văn
bản bổ sung eUCP. Đây không phải là văn bản sửa đổi UCP mà là phụ bản của
UCP, nó mang tính bổ sung chứ không thay thế hoàn toàn UCP, được sử dụng
trong trường hợp L/C quy định xuất trình điện tử và kể cả chứng từ truyền thống
bằng văn bản, góp phần hoàn thiện hơn dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công
nghệ thông tin.
Ngoài các văn bản pháp lý trên, các bên tham gia có thể áp dụng các văn bản
pháp lý hiện hành khác.
3. Các bên tham gia tín dụng chứng từ
Với khái niệm trên, phương thức tín dụng chứng từ bao gồm các đối tượng
tham gia:
- Người xin mở thư tín dụng (L/C): là người nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở L/C: là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ngân hàng này
cung cấp tín dụng và đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
6
- Người thụ hưởng: là người xuất khẩu hay người nào khác do người xuất
khẩu chỉ định.
- Ngân hàng thông báo L/C: là ngân hàng đại lý cho ngân hàng mở L/C và
phục vụ cho người thụ hưởng.
Ngoài ra, trong vài trường hợp đặc biệt có thể có thêm các bên khác tham gia
như ngân hàng xác nhận và ngân hàng trả tiền.
4. Nội dung
Về mặt thủ tục pháp lý, hiện tại phương thức tín dụng chứng từ được thực
hiện theo “Điều lệ và cách thức thực hành thông nhất về tín dụng chứng từ” do
Văn phòng Thương Mại Quốc Tế phát hành năm 1993, gọi tắt là UCP 500.
Toàn bộ nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ được mô tả ở sơ đồ sau:
Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực
hiện theo các bước sau:
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
(2) Người nhập khẩu làm thủ tục xin mở L/C yêu cầu ngân hàng mở L/C cho
người xuất khẩu thụ hưởng.
(3) Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang
ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết.
(4) Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã
được mở.
(5) Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập
khẩu.
(6) Người nhập khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào
ngân hàng thông báo để được thanh toán.
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng mở
L/C xem xét trả tiền.
(8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích
tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu
không phù hợp thì từ chối thanh toán.
(9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng
thông báo L/C
Người nhập
khẩu
Người xuất
khẩu
7
(10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.
(11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ
chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới phuơng thức L/C
Trong thanh toán quốc tế, mọi phương thức thanh toán đều có những ưu và
nhược điểm nhất định và từ ưu nhược điểm đó có thể phát sinh những tồn tại, rủi
ro trong thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được
xem là phương thức an toàn hơn so với các phương thức thanh toán khác. Tuy
nhiên, đây không phải là phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối cho các bên
liên quan mà nó có thể phát sinh những tồn tại, rủi ro trong thanh toán khi một
trong các bên là kẻ lừa đảo.
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ việc thanh toán của các
ngân hàng thương mại dựa trên bộ chứng từ hoàn hảo - phù hợp các điều khoản
và điều kiện của L/C, nhưng quan điểm về sự phù hợp chứng từ giữa các ngân
hàng chưa thật nhất quán. Ngân hàng này cho là hợp lệ nhưng ngân hàng khác
lại không cho là như thế. Vì vậy trong thực tiễn xảy ra nhiều rủi ro trong thanh
toán quốc tế làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của thanh toán quốc tế.
Rủi ro trong thanh toán L/C hàng xuất khẩu: do sự thiếu xót của ngân hàng
trong khâu kiểm tra chứng từ hàng xuất, sự dễ dãi của người xuất khẩu trong
kiểm tra, xem xét, chấp nhận nội dụng L/C đã cho qua các bất lợi như: ngày và
nơi hết hiệu lực L/C tại ngân hàng phát hành. Ngân hàng trong nước chỉ đóng
vai trò ngân hàng xuất trình, người bán không chủ động trong sửa chữa sai sót,
quyền định đoạt chứng từ thuộc về ngân hàng phát hành. Người mua và ngân
hàng mở L/C có thể dựa vào bất hợp lệ của chứng từ để trút bỏ trách nhiệm
thanh toán dẫn đến tranh chấp kéo dài gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu, ảnh
hưởng đến chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế.
Rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu: người bán giao hàng không đúng
hợp đồng, không giao hàng nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù hợp với L/C để đòi
tiền người mua đã được ngân hàng cho vay thanh toán L/C hàng nhập nên cũng
bị vạ lây.
6. Thư tín dụng
1.4. Khái niệm
Thư tín dụng (gọi tắt là L/C) là văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người hưởng thụ một số tiền
nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định đã
nêu trong văn bản đó.
L/C được tạo lập trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa người mua, người bán
và giấy đề nghị mở L/C do người mua lập và nộp vào ngân hàng. Phần lớn các
điều khoản trên L/C xuất phát từ các nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại
thương, nhưng khi L/C đã được mở thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng
thương mại đó.
8
1.5. Phân loại
Trong buôn bán quốc tế có thể áp dụng rất nhiều loại thư tín dụng khác nhau
tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, có một số loại thư tín dụng thường
gặp trong thanh toán quốc tế như:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: là loại L/C mà người mở L/C có quyền
thông báo cho ngân hàng phát hành sửa đổi hoặc huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà
không cần thông báo trước cho người bán hay người thụ hưởng. Loại L/C này ít
được sử dụng trong thanh toán quốc tế do tình trạng thanh toán bấp bênh của nó.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: là loại L/C sau khi mở thì ngân hàng
mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực của
nó nếu không có sự thoả thuận của các bên tham gia. Đây là loại L/C được sử
dụng phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế vì đảm bảo được mức độ an toàn
trong thanh toán tiền hàng.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, có xác nhận: là loại L/C không thể huỷ
ngang, được một ngân hàng khác xác nhận và đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của
ngân hàng mở L/C.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi: là loại L/C mà sau khi
người xuất khẩu đã nhận tiền thì ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi tiền lại
trong bất cứ trường hợp nào.
- Thư tín dụng có thể chuyển nhượng: là loại L/C không thể huỷ ngang, cho
phép người thụ hưởng có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ
hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác.
- Thư tín dụng tuần hoàn: là loại L/C không thể huỷ ngang, sau khi thực hiện
xong hay hết hạn hiệu lực thì nó tự động có hiệu lực trở lại cho đến khi nào thực
hiện hết tổng giá trị hợp đồng.
- Thư tín dụng giáp lưng: là loại L/C được mở trên cơ sở một L/C khác mà
người nhập khẩu đã mở cho người xuất khẩu hưởng để thanh toán tiền hàng.
L/C trước được gọi là L/C gốc, L/C sau gọi là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng dự phòng: là loại L/C do ngân hàng của người xuất khẩu phát
hành, cam kết sẽ thanh toán lại cho người nhập khẩu nếu người xuất khẩu không
hoàn thành được nghĩa vụ giao hàng.
- Thư tín dụng thanh toán dần: là loại L/C không thể huỷ ngang, trong đó
ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận cam kết với người thụ hưởng sẽ
thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn quy định.
1.3. Nội dung của L/C
Thư tín dụng được lập trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng, nội dung của L/C
bao gồm các nội dung sau:
- Số hiệu L/C: mỗi L/C đều có số hiệu riêng, dùng để ghi vào các chứng từ
thanh toán và là cơ sở trao đổi thông tin của các đối tượng liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là địa điểm mà ngân hàng cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu.
- Ngày mở L/C: là ngày ngân hàng chính thức nhận đơn xin mở L/C của
người nhập khẩu, ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C.
9
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến tín dụng chứng từ: người xin
mở L/C, người thụ hưởng L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân
hàng xác nhận, ngân hàng thanh toán…
- Loại L/C: có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ loại L/C nào. Theo UCP
500, nếu không ghi gì thì được coi như là L/C không thể huỷ ngang.
- Số tiền: phải ghi cả số và chữ, đồng thời phải có ghi đơn vị tiền tệ rõ ràng.
Không nên ghi bằng số tuyệt đối.
- Thời gian và nơi hết hiệu lực L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ
ngày mở L/C cho đến ngày hết hiệu lực thanh toán L/C. Thời hạn hết hiệu lực là
thời hạn sau ngày giao hàng một khoảng nhất định tuỳ theo quy định cụ thể
trong L/C.
- Mô tả hàng hoá, dịch vụ: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng
hàng hoá, giá cả hàng hoá.
- Các chứng từ yêu cầu: phải quy định rõ ràng bao gồm những loại chứng từ
nào, số lượng bao nhiêu.
- Thời hạn xuất trình chứng từ: phải nằm trong thời gian hiệu lực của L/C.
- Thời hạn trả tiền: tuỳ theo từng quy định cụ thể, có thể nằm ngoài thời gian
hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng: tuỳ theo phương tiện vận tải mà thời hạn giao hàng là
khác nhau.
Qua nội dung và trình tự các bước tiến hành phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ, ta thấy rằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán sòng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập
khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, còn bên nhập
khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho
bên nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp thời và chính xác hàng hoá đặt mua trước khi
trả tiền. Trong phương thức này, ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh
toán chứ không chỉ làm trung gian thanh toán đơn thuần như những phương thức
khác. Chính vì vậy mà phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh
toán quốc tế. Tuy vậy, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chỉ có thể sử
dụng trong quan hệ thanh toán mậu dịch, còn trong thanh toán phi mậu dịch vẫn
phải sử dụng phương thức chuyển tiền.
10