Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh tại NHCT Kiên Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.23 KB, 72 trang )

Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, các Ngân hàng Thương mại
(NHTM) đã đóng vai trị quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng cho các
ngành nghề trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao. Để có
nguồn vốn đủ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển, các tổ chức tín dụng
(TCTD) cần hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng phải đạt được mục
tiêu kinh tế cho bản thân các TCTD đó. Như vậy hiệu quả kinh doanh của các
TCTD không chỉ đơn thuần là hiệu quả về kinh tế mà còn là hiệu quả về mặt xã
hội, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế vùng và đất nước.
Trong tiến trình phát triển kinh tế, cùng với hệ thống ngân hàng cả nước,
Ngân hàng Cơng thương Kiên Giang (NHCT KG) cũng góp phần vào việc cung
ứng vốn cho tỉnh nhà nhằm hỗ trợ các ngành kinh tế trong tỉnh phát triển. Tuy
nhiên, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng cũng ngày càng sôi nổi hơn. Vì vậy, các
nhà quản lý cần có phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, đồng thời hạn chế rủi ro trong quá trình kinh doanh. Cũng như các
Ngân hàng khác, NHCT Kiên Giang cũng cần phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhằm giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố,
phát huy, khắc phục, cải tiến quản lý. Kết quả phân tích là cơ sở để đưa ra những
quyết định quản trị đúng đắn, giúp dự báo, đề phòng và hạn chế rủi ro bất định.
Kết quả kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh hồn thành hay khơng hồn thành kế hoạch
đều phải xem xét đánh giá, phân tích nhằm tìm ra các ngun nhân ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích kết quả
kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thơng tin cần thiết để ra những quyết
định sửa chữa điều chỉnh kịp thời nhằm đạt mục tiêu mong muốn trong quá trình
điều hành các quá trình sản xuất kinh doanh. Đây cũng chính là lý do tơi quyết
định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh tại NHCT Kiên Giang” để
nghiên cứu.



SVTH: Nguyễn Thanh Dung

1

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây giúp nhà lãnh
đạo tìm ra được những biện pháp quản lý đúng đắn và kịp thời trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Do nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng là huy động vốn và cho
vay, nên mục tiêu nghiên cứu hướng đến những vấn đề sau:
- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
- Tình hình thu nợ và giải quyết nợ quá hạn
- Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng
- Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập những dữ liệu thực tế có liên quan đến việc phân tích hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong ba năm gần đây gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Những quy định trong hoạt động của ngân hàng
+ Phương pháp phân tích số liệu:
Phân tích các chỉ tiêu kinh tế bằng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt
đối kết hợp dùng đồ thị để biểu diễn những chỉ tiêu.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Do hạn chế về thời gian cũng như những kinh nghiệm thực tế, tơi khơng nghiên
cứu phân tích chi tiết từng nghiệp vụ, hoạt động cụ thể mà chủ yếu chỉ nghiên cứu
tình hình huy động vốn và cho vay của ngân hàng, đánh giá kết quả hoạt động
trong ba năm gần nhất (2003, 2004, 2005) nhằm đề ra biện pháp và phương hướng
hoạt động cho kỳ tiếp theo.
Tuy đã rất cố gắng để hồn thiện luận văn nhưng đề tài cịn những sai sót nhất
định. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ, Ban
giám đốc cùng cán bộ công nhân viên trong NHCT Kiên Giang và các bạn sinh
viên.

SVTH: Nguyễn Thanh Dung

2

GVHD: Ths. Trương Hoà Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu hạch

tốn và các thơng tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu thích hợp,
phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ chất lượng của
hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là q trình và kết quả hoạt động
kinh doanh với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả đó,
được biểu hiện thơng qua các chỉ tiêu kinh tế.
3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
- Là làm sao cho các con số trên các tài liệu hạch tốn “biết nói” để người sử
dụng chúng hiểu được tình hình và kết quả kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh căn cứ vào các tài liệu của hạch tốn nghiên
cứu đánh giá, từ đó đưa ra các nhận xét, trên cơ sở nhận xét đúng đắn thì mới đưa
ra giải pháp đúng đắn
- Vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp để đưa ra kết luận sâu sắc sẽ là
cơ sở để phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh
doanh, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn,
biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thanh Dung

3

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
4. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh doanh
loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM kinh doanh “quyền

sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là NHTM nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ
chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh
toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định
theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo pháp lệnh “các TCTD” (1990) của Việt Nam thì NHTM được định nghĩa
như sau:
“NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
II. CÁC NGHỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG
1. Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự phát triển của nền kinh tế thì việc tạo lập
vốn là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong đó vốn tự
có của các NHTM tham gia vào nguồn vốn cho vay chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ, mà nguồn
vốn chủ yếu để cấp tín dụng vào nền kinh tế là nguồn vốn huy động, chiếm tỉ lệ
lớn trong tổng nguồn vốn. Việc huy động được nhiều vốn vừa đem lại lợi nhuận,
vừa mở rộng hoạt động của Ngân hàng.
1.1. Vốn tiền gửi
1.1.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời được
giải phóng khỏi q trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc
sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định như: quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới các hình thức sau:
a. Tiền gửi khơng kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi
gửi vào khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo
trước cho Ngân hàng và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thanh Dung


4

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
Khi gửi tiền, khách hàng được hưởng lãi suất, góp phần tăng lợi nhuận cho
khách hàng nhưng khi có nhu cầu sử dụng thì họ lại chủ động rút ra. Mặt khác
khách hàng còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho việc thanh tốn khơng
dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn khơng ổn định, khách hàng có thể gửi vào
và rút ra bất kỳ lúc nào song giữa việc gửi tiền và rút tiền có sự chênh lệch về thời
gian và số lượng nên các loại tài khoản này ln có số dư, Ngân hàng có thể huy
động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng cho vay.
b.Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào có sự thỏa thuận
về thời gian rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận.
Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân hàng
thường cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn nhưng không được
hưởng lãi suất, hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn hoặc phải chịu một
mức phí đối với khoản tiền gửi tiết kiệm rút trước thời hạn theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm (theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13
tháng 9 năm 2004).
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng
loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để khuyến
khích khách hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau
như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng… với mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ
hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
1.1.2. Tiền gửi của dân cư:

Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại Ngân
hàng. Tiền gửi dân cư bao gồm:
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận gửi tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức huy
động này, người gửi tiền được cấp một thẻ tiết kiệm. Thẻ này được coi như giấy
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

5

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm của
dân cư cũng được chia thành 2 loại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
Thẻ tiết kiệm được xem là một chứng từ đảm bảo tiền gửi. Vì vậy, người gửi có
thẻ tiết kiệm cũng có thể mang thẻ này đến Ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết
khấu để vay tiền.
1.1.3. Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Đây là việc các NHTM phát hành các chứng từ như kỳ phiếu Ngân hàng có mục
đích, trái phiếu Ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn và dài
hạn vào Ngân hàng.
Tại một số thời điểm đặc biệt, NHCT cịn phát hành cơng cụ huy động đặc biệt
như: tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết

kiệm kèm quà tặng khuyến mãi.
Việc phát hành các chứng từ có giá để huy động vốn chỉ được thực hiện sau khi
đã tiến hành lên cân đối toàn hệ thống ngân hàng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Khi khả năng nguồn vốn của tồn hệ thống khơng đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng
vốn của cả hệ thống, nếu được Thống đốc NHNN chấp nhận thì các NHTM mới
được phép phát hành các chứng từ có giá để huy động vốn.
1.2. Các nguyên tắc quản lý tiền gửi của khách hàng:
-

Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng. Theo đó

Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm tiền gửi nhất định để cho vay, số
còn lại làm quỹ dự trữ đảm bảo thanh toán cho khách hàng.
-

Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của

khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài khoản.
Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả và theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền về thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn thì khi đó Ngân hàng
mới có quyền tự động trích các tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các
khoản thanh tốn có liên quan.
-

Ngân hàng phải đảm bảo an tồn và bí mật cho chủ tài khoản

SVTH: Nguyễn Thanh Dung

6


GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
-

Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm sốt các giấy tờ thanh toán của

khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân hàng
phải kiểm tra con dấu và chữ ký của khách hàng, nếu khơng phù hợp thì Ngân
hàng có thể từ chối thanh tốn.
-

Khi có các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng thì Ngân

hàng phải kịp thời gửi giấy báo có cho khách hàng. Cuối tháng, Ngân hàng phải
gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.
2. Nghiệp vụ tín dụng:
2.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế-xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
1/ Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
2/ Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
3/ Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ-người cho
vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khốn… dựa vào lời hứa thanh toán lại
trong tương lai của bên kia (thụ trái- người đi vay).
Như vậy, tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung

cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất, đều phản ánh một bên là người
cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
2.2. Bản chất tín dụng:
Tín dụng thể hiện như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật hoặc
số tiền giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy, người ta có thể sử dụng được
giá trị của hàng hóa trực tiếp hay gián tiếp thơng qua trao đổi. Bản chất tín dụng
thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối
quan hệ của nó trong q trình sản xuất.
2.3. Phân loại tín dụng:
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng nhưng cách phổ biến nhất là phân loại theo
thời gian. Căn cứ vào thời gian, tín dụng được chia thành ba loại:
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

7

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến một năm
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên một năm đến năm năm
Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên năm năm
2.4. Nguyên tắc tín dụng:
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các Ngân hàng
đều quán triệt các nguyên tắc. Các ngun tắc tín dụng được hình thành từ bản
chất của tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng
và được pháp lý hóa.
Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc này để
xem xét xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay, khách

hàng vay vốn phải tuân thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng
mà các nguyên tắc này đòi hỏi.
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
2.5. Lãi suất tín dụng:
Lãi suất huy động vốn: Là loại lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng để
huy động vốn cho các mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình như: lãi suất tiền
gửi khơng kỳ hạn, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.
Bảng 01: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT KIÊN GIANG
NĂM 2005
Chỉ tiêu

VND

Trả lãi sau
USD

Trả lãi trước
VND (%/tháng)

(%/tháng) (%/năm)
Không kỳ hạn
0,25
1,25
Kỳ hạn 1 tháng
0,45
3,25
Kỳ hạn 2 tháng

0,55
3,50
Kỳ hạn 3 tháng
0,64
3,20
Kỳ hạn 6 tháng
0,65
4,00
Kỳ hạn 9 tháng
0,69
4,10
Kỳ hạn 12 tháng
0,70
4,50
Kỳ hạn 24 tháng
0,74
4,55
Kỳ hạn 36 tháng
0,76
4,60
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

Trả lãi định kỳ
VND (%/tháng)

0,54
0,62
0,63
0,66
0,67

8

0,72
0,73

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
Kỳ hạn 60 tháng

0,77

4,80

-

0,74

Lãi suất cho vay: là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho
vay phát ra trong thời kỳ nhất định, thơng thường lãi suất tính cho năm, quý,
tháng…
Tùy theo từng phương pháp cho vay và cách trả lãi, Ngân hàng có thể sử dụng
hai cách tính lãi độc lập:
Cách 1: Khơng nhập vốn gốc mà chỉ tính một lần vào cuối kỳ hạn gọi là cách
tính lãi đơn
Cách 2: Lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn gọi là cách tính
lãi kép.
Do đó, cùng một khoản vốn cho vay sau một thời gian nhất định tùy theo cách
tính lãi sẽ tạo ra những khoản thu khác nhau. Tuy nhiên, với cách tính lãi như thế

nào thì lãi suất cho vay cũng đảm bảo theo công thức sau:
Lãi suất cho vay = Chi phí vốn + Chi phí rủi ro tín dụng + Tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng

Bảng 02: LÃI SUẤT CHO VAY, CẦM ĐỒ & PHÍ DỊCH VỤ CỦA NHCT
KIÊN GIANG NĂM 2005
I/ Lãi suất cho vay
Lãi suất trong hạn
1/ Cho vay ngắn hạn bằng đồng VN
0,95%/tháng
2/ Cho vay trung, dài hạn bằng đồng VN
1,04%/tháng
(Theo phương thức thả nổi)
Trong đó: Lãi suất cơ sở
8,4%/năm
Phí Ngân hàng
4,08%/năm
3/ Cho vay ngắn hạn bằng đô la Mỹ
4/ Cho vay trung, dài hạn bằng đô la Mỹ
5/ Cho vay ngắn hạn ở nông thôn
1%/tháng
6/ Cho vay trung, dài hạn ở nông thôn
1,1%/tháng
7/ Cho vay trung, dài hạn vốn Việt Đức
0,73%/tháng
8/ Cho vay CB-CNV (Ngắn, T & DH)
0,95-1,04%/tháng
II/ Lãi suất cho vay dịch vụ cầm đồ
- Lãi suất dịch vụ cầm vàng và chứng từ
0,95%/tháng


Lãi suất quá hạn
1,425%/tháng
1,56%/tháng

1,5%/tháng
1,65%/tháng

1,425%/tháng

có giá
- Lãi suất dịch vụ cầm đồ khác
III/ Phí bảo lãnh
- Tính trên số tiền được bảo lãnh: 2%/năm
- Mức thu phí bảo lãnh tối thiểu : 100.000 đồng
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

9

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
IV/ Phí khác
- Phí phạt chậm trả lãi tiền vay: 0,5%/tháng x số tiền chậm trả lãi x số ngày chậm
trả lãi
- Phí gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: 0,1%/tháng x số tiền gia hạn, điều chỉnh
- Phí vay trả trong ngày là: 0,1% trên số tiền trả
- Phí cam kết sử dụng vốn: 0,3% trên số tiền chưa rút vốn
3. Rủi ro tín dụng:
3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng khơng thực hiện
được các nghiệp vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng
là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng
một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có
thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề
nhất. Thơng thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho
Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín
dụng mang lại thường chiếm 70% - 90% tổng thu nhập. Nhưng đồng thời trong
lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng
có xác suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác.
3.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
3.2.1. Đối với ngân hàng:
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc
và lãi trong cho vay thì khả năng thanh tốn của ngân hàng dần dần lâm vào tình
trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh
tốn, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
3.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội:

SVTH: Nguyễn Thanh Dung

10

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình



Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế,
đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì
vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có khả năng
phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi.
Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn, điều đó cũng
có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ
tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Những điều nêu trên cho chúng ta thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm
trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương
phải có những chính sách khuyến cáo thường xun thơng qua cơng tác thanh tra,
kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ cho các NHTM khi có các
biến cố rủi ro xảy ra.
3.3. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
3.3.1. Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn:
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngồi là việc khơng hồn thành nghĩa vụ trả nợ,
vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi
chưa thu ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
+ Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ
cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; Bị sa thải, thất
nghiệp; Bị tai nạn lao động; Hỏa hoạn, lũ lụt; Hồn cảnh gia đình khó khăn; Sử
dụng vốn sai mục đích; Thiếu năng lực pháp lý…
+ Khi các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả
gốc và lãi khi gặp phải những trường hợp sau: Năng lực chun mơn và uy tín của
người lãnh đạo đơn vị giảm thấp; Khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do
lỗ trong kinh doanh; Sử dụng vốn sai mục đích; Thị trường cung cấp vật tư bị đột
biến; Bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; Sự thay đổi trong chính sách của
Nhà nước; Những tai nạn bất ngờ.
3.3.2. Những nguyên nhân khách quan:
+ Tình hình kinh tế trong nước:

Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với những biến
động của nền kinh tế - xã hội.
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

11

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ
và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng khơng trả được. Điều này làm
cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng.
Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể
dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo sợ
rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra
khỏi ngân hàng. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu
vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng là ảnh hưởng trực tiếp đến
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản đầu tư của ngân hàng
khơng có hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị
phá sản.
+ Tình hình thế giới:
Trong thời kỳ ngày nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế chung thế
giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng
tồn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đồn cơng ty có xu hướng mở
rộng kinh doanh ra nước ngồi. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu mậu
dịch tự do như NAFTA, AFTA… cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của
các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên.
Chính vì vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy
ra ở bất kỳ nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên thế

giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động
của ngân hàng. Qua các cuộc khủng hoảng kinh tế như ở Thái Lan (1997), nó ảnh
hưởng mạnh đến cả những nền kinh tế mạnh như Nhật Bản và Hàn Quốc và làm
cho hệ thống tài chính ngân hàng ở những nước này phá sản hàng loạt. Cuộc
khủng hoảng gần đây ở Argentina vào cuối 2001 cũng tác động làm lung lay các
nền kinh tế cũng như hệ thống tài chính ngân hàng các nước lân cận, điển hình là
Uruguay.
3.3.3. Những nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng:
+ Đảm bảo đối nhân:
Nếu người bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ quan hay khách quan đã
được trình bày ở phần trên. Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh khơng có khả
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

12

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là khơng có khả năng thay mặt
người vay trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
+ Đảm bảo đối vật:
Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp, cầm cố nợ vay khi
gặp phải những trường hợp sau:
- Việc đánh giá tài sản cầm cố, thế chấp khơng chính xác
- Tài sản thế chấp, cầm cố không tiêu thụ được
- Tài sản thế chấp, cầm cố bị hỏa hoạn hoặc cấm lưu thông
- Tài sản thế chấp, cầm cố không được thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật nên khơng thể phát mãi.
3.3.4. Những ngun nhân do chính bản thân ngân hàng:

Rủi ro tín dụng xảy ra cịn có thể là do chính bản thân ngân hàng tạo ra. Những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do ngân hàng tạo ra có thể là những nguyên
nhân sau:
+ Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong muốn về lợi nhuận cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh.
+ Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn như
cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có của ngân hàng, thiếu tài sản thế chấp,
cầm cố, cho vay khống…
+ Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin sát
thực.
+ Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh.
3.4. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng:
3.4.1. Phân tích khách hàng:
Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phịng ngừa rủi ro. Bởi có đánh
giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ. Đánh giá
khách hàng thường chú trọng đến những mặt sau:
- Tình hình tài chính của khách hàng
- Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp
- Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn
3.4.2. Phân tích tín dụng:
- Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

13

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
- Phân tích khả năng mở rộng quy mơ tín dụng

- Thực hiện các đảm bảo tín dụng
- Trình độ của cán bộ tín dụng
3.4.3. Phân tán rủi ro:
+ NHTM không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách hàng, cho dù khách
hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong
kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy, NHTM cần
phải tơn trọng giới hạn an toàn. Ở Việt Nam căn cứ vào quy chế cho vay của
NHNN ban hành 31/12/2001 quy định: “dư nợ đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng”.
+ Cho vay hợp vốn: Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình
cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một NHTM làm
đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả trong
hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng.
Việc cho vay hợp vốn là để cung cấp các khoản tín dụng lớn mà một ngân hàng
khó có đủ khả năng cho vay, khó xác định mức độ rủi ro. Vì thế, mà nhiều ngân
hàng kết hợp với nhau, cùng nhau xem xét đánh giá khách hàng, phân tích khả
năng sinh lời của dự án để tíến hành cho vay. Các ngân hàng tham gia hợp vốn vào
một dự án phải ký với nhau một hợp đồng đồng tài trợ, thỏa thuận rõ trách nhiệm
và quyền hạn của từng thành viên. Do đó, khi có rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ không
dồn vào một ngân hàng nào, bởi các ngân hàng tham gia đồng tài trợ để chia sẻ rủi
ro, hậu quả của nó được giảm nhẹ.
+ Bảo hiểm tín dụng: là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín
dụng có thể thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm tiền vay. Ở các nước, bảo hiểm tín dụng thường được thực hiện
dưới dạng sau:
- Khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh
doanh.
- Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm và sẽ được bồi
thường hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
- Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.

SVTH: Nguyễn Thanh Dung

14

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
+ Lập quỹ dự phòng rủi ro: lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong
những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Ở hầu hết các nước trong hoạt
động của ngân hàng đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản vay bị rủi ro và
quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Việc sử dụng các quỹ khi có
rủi ro như sau:
- Quỹ dự phịng rủi ro đặc biệt: dùng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng
làm ăn thua lỗ do những nguyên nhân khách quan đem lại.
- Quỹ dự phịng tổn thất tín dụng: dùng để bù đắp các khoản tổn thất rủi ro tín
dụng do khách hàng gây nên.
Theo luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam áp dụng từ 01/10/1998, điều 82 dự
phịng rủi ro có quy định: “Tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động
ngân hàng. Khoản dự phịng rủi ro này phải được hạch tốn vào chi phí hoạt động.
Việc phân loại tài sản “có”, mức trích, phương pháp lập khoản dự phịng và sử
dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi ro do Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước
cùng Bộ tài chính quy định”.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường để giảm bớt rủi ro trong hoạt động ngân
hàng thì tất yếu phải thành lập quỹ dự phòng rủi ro. Song tùy theo mỗi nước mà
quỹ này được tổ chức theo những hình thức và tên gọi khác nhau.
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG:
1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn:



Vốn huy động / Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng


Vốn vay / Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương và các TCTD khác


Tỉ lệ phần trăm từng loại tiền gửi =

Số dư từng loại tiền gửi
x 100%
Tổng vốn huy động

Chỉ số này xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi có
những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản. Do đó, việc xác định rõ cơ cấu
vốn huy động sẽ giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu
hóa chi phí đầu vào cho Ngân hàng.
2. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn:
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

15

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang



Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn / Tổng dư nợ

Chỉ số này dùng xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà phân
tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều
chỉnh kịp thời.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
a/ Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được
bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt cho Ngân hàng.
b/ Vịng quay vốn =

Doanh số thu nợ
x 100%
Dư nợ bình quân

Đo lường tốc độ ln chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay
chậm.
c/ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, đo lường chất lượng tín
dụng. Chỉ tiêu này càng thấp chất lượng tín dụng càng cao.
4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
a/ Phân tích thu nhập:

Tỷ trọng % từng khoản mục thu nhập =

Số thu nhập cho từng khoản mục
x 100%
Tổng thu nhập

Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu của thu nhập để từ đó có
những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm
sốt được rủi ro trong kinh doanh.
b/ Phân tích chi phí:
Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí =

Số chi phí cho từng khoản mục
x 100%
Tổng chi phí

Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể
hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động
kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị ngân hàng đã đề
ra.
c/ Phân tích lợi nhuận:
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

16

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của

NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vơ hình như uy tín của
Ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập -Tổng chi phí
Các chỉ số:
* ROA = Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản (%)
Chỉ số này cho thấy khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập
từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích xác định hiệu quả kinh
doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng tốt.
* Tổng chi phí / Tổng thu nhập
Chỉ số này tính tốn khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng
là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này
phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả,
đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
Tóm lại:
Những cơ sở lý luận nêu trên về các nghiệp vụ cơ bản, nguyên tắc hoạt động
của Ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá nhằm làm cho hoạt động phân tích đạt hiệu
quả tốt trên cơ sở vững chắc. Bên cạnh việc phân tích dựa trên các chỉ tiêu kinh
doanh chúng ta cần có cái nhìn khái quát về Ngân hàng để nắm được đâu là thuận
lợi, khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải cũng như tình hình hoạt động trong thời
gian qua.

SVTH: Nguyễn Thanh Dung

17

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang


CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH KIÊN GIANG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Ngày 10/07/1988, Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nhà nước (nay là Thống đốc) ký
quyết định số 61/ NH-TCCB về việc thành lập Chi nhánh NHCT tỉnh Kiên Giang,
nhưng đến 19/08/1988 Chi nhánh mới bắt đầu khai trương hoạt động tại 63 Lê
Lợi, Vĩnh Thanh Vân, điện thoại: 863418.
Lúc mới thành lập mạng lưới hoạt động của chi nhánh NHCT Kiên Giang chỉ
có một hội sở chính và hai quỹ tiết kiệm, nhân sự gồm 62 người, trong đó: trình độ
đại học 13 người, chiếm 21% tổng số lao động; trình độ trung cấp và chưa qua đào
tạo 49 người, chiếm 79% tổng số lao động. Nguồn vốn huy động lúc nhận bàn
giao từ Ngân hàng Nhà nước chỉ có 2.989 triệu đồng, với dư nợ cho vay là 6.522
triệu đồng. Có thể nói xuất phát điểm của Chi nhánh NHCT Kiên Giang là hết sức
khó khăn, cơ sở vật chất nghèo nàn, phương tiện làm việc thơ sơ, trình độ quản lý
cịn mang nặng tính bao cấp, nhiều người chưa thích ứng và theo kịp với yêu cầu
đổi mới hoạt động Ngân hàng theo cơ chế mới. Nhưng với sự nỗ lực của Ban
Giám Đốc cũng như tập thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh NHCT Kiên Giang
đã không ngừng phấn đấu, từng bước khắc phục khó khăn, ổn định và phát triển.
Bảng 03: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
Chỉ tiêu
Đại học
Trung cấp và chưa qua đào tạo
Tổng

Số người

%
13

49
62

21
79
100

Đến nay, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh đã mở rộng, ngoài hội sở chính
đặt tại Thành phố Rạch Giá cịn có 6 phòng giao dịch trực thuộc nằm ở các vùng
kinh tế trọng điểm của tỉnh. Hiện nay, NHCT đã và đang triển khai chương trình
“Hiện đại hóa Ngân hàng” trong phạm vi cả nước. Đây là chương trình hiện đại,
tiên tiến nhất, mang lại nhiều tiện ích và sản phẩm ngân hàng mới như: gửi tiền
một nơi, rút tiền nhiều nơi, chuyển tiền nhanh tức thời; giao dịch trực tuyến trên
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

18

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
toàn quốc, Internet Banking (Vấn tin tài khoản, giao dịch chuyển khoản trên
Internet). Đội ngũ cán bộ, nhân viên nghiệp vụ giỏi, phương tiện, kỹ thuật và công
nghệ hiện đại phục vụ mọi yêu cầu của khách hàng.
II. VAI TRỊ, CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG:
1. Vai trị:
+ Góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh đồng thời cũng thực hiện tốt
chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đất nước.
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các ngành nghề như: nông, lâm, ngư
nghiệp; thương mại; dịch vụ; xây dựng và công nghiệp.

2. Chức năng:
Ngân hàng Công thương có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế, chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp,
giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp và dịch vụ (điều 2 Quyết định 402-CT
ngày 14 - 11 - 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng - nay là Thủ tướng Chính
phủ - về thành lập Ngân hàng Cơng thương Việt Nam).
Là một Ngân hàng quốc doanh, nguồn vốn chủ yếu là lấy từ ngân sách Nhà
nước nhưng để phát huy vai trò chủ động trong nền kinh tế thị trường, NHCT vẫn
có tính chất của một NHTM. Chẳng hạn trong hoạt động của mình NHCT được
thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá, kinh doanh ngoại hối, thanh tốn quốc tế và các hoạt động ngân quỹ.....
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Giám đốc

P. Giám đốc

P. Giám đốc

Phịng kế
tốn

Phịng tiền
tệ, kho quỹ

SVTH: Nguyễn Thanh Dung

Phịng
khách hàng


19

Phịng tổ
chức hành
chính

Các phịng
giao dịch

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
2. Nhiệm vụ các phòng ban:
2.1. Ban Giám đốc:
1/Điều hành hoạt động của chi nhánh là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có
Phó giám đốc, trưởng các phịng ban và bộ máy chun mơn nghiệp vụ khác.
2/ Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc điều hành hoạt
động của Chi nhánh Ngân hàng.
3/ Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Ngân hàng theo sự phân cơng của Giám đốc.
4/ Phó giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc điều hành mọi
hoạt động chung của Ngân hàng, về những nghiệp vụ cụ thể.
2.2. Phịng kế tốn:
1/ Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; Nhận các dữ liệu, tham
số mới nhất từ NHCT VN; Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không
thực hiện các giao dịch
2/ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng
3/ Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên

ngân hàng
4/ Quản lý thông tin và khai thác thông tin
5/ Thực hiện chức năng kiểm sốt các giao dịch trong và ngồi quầy theo thẩm
quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối
chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo
cáo, đóng nhật ký theo quy định
6/ Đảm bảo an tồn bí mật các số liệu có liên quan theo quyết định của ngân
hàng
7/Tổ chức hạch tốn đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực mọi nghiệp vụ
phát sinh vào các tài khoản thích hợp, tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc
thực hiện chế độ tài chính, kế tốn, đúng với quy định của Nhà nước, của ngành
Ngân hàng.
8/ Lập kế hoạch chi thu tài chính, kế hoạch mua sắm tài sản, vốn xây dựng cơ
bản… hàng quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh của Chi nhánh, trình Ban
Giám đốc xét duyệt.
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

20

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
9/ Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong
quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
10/ Thực hiện tốt cơng tác thanh toán liên hàng nội bộ giữa các chi nhánh
NHCT và tham gia thanh toán bù trừ. Tổ chức quản lý và sử dụng ký hiệu mật
thanh toán liên hàng đảm bảo cho việc thanh tốn an tồn, đúng chế độ, khơng để
sai sót, cơ sở và bị lợi dụng.
11/ Phối hợp với các phịng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động

kinh doanh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích
lập Quỹ dự phịng rủi ro theo các hướng dẫn của NHCT VN
12/ Phối hợp với phòng Tổ chức hành chính, xây dựng nội qui quản lý, sử dụng
trang thiết bị tại chi nhánh
13/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phịng
14/ Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
2.3. Phòng tiền tệ, kho quỹ:
1/ Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND & ngoại tệ , thẻ trắng thẻ
tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…) theo đúng quy định của Ngân
hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương.
2/ Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch
trong và ngồi quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
3/ Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp, khách hàng.
4/ Phối hợp với phòng kế tốn giao dịch (trong quầy), Tổ chức hành chính thực
hiện điều chuyển tiền quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh với NHNN, các NHCT trên
địa bàn, cãc Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động
(ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại Chi
nhánh.
5/ Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh
hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch
sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
6/ Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp
thời. Làm các báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT.
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

21

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình



Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
7/ Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh tốn
thẻ VISA, MASTER về Trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ
thu.
8/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng u cầu,
nhiệm vụ cơng tác của phịng.
9/ Thực hiện một số cơng việc khác do Giám đốc giao.
2.4. Phịng khách hàng:
1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là các
Doanh nghiệp lớn
2/ Tổ chức huy động vốn của dân cư (Bằng VND và ngoại tệ) theo quy định của
NHNN và NHCT
3/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
đến các khách hàng
4/ Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng (bao gồm: cho vay, tài trợ thương
mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 1 khách hàng trong phạm vi được ủy quyền của chi
nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo
từng khách hàng
5/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch
6/ Nắm cập nhật phân tích tồn diện về thơng tin khách hàng theo quy định
7/ Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo
8/ Theo dõi phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài
chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh
có hiệu quả
9/ Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết
kiệm, Điểm giao dịch
10/Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo
hướng dẫn của NHCT Việt Nam
11/ Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch… theo khách hàng, nhóm khách hàng

theo sản phẩm dịch vụ, đề xuất định hướng đầu tư tín dụng trong từng thời kỳ
12/ Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
13/ Làm các báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng, lưu trữ hồ sơ số liệu
theo quy định
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

22

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
14/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao
2.5. Phịng tổ chức hành chính:
1/ Thực hiện quy chế của Nhà nước và của Ngân hàng Công thương có liên
quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế….
2/ Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền
của chi nhánh.
3/ Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Chi nhánh.
4/ Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán
bộ, nhân viên Chi nhánh.
5/ Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương
tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực
hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền.
6/ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc,
QTK, Điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHCT Việt Nam.
7/ Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của
Chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an

toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
8/ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định
của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi
đã được Ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban giám đốc và các
phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.
9/ Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết…và
Ban giám đốc tiếp khách.
10/ Tổ chức cơng tác bảo vệ an tồn cơ quan; Phối hợp với các phong kế toán
giao dịch, TTKQ bảo vệ an tồn cơng tác vận chuyển hàng đặc biệt; Phòng cháy
nổ; Chống bão lụt theo quy định của ngành và các cơ quan chức năng.
2.6. Các phòng giao dịch:
1/ Huy động tiền gửi và cho vay các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn theo
đúng chế độ, thể lệ và quy định hiện hành.
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

23

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
2/ Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
về tiền tệ, tín dụng, thanh tốn theo đúng chế độ kế toán hiện hành và hướng dẫn
của Ngân hàng cấp trên. Có bảng cân đối kế tốn riêng, thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định của Giám đốc NHCT tỉnh.
3/ Thực hiện công tác tiền tệ-kho quỹ, đảm bảo an toàn thu chi tiền mặt và
quản lý các loại chứng từ ấn chỉ có giá theo quy định của Ngân hàng cấp trên.
4/ Quản lý an toàn tài sản, tranh thiết bị, phương tiện làm việc theo chế độ hiện
hành.
5/ Trước q kế tốn ít nhất 20 ngày phải lập cân đối vốn kinh doanh, kế hoạch

thu chi tài chánh, mua sắm tài sản gửi các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh để tổng
hợp.
6/ Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế và chủ trương phát triển kinh tế của
cấp ủy, chính quyền địa phương để xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch
đầu tư đúng hướng, phù hợp chế độ thể lệ tín dụng hiện hành. Nghiên cứu tham
mưu cho Giám đốc những vấn đề thuộc về chiến lược khách hàng nhằm thu hút
được nhiều khách hàng gửi tiền và vay tiền. Từng bước thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh đa dạng khác: ngoại hối, vàng bạc, cầm đồ, thuê mua… tiến tới hoạt
động kinh doanh có lãi.
7/ Phối hợp với phịng kiểm sốt tổ chức tự kiểm tra nghiệp vụ huy động vốn
sử dụng vốn. Đề xuất những biện pháp xử lý kịp thời để ngăn ngừa những hiện
tượng tiêu cực.
8/ Tổ chức bảo vệ an tồn trụ sở làm việc của Phịng giao dịch. Bảo quản sử
dụng an tồn vũ khí được trang bị cho cơng tác bảo vệ cơ quan. Tổ chức cơng tác
phịng chống cháy nổ, chống đột nhập.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
Trong thời gian qua tình hình kinh tế có những chuyển biến phức tạp, giá cả các
mặt hàng đều leo thang đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn cũng là mối quan tâm của ban lãnh đạo Ngân hàng Công
Thương Kiên Giang. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của NHCT KG vẫn tiếp tục
duy trì ổn định. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm: 2003,
2004, 2005 có được thể hiện qua bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

24

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình



Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Cơng Thương Kiên Giang
Bảng 04: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
QUA BA NĂM
Đvt: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Thu nhập thuần
Thu nhập rịng

Năm
2003
24,973
19,848
5,125
3,485

Năm

Năm

So sánh

So sánh

2004/2003
2005/2004
Số tiền
%
Sốtiền %

39,221 68,449 14,248
57,0 29,228 74,5
29,486 55,311
9,638
48,6 25,825 87,6
9,735 13,138
4,610
89,9 3,403 35,0
6,620
8,934
3,135
90,0 2,314 34,9
(Nguồn: Phịng kế tốn)
2004

2005

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian
qua là có hiệu quả và ngày càng phát triển. Doanh thu, lợi nhuận đều tăng qua các
năm. Với mức thu nhập năm 2004 là 39 tỉ, tăng 14 tỉ so với năm 2003 đồng thời
với sự gia tăng của thu nhập là sự gia tăng về chi phí, nhưng sự gia tăng về chi phí
nhỏ hơn sự gia tăng của thu nhập. Điều này làm cho thu nhập ròng của Ngân hàng
tăng. Sang năm 2005, Tổng thu nhập của Ngân hàng tiếp tục gia tăng với tỉ lệ là
74,5% so với năm 2004 tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng lợi nhuận ròng đạt 8,9 tỉ
đồng; tăng 34,9% so với năm 2004 với số tuyệt đối là 2,314 tỉ đồng. Đây là điều
đáng mừng cho hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên tốc độ tăng chi phí là cao hơn
tốc độ tăng thu nhập. Tỉ lệ tăng thu nhập của năm 2005 so với năm 2004 là 74,5%
trong khi đó tỉ lệ tăng chi phí là 87,6%. Chính điều này đã làm cho tốc độ tăng thu
nhập rịng của năm 2005 khơng mạnh. Nguyên nhân của sự tăng chi phí là do ngân
hàng tăng chi phí cho hoạt động huy động vốn nhằm thu hút khách hàng như tiết

kiệm dự thưởng, kỳ phiếu dự thưởng.... Đồng thời cũng do ngân hàng tăng cường
cơ sở vật chất cho các hoạt động dịch vụ và cơng tác thanh tốn như hệ thống máy
tính, máy rút tiền tự động..., gia tăng lãi suất tiền gửi để phù hợp với tình hình
chung.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng không những đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng mà cịn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà, đóng góp
cho ngân sách Nhà nước và góp phần vào hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân
hàng trong cả nước.
SVTH: Nguyễn Thanh Dung

25

GVHD: Ths. Trương Hồ Bình


×