Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Bài giảng thị trường tài chính và các định chế tài chính chương 3 GV nguyễn thu hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377 KB, 50 trang )

CHƯƠNG 3
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
(3 tiết)


Những nội dung chính
I.

Tổng quan về thị trường tiền tệ

-

Khái niệm

-

Tại sao cần phát triển thị trường tiền tệ

-

Các chủ thể tham gia trên thị trường

II. Các công cụ trên thị trường tiền tệ
1.

Tín phiếu kho bạc

2.

Các khoản vay liên ngân hàng


3.

Hợp đồng mua lại

4.

Các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng

5.

Thương phiếu

6.

Chấp phiếu ngân hàng

7.

Đô la châu Âu


Khái niệm
• Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch các
công cụ nợ ngắn hạn (có thời hạn từ 1
năm trở xuống).
• Các công cụ nợ ngắn hạn có tính thanh
khoản rất cao, gần giống như tiền tệ  gọi
là thị trường tiền tệ.



Khái niệm
• Công cụ nợ (CK nợ) : là thỏa thuận trong
đó người vay sẽ cam kết thanh toán cho
người nắm giữ những khoản tiền lãi nhất
định vào những thời điểm nhất định và
thanh toán vốn gốc vào thời điểm đáo
hạn.


Đặc điểm của CK nợ ngắn hạn:
- Được giao dịch với giá trị lớn (> =1 triệu USD)
- Rủi ro tín dụng thấp (default risk)
- Có thời hạn từ 1 năm đổ lại kể từ ngày phát
hành đầu tiên. Phần lớn các chứng khoán nợ
ngắn hạn được giao dịch trên thị trường tiền
tệ có thời hạn ít hơn 120 ngày


Tại sao cần phát triển thị trường tiền tệ?
- Ngân hàng cung cấp tín dụng ngắn hạn và
huy động vốn ngắn hạn. Ngân hàng có lợi
thế thông tin về thực trạng tín dụng của
người vay.
- Ngân hàng là trung gian giữa người gửi tiền
và người vay tiền, nhưng hệ thống ngân
hàng được kiểm soát chặt chẽ.  Điều này
tạo ra những lợi thế về chi phí của thị
trường tiền tệ so với hệ thống ngân hàng.

9-6



Lợi thế chi phí của các công cụ trên TT tiền tệ
• Các khoản dự trữ bắt buộc là những chi phí đối
với ngân hàng, trong đó các công cụ trên TT tiền
tệ không phải chịu những chi phí này.
• Các quy định về trần lãi suất tiền gửi tại Mỹ đã
tạo ra sự phát triển mạnh của các công cụ trên thị
trường tiền tệ, đặc biệt vào những năm 1970,
1980. Khi lãi suất tăng, người gửi chuyển tiền từ
ngân hàng sang đầu tư trên thị trường tiền tệ
nhằm hưởng lãi suất cao hơn.

9-7


3-month T-bill rates and
Interest Rate Ceilings

9-8


Mục đích của TT tiền tệ
• Đối với nhà đầu tư: cung cấp môi trường đầu
tư những khoản vốn tạm thời dư thừa trong
ngắn hạn.
• Đối với người vay: cung cấp những khoản vốn
tạm thời với chi phí thấp.
• Giúp giải quyết những khó khăn liên quan đến
sự sai lệch về thời điểm phát sinh dòng tiền ra

và vào tại các doanh nghiệp, CP Mỹ.
9-9


Các chủ thể tham gia thị trường
• Kho bạc: Phát hành tín phiếu kho bạc và một số
công cụ khác, nhằm bù đắp sự thiếu vốn của
Chính phủ cho tới khi có nguồn thu từ thuế.
• NHTW: Giao dịch các tín phiếu kho bạc nhằm
thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.


Các chủ thể tham gia thị trường- NHTM:
 Nắm giữ một số lượng lớn trái phiếu chính phủ vì những trái
phiếu này có tính thanh khoản cao, rủi ro thấp, có để đáp ứng
ngay nhu cầu tiền mặt của các ngân hàng.
 Phát hành các chứng chỉ tiền gửi (negotiable certificates of
deposit CDs), chấp phiếu ngân hàng, hợp đồng repo, các
khoản tiền gửi liên ngân hàng.
 Nắm giữ các chứng khoán của thị trường tiền tệ giúp các
ngân hàng có thể kiểm soát được tính thanh khoản.
 Đại lý của khách hàng khi tham gia thị trường tiền tệ.


Các chủ thể tham gia thị trường
• Doanh nghiệp: mua hoặc bán các CK ngắn hạn nhằm
kiểm soát dòng tiền.
• Các công ty đầu tư và tài chính (công ty đầu tư, công
ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu)
• Cá nhân: mua các chứng chỉ quỹ (Money market

mutual fund)
• Money market mutual fund: giúp nđt cá nhân có thể
tham gia thị trường bằng cách huy động vốn từ họ rồi
đầu tư vào các công cụ có mệnh giá lớn.


II. Các công cụ trên thị trường tiền tệ
1. Tín phiếu kho bạc
2. Các khoản vay liên ngân hàng
3. Hợp đồng mua lại
4. Các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng
5. Thương phiếu
6. Chấp phiếu ngân hàng
7. Đô la châu Âu


Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills)
Khái niệm
• Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn
hạn của chính phủ do kho bạc phát hành
nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời của
ngân sách nhà nước.


Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills)
• Là trái phiếu chiết khấu, không được nhà phát hành
trả lãi định kỳ nhưng được bán với giá chiết khấu
tức là giá thấp hơn mệnh giá, khi đáo hạn sẽ được
nhận một khoản tiền bằng mệnh giá.
• Tín phiếu kho bạc thường có thời hạn 3 tháng (91

ngày), 6 tháng (182 ngày) và 1 năm.
• VN: tín phiếu có kỳ hạn 91 ngày, 182 ngày, 273
ngày và 364 ngày


Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills)
• Rủi ro tín dụng thấp nhất. Rủi ro lạm phát thấp.  Lãi
suất của tín phiếu kho bạc được coi là lãi suất phi rủi ro.
• Có tính thanh khoản cao nhất trên thị trường tiền tệ 
được mua bán nhiều nhất.
• Được các NHTW của các quốc gia sử dụng trong nghiệp
vụ thị trường mở.



Lãi suất hoàn vốn (YTM) của tín phiếu kho bạc

F  P 365
i

P
n





i – lãi suất theo năm
F- mệnh giá của tín phiếu
P – giá mua

n – số ngày còn lại tới khi đáo hạn


Lãi suất hoàn vốn (YTM) của tín phiếu kho bạc
• Ví dụ: Bạn vừa mua một tín phiếu kho bạc thời
hạn 91 ngày với giá 9850 USD, vào ngày đáo hạn,
tín phiếu sẽ được thanh toán một khoản trị giá
10000 USD. Hãy tính lãi suất của tín phiếu theo
năm
• Ví dụ: Giả sử bạn quyết định bán tín phiếu trên 31
ngày trước khi đáo hạn. Vì bán trước nên bạn
nhận được 9948 USD. Hỏi lãi suất năm mà bạn
nhận được là bao nhiêu?


Lãi suất chiết khấu cơ bản
(Yield on a Discount Basis)
i db

F  P 360


F
n

Lưu ý:
• Phần thứ nhất của lợi suất chiết khấu có mẫu số
là mệnh giá chứ không phải là giá mua trái phiếu.
• Phần thứ hai tính số ngày trong một năm là 360
•  Giúp việc tính toán dễ dàng hơn



Lãi suất chiết khấu cơ bản
(Yield on a Discount Basis)
• Là ước lượng gần của lợi suất đáo hạn
(lợi suất chiết khấu luôn nhỏ hơn lợi suất
đáo hạn),
• Lợi suất chiếu khấu cũng biến động
ngược chiều với giá trái phiếu  là một
chỉ báo để dự báo sự biến động của lợi
suất đáo hạn.


Phát hành tín phiếu kho bạc
• Tín phiếu kho bạc được phát hành theo hình thức
đấu thầu  Tham khảo Thông tư liên tịch
160/2012/TTLT-BTC-NHNN (thay choThông tư
19/2004 BTC) về đấu thầu tín phiếu kho bạc
• Phiếu đặt thầu bao gồm thông tin về lãi suất và
khối lượng tín phiếu đặt thầu.
• Khối lượng tín phiếu kho bạc trúng thầu được tính
theo thứ tự tăng lên của lãi suất đặt thầu.


Phát hành tín phiếu kho bạc
• Tại mức lãi suất đặt thầu cao nhất mà khối lượng tín
phiếu đặt thầu vượt quá khối lượng dự kiến huy động,
thì khối lượng tín phiếu trúng thầu sẽ được phân chia
cho mỗi phiếu đặt thầu, tỷ lệ thuận với khối lượng tín
phiếu đặt thầu của từng phiếu tại mức lãi suất đó.

• Lãi suất phát hành tín phiếu là lãi suất trúng thầu cao
nhất được áp dụng cho tất cả các đối tượng trúng
thầu.
• .


Phát hành tín phiếu kho bạc
• Ví dụ: Chính phủ dự kiến huy động 300 tỷ đồng (300.000
tín phiếu thời hạn 3 tháng). Số thành viên tham dự là 4
Phiếu đặt thầu

Lãi suất đặt thầu

KL tín phiếu đặt
thầu

Thành viên A

4,50%

100 tỷ đồng

Thành viên B

4,95%

140 tỷ đồng

Thành viên C


4,95%

110 tỷ đồng

Thành viên D

5,00%

100 tỷ đồng


Phát hành tín phiếu kho bạc
• Ví dụ:

• Lãi suất trúng thầu sẽ là 4,95%/năm, áp dụng cho
cả 3 thành viên trúng thầu A,B và C.
• Thành viên A sẽ mua được toàn bộ 100 tỷ đồng.
• Thành viên B mua được 200 x 140/(140+110) =
112 tỷ đồng.
• Thành viên C mua được: 200 x 110/ (140+110) =
88 tỷ đồng.


Định giá bán tín phiếu kho bạc trên thị
trường sơ cấp
• Bán tín phiếu kho bạc theo hình thức ngang mệnh giá: Giá
bán tín phiếu kho bạc bằng 100% mệnh giá. Số tiền thanh
toán đến khi đáo hạn được tính bằng công thức sau:

 in 

FV  1 
F
 365 
• F mệnh giá
• FV số tiền được thanh toán
• n số ngày ghi trong thời hạn của tín phiếu
• i lãi suất tín phiếu trúng thầu (lãi suất năm)


×