Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Nông Lâm sản Kiên Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.78 KB, 78 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt
là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm
cho mơi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa.
Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó địi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ
lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.
Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra
những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối
quan hệ với mơi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh
giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn,
lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra, phân tích kinh doanh cịn là những căn cứ quan
trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Nông Lâm sản Kiên Giang ” làm
đề tài tốt nghiệp.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH



1

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực
trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.
Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện năm
nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của cơng ty,
hay nói cách khác là xem xét cơng ty hoạt động ngày càng có hiệu quả khơng?
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số phân tích
và số gốc.
- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mơ
của chỉ tiêu phân tích.
Mặt khác, để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, người ta cịn
xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các
tỷ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân phối

tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu
thuần thì mang lại bao nhiêu % lợi nhuận. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh với
các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành.
ROS =

Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần

x 100 %

- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên
vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Cơng thức tính được thiết lập như sau :
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

2

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

ROE =

Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu

x 100 %


Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản:Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ vào
sản xuất thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
ROA =

Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản

x 100 %

Ngồi ra, người ta cịn dùng một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn để
đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm
vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho
vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hồn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hồn thành các mục

tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các ngun nhân hồn thành hay khơng hồn
thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh giá đầy
đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát huy hay
khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát huy mọi
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

3

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt
đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích kinh doanh cịn là
những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2004-2006.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận .
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của cơng ty.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông
kinh doanh.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
- Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Giá bán tăng thì hiệu quả tăng.
- Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng.
- Chi phí thấp thì hiệu quả tăng.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào?
- Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và chi
phí?
- Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Nhân tố nào làm ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực đến lợi nhuận?

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang.
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

4

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

1.4.2 Thời gian
- Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 05/03/2007 đến
ngày 16/06/2007.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2004 đến năm 2006.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng nhưng do thời gian

thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
thơng qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang khi đăng ký kinh doanh là một
công ty đa ngành nghề, tuy nhiên hiện nay công ty chỉ hoạt động nhiều trong lĩnh
vực kinh doanh gạo và xây dựng, phát triển nông thôn. Nhưng bên cạnh đó, hoạt
động xây dựng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu và kiến thức còn hạn chế
nên đề tài chủ yếu đi sâu phân tích lĩnh vực kinh doanh gạo.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có những kết quả nghiên cứu
cụ thể như sau:
- Nguyễn Hồng Ngọc Hân (2005), tiểu luận tốt nghiệp Phân tích tình hình
tiêu thụ và lợi nhuận Cơng ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ. Bài viết
phân tích về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty Nông sản thực phẩm xuất
khẩu Cần Thơ từ năm 2003 – 2005 trong đó đi sâu về tình hình tiêu thụ của cơng
ty. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối.
- Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực
phẩm Pataya. Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty năm 2003 – 2005.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005.
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

5


SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân
tích.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và cơng trình nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty đến năm 2006. Vì
vậy trên cơ sở nghiên cứu đã có kết hợp với các thông tin mới, em tiến hành thực
hiện đề tài này.

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

6

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả

hoạt động kinh doanh của con người, q trình phân tích được tiến hành từ bước
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu, xử lý phân tích các thơng tin số liệu, đến việc đề ra các định
hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2 Vai trị của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh mà cịn là cơng cụ cải tiến cơ chế quản lý trong
kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thơng qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp
cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đốn các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH


7

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nơng Lâm Sản Kiên Giang

phù hợp. Ngồi việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính,
lao động, vật tư… Doanh nghiệp cịn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác
động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân
tích trên, doanh nghiệp dự đốn các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phịng
ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản
trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngồi khác,
khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thơng qua phân tích họ
mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với doanh
nghiệp nữa hay khơng.
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh
doanh.
- Nội dung phân tích chính là q trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác
động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất,
tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cịn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn
lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và mơi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị

kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là q trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

8

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật
liệu, chi phí mua ngồi, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc

tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm
nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là
nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với
kế hoạch là điều khơng bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là cơng tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, khơng mang tính chất
kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng
là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận,
hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

9

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang


doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ
sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong
kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác
có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó địi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những

thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống
tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

10

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nơng Lâm Sản Kiên Giang

tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho
các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng qt tồn
bộ tài sản của cơng ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ tiêu đã
được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ (cuối tháng,
cuối q, cuối năm). Bảng cân đối kế tốn là nguồn thơng tin tài chính hết sức
quan trọng trong cơng tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng
ở bên ngồi, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Người ta ví bản
cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính
vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh khác
nhau trong cơng ty. Ngồi ra, báo cáo này cịn phản ánh tình hình thực hiện nhiệm
vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là nguồn
thơng tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục vụ cho
công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của cơng

ty.
2.1.3 Phương pháp phân tích
2.1.3.1 Phương pháp so sánh
a. Khái niệm và nguyên tắc
 Khái niệm
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được
sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích
và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
 Nguyên tắc so sánh
- Tiêu chuẩn so sánh:
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

11

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nơng Lâm Sản Kiên Giang

+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình qn của nội ngành.
+ Các thơng số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
tốn; quy mô và điều kiện kinh doanh.
b. Phương pháp so sánh

 Phương pháp số tuyệt đối

Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện
kỳ trước.
 Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.1.3.2 Phương pháp thay thế liên hồn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình
tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt

Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0

 Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối
tượng phân tích
Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0
Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

12


SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a1b0c0 – a0bc0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
b = a1b1c0 – a1b0c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a1b1c0 – a1b1c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c0 – a1b1c0)
= a1b1c1 – a0b0c0
= Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay
thế sau.
 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích; thể hiện bằng
phương trình: Q=

a

xc
b

Gọi Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1=

a1
x c1
b1

Q0: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0=

a0
x c0
b0

 Q = Q1 – Q0: đối tượng phân tích.
Q =

a0
a1
x c1 x c0 = a+b+c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của
b1
b0

các nhân tố a, b, c.
- Thay thế nhân tố “a”:
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

13


SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nơng Lâm Sản Kiên Giang

Ta có: a =

a0
a1
x c0 x c0: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”.
b0
b0

- Thay thế nhân tố “b”:
Ta có: b =

a1
a1
x c0 - x c0: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”.
b1
b0

- Thay thế nhân tố “c”:
Ta có: c =

a1
a1
x c1 - x c0: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”.
b1
b1


Tổng hợp các nhân tố:
Q = a+b+c =

a0
a1
x c1 x c0
b1
b0

 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất

kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :

 n

L = ∑ qi g i −  ∑ qi Z i + Z BH + Z QL 
i =1
 i =1

n


L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
gi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

14

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ
tích số:


Nhóm qiZi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất
lượng.



Nhóm qigi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố gi là nhân tố chất lượng.




Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm q iZi, qigi, ZBH,

ZQL là giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và chất
lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là khơng cần thiết, bởi vì
trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Với lý luận trên, q trình vận dụng phương pháp thay thế liên hồn được
thực hiện như sau:


Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L1 – L0
L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc



Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận
Lq = (T – 1) L0gộp

Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc
n

Mà T =


∑q

g 0i

∑q

g 0i

i =1
n

i =1

1i

* 100%

0i

L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc
n

L0 gộp =



( q0g0 – q0Z0)

i =1


q0Z0: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

15

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

LC = LK2 – LK1
Trong đó:

LK 1

qg
= 1 0
q0 g 0

LK 2

n

∑(q
i =1

0i

(


g 0i − q0i Z 0i ) − Z 0 BH + Z 0 QL

)

 n

= ∑ q1i g 0i −  ∑ q1i Z 0i + Z 0 BH + Z 0 QL 
i =1
 i=1

n

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
n
 n

Lz = − ∑ ( q1i Z1i ) − ∑ ( q1i Z 0i ) 
i =1
 i =1


(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.

(

LZ BH = − Z1BH − Z 0 BH

)


(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận

(

LZQL = − Z1QL − Z 0QL

)

(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
n

Lg = ∑ q1i ( g1i − g 0i )
i =1



Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận

của doanh nghiệp:
L = L(q) + L(C) + L(Z) + L(ZBH) + L(ZQL) + L(g)
(Sách Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại trang 240-244)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.1.4.1 Phân tích tình hình thanh tốn
a. Hệ số thanh tốn ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh toán
ngắn hạn


=

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
16

(Lần)

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

Hệ số thanh tốn ngắn hạn là cơng cụ đo lường khả năng thanh tốn nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc
có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán
nhanh

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
(Lần)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
=

thanh toán. Nó phản ánh nếu khơng bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh tốn
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho khơng phải là nguồn tiền mặt tức

thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
2.1.4.2 Đánh giá các tỷ số về quản trị tài sản
a. Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay
hàng tồn kho

Tổng giá vốn

=

(Lần)

Hàng tồn kho

Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vịng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển
được nhiều vòng hơn và ngược lại.
b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần
phải thu
Số nợ cần phải thu
DSO =

(Ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày

Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh tốn, tình hình cạnh tranh trong từng

thời điểm hay thời kì cụ thể.
c. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vịng quay
tồn bộ vốn

=

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Doanh thu
Tổng số vốn
17

(Lần)

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nơng Lâm Sản Kiên Giang

Số vịng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
d. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay
vốn lưu động

Doanh thu


=

(Lần)
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
e. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Số vòng quay
Doanh thu
=
(Lần)
vốn cố định
Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
2.1.4.3 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận trên tài sản

Lợi nhuận

=

(%)
Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh

trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =

(%)

Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận trên doanh thu
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Lợi nhuận

=

Doanh thu
18

(%)

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Chủ yếu em thu thập số liệu từ phịng kế tốn. Bên cạnh đó, thu thập thêm
một số thơng tin về thị trường xuất khẩu từ phịng kinh doanh.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị, cơ
chú trong phịng kinh doanh) và thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phịng kế tốn; bảng cơ cấu thị trường
xuất khẩu từ phịng kế hoạch – kinh doanh để phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thơng tin từ tạp chí, từ nguồn internet để
phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp
thay thế liên hoàn.
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh
là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm
như thế nào để có hướng khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F = Ft– F0
Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích

F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kì
phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

19

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nơng Lâm Sản Kiên Giang
∆F =

Ft
× 100
Fo

- Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của cơng ty. Các nhân tố đó tác động tích cực
hay tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty. Từ đó xem xét mà có
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty.

Chương 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NƠNG
LÂM SẢN KIÊN GIANG
3.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỈNH KIÊN GIANG
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Kiên Giang là một tỉnh ở biên giới phía Tây Nam của Việt Nam, thuộc
Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Tổng diện tích đất tự nhiên của Kiên Giang là 6.269

km2, trong đó đất liền là 5.638 km2 và hải đảo 631 km2 (đảo lớn nhất là Phú Quốc
567 km2 ).
Kiên Giang có bờ biển dài 200 km với 63.290 km2 ngư trường, tập trung
khoảng 105 hịn đảo lớn nhỏ, trong đó có 43 đảo có dân cư sinh sống.
- Phía Đơng và Đơng Nam giáp các Tỉnh của An Giang, Cần Thơ.
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

20

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nơng Lâm Sản Kiên Giang

- Phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.
- Phía Tây giáp vịnh Thái Lan.
- Phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới đất liền dài 56,8 km.
Kiên Giang tuy cách xa các trung tâm kinh tế của cả nước song có các điểm
thuận lợi sau: là nơi có khoảng cách tới các nước ASEAN tương đối ngắn, các
nước này đang có nhịp độ tăng trưởng kinh tế vào loại cao nhất thế giới; có khả
năng phát triển các cửa khẩu với Campuchia, tạo mối quan hệ với Thái Lan thông
qua mạng lưới đường bộ: là cửa ngõ ra biển của một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long đến một số nước trên thế giới.
Vị trí địa lý của tỉnh Kiên Giang rất thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế
mở cửa, hướng ngoại.
Về tự nhiên, Kiên Giang là Tỉnh có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng,
có tiềm năng phát triển các ngành nông lâm ngư, công nghiệp và du lịch.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Kiên Giang là 626.906 ha, trong đó:
- Đất nơng nghiệp: 422.332 ha.
- Đất lâm nghiệp: 118.713 ha.

- Đất chuyên dùng: 41.837 ha. (Giao thông, thủy lợi...)
- Đất khu dân cư: 11.477 ha.
- Đất chưa sử dụng: 32.345 ha.
Về khí hậu: Kiên Giang một trong những khí hậu tiêu biểu cho vùng Đồng
bằng sơng Cửu Long, khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mặt
khác, Kiên Giang là một tỉnh nằm sát biển nên khí hậu cịn mang tính chất hải
dương, hàng năm có 2 mùa khí hậu tương phản một cách rõ rệt (mùa khơ và mùa
mưa).
Nhìn chung đất đai và khí hậu của Tỉnh Kiên Giang rất thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên để xây dựng cơng nghiệp,
giao thơng, bố trí dân cư cần chú ý gia cố bồi đắp nền.
3.1.2 Đặc điểm xã hội
Dân số Kiên Giang khoảng 1.623.834 người, trong đó nữ chiếm 50,8% cơ
cấu dân số. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,5%.

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

21

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

Kiên Giang gồm có 3 dân tộc chính: dân tộc Kinh chiếm 84%, dân tộc
Khmer chiếm 13% và dân tộc Hoa chiếm 3% dân số.
Dân số nông thôn chiếm 76,98%, dân số thành thị mới chiếm 23,02%. Dân
số phân bố không đều, mật độ dân số trung bình là 259 người/km2, mật độ dân số
cao nhất ở thị xã Rạch Giá (2.074 người/km2), thấp nhất ở huyện Kiên Lương (100
người/km2).

Số người trong độ tuổi lao động là 993.553 người, chiếm 61,2% dân số. Số
lượng lao động làm việc trong nền kinh tế là 832.859 người tăng bình quân hàng
năm 2,84%. Lao động của ngành Nơng - Lâm - Ngư vẫn cịn chiếm tỉ lệ khá cao
trong cơ cấu lao động (chiếm 73,64%).
Hàng năm dân số đến tuổi lao động và nhu cầu giải quyết việc làm khá lớn
ước khoảng 45.000 người/năm.
Tỉnh đang tập trung các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả nguồn nhân
lực dồi dào trong Tỉnh:
- Khuyến khích đầu tư phát triển cao các ngành công nghiệp chế biến nông
thủy sản và du lịch để chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tăng cường đào tạo nghề và công nhân kỹ thuật để cung ứng cho nhu cầu lao
động của cả ngành kinh tế và nhu cầu xuất khẩu lao động.

3.2 MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NƠNG
LÂM SẢN KIÊN GIANG
3.2.1 Giới thiệu cơng ty
3.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên doanh nghiệp: Cơng ty Cổ Phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
- Tên giao dịch: Kiengiang Agro-Forestry Products Joint-Stock Company.
- Tên viết tắt: KIGIFAC.
- Trụ sở chính: số 01 Ngơ Thời Nhiệm-phường An Bình-TP Rạch Giá-Kiên
Giang
- Tel: 077. 916983-864159.
- Fax: 077. 914299-910692.
- Email:
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

22

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

- Website: www.kigifac.com.vn
Công ty Nông Lâm Sản Kiên Giang là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Sở Nông Nghiệp và PTNT Kiên Giang, được thành lập vào tháng 06/1976, lấy tên
là Công ty Chế Biến Nông Lâm Sản.
Ngày 22/12/1992 theo Quyết định số 760/UB-QĐ của UBND tỉnh Kiên
Giang đổi tên thành Công ty Lâm Sản Kiên Giang với chức năng chủ yếu là chế
biến, sản xuất các mặt hàng gỗ và trồng rừng nguyên liệu giấy, liên doanh với các
cơng ty trong và ngồi nước.
Trong thời gian hoạt động từ năm 1995 – 1996 Cơng ty làm ăn có hiệu quả
nhờ vào nhập gỗ tiểu ngạch từ Campuchia và liên doanh làm đất trồng bạch đàn
với Công ty quốc tế Kiên Tài Đài Loan. Đến 1997, việc nhập khẩu gỗ từ
Camphuchia tạm ngừng chỉ cịn đất trồng bạch đàn với Cơng ty quốc tế Kiên Tài
vì vậy việc sản xuất kinh doanh khơng hiệu quả.
Đứng trước tình hình khó khăn đó, đến ngày 29/11/19997, đổi tên thành
Công ty Nông Lâm Sản Kiên Giang theo Quyết định số 2349/QĐ-UB của UBND
tỉnh bổ sung thêm các chức năng như: chế biến, kinh doanh, xuất khẩu nông sản,
chủ yếu là gạo, xây dựng và phát triển nông thôn, kinh doanh bất động sản.
Năm 1999, sau khi sắp xếp lại doanh nghiệp thì Cơng ty Vật Tư Kỹ Thuật
Nông Nghiệp đã được sát nhập với chức năng nhiệm vụ sang Công Ty Nông Lâm
Sản Kiên Giang.
Từ ngày 13/02/2006, chuyển sang hình thức cổ phần với tên gọi Cơng ty Cồ
Phần Nông Lâm Sản Kiên Giang (KIGIFAC) theo Quyết định số 89/QĐ-UBND
ngày 19/01/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang và Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 56-03-000056 ngày 29/03/2006 của Sở Kế hoạch Đầu tư Kiên Giang.
3.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng

Căn cứ vào ngành nghề được giao, Công ty Cổ phần Nông Lâm Sản Kiên
Giang có những chức năng sau:
- Mua bán nơng, lâm sản nguyên liệu; nông sản sơ chế; lương thực, thực phẩm;
cá và thủy sản; thịt và sản phẩm từ thịt; một số hàng thực phẩm khác.
- Xay xát thóc lúa, đánh bóng gạo.
- Kinh doanh bất động sản; mơi giới, đấu giá bất động sản.
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

23

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang

- Môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán, ký gửi hàng
hóa; góp vốn, mua cổ phần.
- San lấp mặt bằng, làm đường giao thông nội bộ trong mặt bằng xây dựng; xây
dựng nhà ở; xây dựng cơng trình phi nhà ở; xây dựng cơng trình cơng nghiệp; xây
dựng cơng trình giao thơng: cầu, đường, cống …
- Xây dựng cơng trình thủy lợi; xây dựng cơng trình đường ống cấp thốt nước;
đổ và hồn thiện bê tơng; lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng trong nhà; lắp đặt ống
cấp nước, thoát nước, bơm nước; lắp đặt hệ thống điều hịa khơng khí; lắp đặt các
thiết bị xây dựng khác; trang trí ngoại thất; trang trí nội thất và các hoạt động kinh
doanh khác theo pháp luật quy định.
Công ty với nhiều chức năng ngành nghề tuy nhiên hiện nay hoạt động
chính là xuất khẩu gạo và xây dựng, phát triển nơng thơn. Trước đây, cơng ty có
hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu gỗ nhưng do làm ăn khơng có hiệu quả nên
hiện nay, cơng ty tạm ngưng hoạt động trong lĩnh vục này.
b. Nhiệm vụ

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và
mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự bù đắp chi phí. Làm trịn nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước.
- Quản lý khai thác nguồn vốn, phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, thực hiên tốt việc bảo toàn và phát
triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương, trong và
ngoài tỉnh thuộc các thành phần kinh tế. Tăng cường hợp tác với nước ngồi. Phát
huy vai trị chủ đạo của thành phần kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc
xuất khẩu hàng nông sản sản xuất tại địa phương.
- Thực hiện phân phối lao động xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh
thần, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân viên và tồn cơng ty.
- Tn thủ pháp luật hạch toán và báo cáo kế hoạch trung thực theo quy định
của nhà nước.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức
3.2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

Đội thi công cơ
giới

24

SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH

Tổ giao nhận và
tiếp thị TP.HCM



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Nơng Lâm Sản Kiên Giang

Ban Giám Đốc

Phịng TC-HC

Phòng KT-TV

Nhà máy chế biến
gạo Rạch Sỏi

Phòng KH-KD

Nhà máy chế biến
gạo Mỹ Lâm

Nhà máy chế biến
gạo Mong Thọ

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty
Cơng ty có cơ cấu tổ chức theo mơ hình trực tuyến-chức năng. Đứng đầu là
Ban Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty, các phịng
ban vừa làm tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp
trên giao phó.
Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý, giữa các phịng ban có sự phối hợp chặt
chẽ với nhau đã làm cho hoạt động của công ty nề nếp và đồng bộ.
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH

25


SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH


×