Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Ứng Dụng Phương Pháp Luận-Phương Pháp Sáng Tạo Trong Lập Trình Phần Mềm Quản Lí Thư Viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.84 KB, 13 trang )

U I T - H C M
Tài liệu:
Docs.vn
Hỗ trợ : Y!
M
minhu888
VNU-HCM
[UNIVERSITY OF INFORMATION TECHNOLOGY]
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
------0o0------
KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG
ĐỀ TÀI CUỐI KỲ
MÔN : PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO – KHOA HỌC
Đề tài : Ứng Dụng Phương Pháp Luận-Phương Pháp Sáng Tạo
Trong Lập Trình Phần Mềm Quản Lí Thư Viện
Giảng viên : GS.TSKH. HOÀNG KIẾM
Sinh viên : HUỲNH TẤN MẪN
MSSV : 06520281
I . Giới thiệu :
Trong thời đại công nghệ phát triển nhanh chóng như ngày nay, thì việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong mọi lĩnh vực là một trong những nhu
cầu cấp thiết và tất yếu. Đặc biệt là trong lĩnh vực quản lí,càng ngày lượng
thông tin và dữ liệu bạn quản lí sẽ tăng lên gấp bội và công việc quản lí của
bạn trở nên phức tạp khó khăn hơn, thì việc ứng dụng công nghệ thông tin lại
càng cấp thiết hơn, cùng với sự hổ trợ của các phần mềm quản lí, nó giúp bạn
quản lí mọi việc dễ dàng nhanh chóng, đáp ứng mọi yêu cầu lưu trữ và truy
xuất dữ liệu,tiết kiệm được thời gian và chi phí cho công việc.
Điển hình như trong công việc quản lí thư viện,bạn không thể giải quyết
và quản lí các hoạt động của thư viện trong thời gian nhanh nhất với hàng đống
xổ sách, nhưng với chiếc máy tính và phần mềm quản lí thư viện, bạn có thể


quản lí hàng trăm công việc như : quản lí việc cho mượn sách, báo chí...., quản
lí việc lưu trữ sắp xếp, hổ trợ độc giả việc tra cứu thông tin, tìm kiếm sách
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
II.Ứng dụng các phương pháp, nguyên lý để giải quyết bài toán :
1
U I T - H C M
Tài liệu:
Docs.vn
Hỗ trợ : Y!
M
minhu888
VNU-HCM
[UNIVERSITY OF INFORMATION TECHNOLOGY]
A. Những nguyên tắc được dùng để xử lý bài toán :
Việc giải quyết vấn đề trên máy tính chỉ là thao tác lập trình hay là sự
chuyển đổi lời giải từ ngôn ngữ bên ngoài sang các ngôn ngữ được sử dụng
trong máy tính. Nên để giải quyết bài toán này trước tiên ta cần xây dựng các
đối tượng, phân tích bài toán và thiết kế mô hình, đồng thời tìm ra cách giải tối
ưu nhất. Để xây dựng mô hình và các thuật toán tối ưu nhất cho bài toán ta sẽ
sử dụng các nguyên tắc sau thực hiện :
* Nguyên tắc chia nhỏ :
- Để thực hiện nguyên tắc này ta sẽ thực hiện các bước sau :
+ Chia đối tượng thành các phần độc lập .
+ Làm đối tượng trở nên tháo lắp được .
+ Tăng mức độ chia nhỏ đối tượng .
- Áp dụng các bước trên ta sẽ chia nhỏ chia bài toán thành nhiều phần
để dễ thực hiện và quản lí :
 Quá trình phân tích :
 Khảo sát hiện trạng hệ thống và phân tích yêu cầu.
 Thiết lập các sơ đồ(sơ đồ chức năng, sơ đồ dòng dữ liệu).

 Thiết lập mô hình dữ liệu.
 Thiết lập mô hình quan hệ và mô tả tiến trình.
 Quá trình thiết kế :
 Thiết kế cơ sở dữ liệu.
 Thiết kế giao diện người dùng.
- Đồng thời khi chia nhỏ các đối tượng sẽ giúp cho việc quản lí dễ
dàng và đi sâu vào từng đối tượng hơn.
- Ví dụ : trong chương trình quản lí thư viện chúng ta sẽ chia nhỏ quá
trình quản lí thành các phần như sau : quản lí lưu trữ và cập nhật sách, quản lí
việc trả mượn sách, hổ trợ tìm kiếm sách theo các thể loại.
- Khi lập trình thay vì chỉ viết một lớp, chúng ta chia nhỏ bài toán
chính thành nhiều lớp nhỏ thuận tiện cho việc quản lí và sữa lỗi.
2
U I T - H C M
Tài liệu:
Docs.vn
Hỗ trợ : Y!
M
minhu888
VNU-HCM
[UNIVERSITY OF INFORMATION TECHNOLOGY]
- Trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu ta cũng chia thành nhiều bảng :
sách, độc giả, ưu tiên, kho sách... từ đó việc quản lí thông tin về sách, độc
giả...dễ dàng hơn và việc cập nhật thông tin thuận tiện hơn . Và phần lưu trữ cơ
sỡ dữ liệu ta sẽ kết nối với các server quản lí cơ sở dữ liệu như : SQL Server,
My SQL... để quản lí dữ liệu với khối lượng lớn và truy xuất nhanh thay vì lưu
vào trong file. Chẳng hạn như trong khi lập trình phần mềm quản lí này, để
tiện cho việc kết nối và quản lí truy xuất cơ sở dữ liệu ta tạo một lớp
“GetConnection.java”. Lớp này có nhiệm vụ kết nối với server quản lí cơ sở
dữ liệu và khi các lớp khi muốn truy xuất cơ sở dữ liệu chỉ cần gọi lại đối

tượng của lớp này mà không cần tạo lại kết nối.
- Ngoài ra trong phần thiết kế các form ta cũng chia nhỏ các form theo
từng mục đích như : form mượn sách, form tìm kiếm sách, form thông tin đọc
giả...
* Nguyên tắc đổi màu :
- Thay đổi màu sắc giữa các form để đọc giả dễ phân biệt, trong các
form nhập liệu khi đang ở tình trạng “thêm” hay “sửa” dữ liệu thì các đối
tượng nào được nhập dữ liệu sẽ có màu khác với các đối tượng không được
nhập dữ liệu, điều này giúp người dùng dễ thao tác hơn.
- Ví dụ sau đây, chúng ta thấy form “Các qui định” hiển thị như sau :
3
U I T - H C M
Tài liệu:
Docs.vn
Hỗ trợ : Y!
M
minhu888
VNU-HCM
[UNIVERSITY OF INFORMATION TECHNOLOGY]

Form quản lí có dạng như sau :
- Khi người quản lí đang xem chuyên mục nào thì chuyên mục đó sẽ
sáng lên và có màu khác với màu của các chuyên mục khác. Đồng thời khi ở
chuyên mục đó nếu bạn chọn: Add, Delete, Modify hay Refesh thì button đó
có màu khác so với các button còn lại.
4
U I T - H C M
Tài liệu:
Docs.vn
Hỗ trợ : Y!

M
minhu888
VNU-HCM
[UNIVERSITY OF INFORMATION TECHNOLOGY]
- Khi người quản lí cập nhật hay thêm mới thông tin về sách hay đọc
giả, trong trường hợp thành công hay thất bại chương trình sẽ hiện ra các form
thông báo có biểu tượng khác nhau để người sử dụng phân biệt .
* Nguyên tắc thực hiện sơ bộ :
- Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với
đối tượng
- Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí
thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
- Thông thường ta thường đặt ra các câu hỏi trước khi thực hiện nguyên
tắc này: hệ thống cho trước có những nhược điểm gì? Nó bao gồm những phần
việc gì được thực hiện theo tuần tự thời gian như thế nào? Việc thực hiện trước
một hoặc tất cả các phần việc có giúp khắc phục các nhược điểm nêu trên
không? Nếu có thì tìm cách giải quyết?.
- Ta sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu cho chương trình này như sau : cơ sở dữ
liệu gồm 13 bảng bao gồm : sách, độc giả, bản sách, ưu tiên, kho sách, nhà
xuất bản, nhân viên, chi tiết mượn trả, được mượn, phục vụ, mã quyển truy
nhập, thông tin người dùng, thông tin truy nhập. Từ các bảng cơ sở dữ liệu ta
xây dựng các biểu mẫu mô phỏng các giao diện cho chương trình.
- Ví dụ :
• Từ bảng sách, độc giả ta xây dựng được các biểu mẫu như sau:
Bảng Độc giả :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ràng buộc
Ma_so_the char(10) NOT NULL, primary key
Ma_uu_tien char(10) NOT NULL, foreign key
Ten_doc_gia varchar(30) NOT NULL
Ngay_sinh datetime NULL

5

×