Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

ứng dụng phương pháp sáng tạo khoa học vào kỹ thuật công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.15 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
Khoa Khoa Học Máy Tính
**********

   **********

ỨNG DỤNG

PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO KHOA HỌC
VÀO

KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

Bộ mơn

: PP.NCKH Trong Tin Học

GVHD

: GS-TSKH. Hồng Văn Kiếm

Thực hiện : Lê Minh Trí
MSHV

: CH1101148

Thành phố Hồ Chí Minh - Tháng 04 Năm 2012


PP Nghiên cứu khoa học



GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
I> Tổng quan:.............................................................................................................. 4
1/ Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu: ............................................................... 4
2/ Tổng quan lịch sử nghiên cứu và quan điểm lựa chọn vấn đề nghiên cứu: ............ 4
3/ Quá trình nghiên cứu:........................................................................................... 4
II> Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu: .......................................................... 5
1/ Khoa học & kỹ thuật, công nghệ: ......................................................................... 5
2/ Sáng tạo: .............................................................................................................. 5
3/ Thủ thuật (nguyên tắc) và phương pháp sáng tạo cơ bản: ..................................... 6
4/ Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 7
III>Một số ứng dụng của phương pháp sáng tạo khoa học vào công nghệ: ................... 7
1/ Vài mốc lịch sử của máy tính bảng từ 1968 đến 2012:.......................................... 7
2/ Lịch sử phát triển của trình duyệt web Firefox: .................................................. 15
IV>Kết luận: .............................................................................................................. 21
TƯ LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 23

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 2


PP Nghiên cứu khoa học


GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi người làm việc, không thể không suy nghĩ và địi hỏi cải tiến cơng việc phải
là cơ sở cho mọi suy nghĩ của chúng ta. Nói cách khác, mỗi người chúng ta đều cần
suy nghĩ để sáng tạo. Tư duy sáng tạo là tài nguyên cơ bản nhất của mỗi con người.
Chúng ta cần sáng tạo vì chúng ta cảm thấy rằng, mọi việc cần được thực hiện theo
cách đơn giản hơn và tốt hơn. Dù chúng ta tài giỏi như thế nào, chúng ta vẫn luôn
mong muốn tốt hơn nữa.
Sáng tạo gắn liền với sự thay đổi, đưa ra cái mới (đổi mới), sáng chế, các ý tưởng
mới, các phương án lựa chọn mới. Sự sáng tạo thuộc về năng lực ra quyết định, thuộc
về sự kết hợp độc đáo hoặc liên tưởng, phát ra các ý tưởng đạt được kết quả mới và
ích lợi. Mọi người có thể dùng tính sáng tạo của mình để đặt vấn đề một cách bao
quát, phát triển các phương án lựa chọn, làm phong phú các khả năng và tưởng tượng
các hậu quả có thể nảy sinh.
Vì vậy, mỗi người trong mỗi cơ cấu tổ chức cần học phương pháp luận (các thủ
thuật cơ bản, các phương pháp, lý thuyết) về tư duy sáng tạo. Ðiều này làm cho cơ
cấu tổ chức của bạn mạnh lên rất nhiều. Trong mỗi cơ cấu tổ chức, càng nhiều người
học phương pháp luận về tư duy sáng tạo, tổ chức hoạt động càng có hiệu quả.
Như đã thấu hiểu được ý tưởng sáng tạo của con người là vô tận, G.S Altshuller
(nhà sáng chế, nhà văn viết truyện khoa học viễn tưởng) đã cho ra đời “Lý thuyết giải
các bài tốn sáng chế” (cịn gọi là TRIZ) nhằm vạch ra các phương pháp sáng tạo và
giải quyết vấn đề một cách khoa học hơn.
Trong phạm vi bài tiểu luận này, em sẽ trình bày một cách sơ lược tổng quát về cơ
sở lý thuyết, đồng thới áp dụng những lý thuyết đó để nêu ra một số ví dụ cụ thể về
phương pháp sáng tạo khoa học trong kỹ thuật công nghệ.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh/chị trong cùng khóa học đã nhiệt tình chia sẽ tài
liệu, những thơng tin cần thiết trong suốt quá trình học. Và đặc biệt em cũng xin chân
thành cảm ơn thầy Hoàng Văn Kiếm, người đã tận tình truyền đạt cho chúng em
những kiến thức bổ ích về môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học”.

Từ đó giúp em có thể nắm vững hơn về cơ sở lý thuyết, tạo điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Thân mến

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 3


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

I> Tổng quan:
1/ Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu:
Ngày nay trong hầu hết các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ nói chung và cơng nghệ
thơng tin nói riêng đều cần có sự đổi mới về sản phẩm, đổi mới về tính tiện dụng, đa
chức năng… nhằm để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Bên cạnh đó các sản phẩm cùng loại
cũng khơng ngừng có sự nâng cấp về tính thẫm mỹ, cải tiến về chức năng và cạnh
tranh về thương hiệu lẫn nhau để nhằm chiếm lĩnh các thị phần. Và một yếu tố quan
trọng nữa mà các nhà cung cấp sản phẩm cần phải chú ý đến thường xuyên đó chính
là “chiến lượt kinh doanh”. Chiến lược kinh doanh tốt cũng sẽ góp phần vào việc thúc
đẩy sản phẩm, gắn kết sự tin tưởng vào trong người sử dụng.
Tóm lại cho dù đang làm việc tại một vị trí bất kỳ nào trong công ty đi nữa, mỗi
người chúng ta đều phải cố gắng chung tay góp sức, đưa ra những giải pháp tối ưu để
từ đó phát huy tối đa tính sáng tạo vào trong cơng việc hiện tại.
2/ Tổng quan lịch sử nghiên cứu và quan điểm lựa chọn vấn đề nghiên cứu:
Đứng trên quản điểm vừa tham gia khóa học, vừa tìm hiểu lý thuyết, lại vừa xây
dựng bài tiểu luận này, tuy thời gian chỉ gói gọn trong vịng khoảng hơn 2 tháng
nhưng em cũng đã cố gắng để hoàn thành bài tiểu luận này. Thời gian đầu do cịn

đang trong q trình học tập và tham khảo tài liệu nên em cũng chưa hình dung được
vấn đề sẽ cần phải nghiên cứu là gì. Thời gian sau, nhìn vào thực tiễn về tính sáng
tạo, đa dụng, cạnh tranh…của các sản phẩm về công nghệ, về tin học trong giai đoạn
hiện nay, em quyết định chọn tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề về “Ứng dụng phương
pháp sáng tạo khoa học vào kỹ thuật công nghệ”.
3/ Quá trình nghiên cứu:
Như phần tổng quan lịch sử đã nêu, thời gian tính từ những ngày đầu đi học của
môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học” đến nay chỉ khoảng hơn 2
tháng, và thời gian hoàn thành việc học lý thuyết cũng khoảng 1 tháng nên cịn hơn 1
tháng cịn lại chính là khoảng thời gian em đã xây dựng và hoàn thành bài tiểu luận
này. Bước đầu em tham khảo sơ qua các tài liệu và tư liệu trên web, xem sản phẩm
tin học nào đang được đa số người dùng chú ý nhất trong giai đoạn hiện nay để từ đó
quyết định lựa chọn một vài sản phẩm tin học tiêu biểu nêu ra tính sáng tạo trong sản
phẩm tin học đó.

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 4


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

II> Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu:
1/ Khoa học & kỹ thuật, công nghệ:
a) Khoa học: là hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Cũng có thể hiểu khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá và
phát minh ra những kiến thức mới, học thuyết mới…về lĩnh vực tự nhiên,

xã hội và tư duy. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt hơn có thể
thay thế dần những cái cũ khơng cịn phù hợp.
Ví dụ: Trước đây người ta quan niệm thực vật là vật thể khơng có cảm giác
nay được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận.
b) Cơng nghệ: là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
c) Kỹ thuật: là phương pháp áp dụng & sử dụng trong thực tế những sản
phẩm mà khoa học & công nghệ đã làm được.
d) So sánh các đặc điểm khoa học & Công nghệ:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Khoa học

Công nghệ

Nghiên cứu khoa học mang tính Điều hành cơng nghệ mang tính xác
xác xuất
định
Hoạt động khoa học luôn đổi mới,
không lập lại
Sản phẩm khó được định hình
trước
Sản phẩm mang tính đặc trưng

thơng tin
Lao động linh hoạt và tính sáng tạo
cao
Có thể mang mục đích tự thân
Phát minh khoa học tồn tại mãi mãi
với thời gian

Hoạt động công nghệ được lập lại theo
chu kỳ
Sản phẩm được định hình theo thiết kế
Đặc trưng sản phẩm tùy thuộc đầu vào
Lao động bị định khuôn theo quy định
Có thể khơng mang mục đích tự thân
Sáng chế công nghệ tồn tại nhất thời và
bị tiêu vong theo lịch sử và tiến bộ kỹ
thuật

2/ Sáng tạo:
Là đưa ra những giải pháp mới để hồn thành cơng việc hoặc làm cho cơng
việc đó trở nên dễ thực hiện hơn.
HVTH: Lê Minh Trí

Trang 5


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

3/ Thủ thuật (nguyên tắc) và phương pháp sáng tạo cơ bản:

a) Thủ thuật: là thao tác tư duy đơn lẻ, chỉ ra hướng mà người giải cần suy
nghĩ.
 40 thủ thuật (nguyên tắc) sáng tạo:
1. Nguyên tắc phân nhỏ
2. Nguyên tắc tách khỏi
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
4. Nguyên tắc phản đối xứng
5. Nguyên tắc kết hợp
6. Nguyên tắc vạn năng
7. Nguyên tắc chứa trong
8. Nguyên tắc phản trọng lượng
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
11. Nguyên tắc dự phòng
12. Nguyên tắc đẳng thế
13. Ngun tắc đảo ngược
14. Ngun tắc cầu (trịn) hóa
15. Nguyên tắc linh động
16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc thừa
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
18. Sử dụng các dao động cơ học
19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
20. Ngun tắc liên tục tác động có ích
21. Ngun tắc vượt nhanh
22. Nguyên tắc biến hại thành lợi
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
24. Nguyên tắc sử dụng trung gian
25. Nguyên tắc tự phục vụ
26. Nguyên tắc sao chép
27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”

28. Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học
29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
31. Sử dụng vật liệu nhiều lỗ
32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
33. Nguyên tắc đồng chất
34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 6


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

35. Thay đổi các thơng số hóa lý của đối tượng
36. Sử dụng chuyển pha
37. Sử dụng sự nở nhiệt
38. Sử dụng chất oxy hóa mạnh
39. Thay đổi độ trơ
40. Sử dụng vật liệu hợp thành composit
b) Phương pháp: là tập hợp nhất định một số thủ thuật nguyên tắc cơ bản
được sử dụng theo thứ tự nhất định, gồm nhiều bước hay nhiều giai đoạn,
được xây dựng để giải một loại bài toán nhất định.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào những kiến thức được thầy Hoàng Văn Kiếm truyền đạt, cùng với
những tài liệu tham khảo, tư liệu trên website em đã viết và xây dựng nên bài tiểu
luận này.

III> Một số ứng dụng của phương pháp sáng tạo khoa học vào cơng nghệ:
1/ Vài mốc lịch sử của máy tính bảng từ 1968 đến 2012:
Thế hệ đầu tiên của những chiếc máy tính bảng khơng khác gì những viên gạch
nặng nề với các mảng màu xám xịt, và giao tiếp trên máy tính bảng phải cần tới một
chiếc bút, giờ chỉ cần "vuốt và chạm".

Hình 1 – Máy tính bảng đơn giản
Theo hãng nghiên cứu Forrester Research, tổng lượng máy tính bảng bán ra có thể
đạt 26 triệu chiếc trong năm 2011 riêng tại thị trường Mỹ, và sẽ tiếp tục tăng 82,1%
tới năm 2015. Hãy cùng nhìn lại lịch sử của máy tính bảng, một trong những thiết bị
cơng nghệ được ưa chuộng nhất hiện nay:

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 7


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hồng Văn Kiếm

Dynabook (1968):

Hình 2 - Dynabook
Ý tưởng về máy tính bảng từng xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ trước khi
Alan Key (một kĩ sư tại Xerox PARC) và trung tâm nghiên cứu của Xeror xây dựng ý
tưởng về Dynabook. Đó là một thiết bị cầm tay mà đến trẻ em cũng có thể dễ dàng
truy cập các thơng tin đã được số hóa trên đó.
Dynabook được mơ tả như một sự kết hợp giữa giấy, viết chì, tẩy, máy đánh chữ
và nhạc cụ. Tuy nhiên, với sự hạn chế về công nghệ, thiết bị và phần mềm vào thời

điểm bấy giờ đã khiến Dynabook vẫn chỉ dừng ở mức độ ý tưởng.
Apple Bashful (1983):

Hình 3 - Apple Bashful
Apple có lẽ sẽ rất xấu hổ về mẫu máy tính bảng có tên Bashful của mình, bởi nó
chưa bao giờ được ra mắt. Những bức ảnh về mơ hình của nó, và những phần phụ
HVTH: Lê Minh Trí

Trang 8


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

thêm như bàn phím, bút, ổ đĩa mềm, điện thoại và vỏ cầm tay… được đơn vị đồng
thiết kế Frog Design tiết lộ. Người sáng lập của Frog Hartmut Essligner đã nảy ra ý
tưởng về thiết kế Snow White cho Apple, bắt đầu áp dụng ở mẫu Apple Iic và được
gán nhãn hiệu năm 1990.
GriD Systems GriDPad (1988):

Hình 4 - GriD Systems GriDPad
Nói Gridpad là mơ hình mẫu cho Palm là có lí do. Cả hai cùng chung “ơng tổ” là
Jeff Hawkins, người truyền bá nền tảng máy tính dựa vào bút cảm ứng, đã thành lập
Palm Computing và Hanspring. Máy tính màn hình cảm ứng Gridpad hoạt động dựa
trên hệ thống nhận dạng chữ viết tay phát triển bởi Hawkins hay còn gọi là Graffiti và
sau này được sử dụng trong các thiết bị Newton của Apple và Palm. Gridpad khá cơ
động, nhưng với mức giá 2.370 USD, nó ở ngồi tầm với của nhiều người và chỉ giới
hạn trong các viện chăm sóc sức khỏe cũng như cơ quan hành pháp. Học viện MoMA
đã đặt Gridpad vào trong bộ sưu tập mẫu thiết kế như một sự tôn vinh với thiết bị

này.
Freestyle của Wang Laboratories (1989):

Hình 5 - Freestyle

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 9


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

Wang Laboratories gia nhập thị trường máy tính bảng với thiết bị dựa trên nền
tảng bút cảm ứng, cho phép người dùng viết lên bất cứ tệp tin nào hay chú thích bằng
các ghi chú thông qua thiết bị cầm tay và gửi qua email. Freestyle là một thiết bị được
chào đón ở các văn phòng vốn xem việc biên dịch là một cơn ác mộng. Freestyle
được bán riêng lẻ từng phần: máy tính bảng, bút, thẻ giao tiếp, phần mềm, cáp, điện
thoại, fax, máy scan hoặc trọn gói.
Tandy Zoomer (1992):

Hình 6 - Tandy Zoomer
Sau sự thất bại của GRiDPad, Jeff Hawkins, một trong những kỹ sư tham gia thiết
kế GriDPad đã có ý ưởng xây dựng một mẫu máy tính bảng mới với kích cỡ gọn nhẹ
hơn. Hawkins gia nhập hãng Palm Computing rồi kết hợp với Tandy và Casio để cho
ra mắt thiết bị cầm tay, với màn hình cảm ứng mang tên Zommer. Tuy được đánh giá
cao nhưng giá thành vẫn là một trong những trở ngại để Tandy Zoomer trở nên phổ
biến.
Apple Newton (1993):


Hình 7 - Apple Newton

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 10


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

Đây là minh họa rõ nhất cho câu nói “Thử nhiều hơn, thất bại tốt hơn”. Apple
Newton là một thiết bị PDA, nhưng cũng là một máy tính bảng. Ban đầu, đội phát
triển Newton đã làm việc để tạo ra Figaro. Những u cầu của Figaro là màn hình
cảm ứng nhạy, có cổng IR, khả năng lan truyền quang phổ, và giá bán lẻ dưới 6.000
USD. Thay vì máy tính bảng, Apple lại tập trung vào dự án tạo ra thiết bị ít tính năng
hơn nhưng cơ động hơn và ít tốn kém hơn. Và do đó, Newton ra đời.
Microsoft Tablet PC (2002):

Hình 8 - Microsoft Tablet PC
Năm 2000, Bill Gates phát biểu tại hội chợ công nghệ Comdex cùng lúc kiến trúc
sư phần mềm Bert Keeley đưa ra mơ hình máy tính bảng cá nhân. Nó được trang bị
bộ nhận diện chữ viết tay và đáp ứng hầu hết các chức năng của một máy tính cá
nhân như CPU 500-600MHz, RAM 128MB, ổ cứng 10GB và cổng USB. Máy tính
bảng này chạy phiên bản Windows XP Tablet PC khá giống với Compaq và
ViewSonic, bắt đầu được bán ra vào năm 2002 nhưng khơng giành được nhiều thị
phần.
Compad TC1000 (2003):


Hình 9 - Compad TC1000

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 11


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

Sản phẩm này của Compad đã khiến giới công nghệ tin rằng thời điểm của máy
tính bảng đã đến, với thiết kế nhỏ gọn đẹp mắt, màn hình cảm ứng 10,4-inch và lớp
vỏ tráng bạc…
Thành công về thiết nhưng lại thất bại về hiệu suất, Compad TC1000 được đánh
giá chỉ là sản phẩm để… duyệt web, và không đủ sức để đáp ứng những yêu cầu của
công việc đã khiến Compad TC1000 khơng thành cơng như đã được kỳ vọng.
Amazon Kindle (2007):

Hình 10 - Amazon Kindle
Trong khi giới công nghệ đang trông chờ 1 mẫu sản phẩm máy tính bảng với các
tính năng mạnh mẽ khơng thua kém gì máy tính cá nhân, thì Amazon lại đi ngược sự
trơng đợi này khi cho ra mắt Kindle.
Với tính năng đọc sách ebooks khơng hơn không kém, nhưng thật bất ngờ khi
Kindle lại trở nên một trong những sản phẩm bán chạy nhất của Amazon.
Nối tiếp thành công, hãng tiếp tục tung ra những thế hệ 2, 3 của sản phẩm. Các
ứng dụng của Kindle cũng lần lượt xuất hiện trên các nền tảng khác như iPhone,
Android, BlackBerry, Windwos Phone 7, Mac và PC…
Apple iPad (2010):


Hình 11 - Apple iPad

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 12


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

iPad đang thống trị thị trường máy tính bảng. Báo cáo mới đây của comScore tập
trung vào lưu lượng máy tính bảng tại 13 quốc gia chỉ ra tầm với của iPad tại Ấn Độ
là thấp nhất nhưng vẫn ở mức 89% trong khi thị phần đo được tại các nước khác
thường trên 95%. Bất chấp sự gia tăng không ngừng của các đối thủ cạnh tranh,
Apple vẫn duy trì ngơi vị dẫn đầu trong cơn sốt máy tính bảng hiện nay.
Motorola Xoom (2011):

Hình 12 - Motorola Xoom
Với mục tiêu đánh bại iPad, máy tính bảng Xoom là một trong những sản phẩm
được đặt nhiều kỳ vọng nhất.
Trang bị cấu hình khủng, vi xử lý 2 nhân tốc độ 1GHz, màn hình 10-inch
(1280x800), 1GB bộ nhớ RAM… và trang bị đầy đủ để khỏa lấp những khiếm
khuyết của iPad, như hỗ trợ Flash, camera trước và sau, hỗ trợ thẻ nhớ gắn ngồi…
Đặc biệt, đây là mẫu máy tính bảng đầu tiên trên thế giới được trang bị hệ điều
hành Android 3.0, là hệ điều hàng được Google tối ưu cho máy tính bảng, Xong đang
rất được kỳ vọng để trở thành đối thủ xứng tầm với iPad.
One Laptop per Child XO-3 (2012):

Hình 13 - XO-3


HVTH: Lê Minh Trí

Trang 13


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hồng Văn Kiếm

Chương trình được nâng cấp với XO-3, máy tính bảng có giá dưới 100 USD sử
dụng sạc năng lượng mặt trời và kết nối vệ tinh để tối đa hóa hiệu suất sử dụng trong
các quốc gia đang phát triển. XO-3 rất gần với ý tưởng Dynabook của Alan Kay.
Ngoài các chức năng cần thiết như một chiếc máy tính, sách điện tử, máy ảnh, mẫu
máy tính bảng này phải có độ bền, được thiết kế từ cao su và nhựa của Yves Behar
cho dự án Fuse. Người sáng lập dự án One Laptop per Child – Nicholas Negroponte
đưa ra thời hạn ra mắt XO-3 vào năm 2012, nhưng cũng giống các dự án trước đã
không kết thúc đúng hạn. Tuy nhiên, Negroponte không e ngại và vẫn mong muốn
nhiều người khác sẽ tham gia vào thử thách này.
Tóm lại: Cơng nghệ của máy tính bảng đã áp dụng các nguyên tắc sáng tạo sau:
 Nguyên tắc phẩm chất cục bộ: Các nút trên máy tính bảng có các chức năng
khác nhau như nút Volume, nút Power…Tất cả đều giúp cho người dùng dễ điều
khiển, dễ thao tác. Nhưng càng về sau do cải tiến và cạnh tranh về mẫu mã sản phẩm
nên đa số các máy tính bảng đều lược bớt các nút chức năng, thay vào đó là màn hình
cảm ứng đa điểm và các chức năng đó được tính hợp vào phần mềm cài trên máy tính
bảng.
 Nguyên tắc kết hợp: Đa số các máy tính bảng trước đây đều dùng “cây bút” để
thực hiện việc chạm cảm ứng, giờ đây các nhà sản xuất đã cải tiến kết hợp vào máy
tính bảng việc dùng tay “vuốt và chạm” thay cho bút. Ngồi ra máy tính bảng là sự
kết hợp của nhiều cơng nghệ khác nhau như: chụp hình, ghi âm, lướt web, chơi

games…
 Nguyên tắc dự phòng: Nhằm nâng cao tính bảo mật, máy tính bảng đã quản lý
chặt chẽ những thao tác trên dữ liệu như: xem, thêm, xóa, sửa… Khi người dùng
muốn xem thơng tin về một chức năng cụ thể nào đó, máy tính bảng sẽ cung cấp cho
người dùng những thông tin cần thiết trước khi quyết định thực hiện chức năng đó.
 Nguyên tắc chuyển sang chiều khác: Nếu trước đây các máy tính bảng thường
có giao diện thơ sơ thì ngày nay để bắt kịp với xu thế của thời đại các hãng sản xuất
đã liên tục cho ra đời những mẫu mã mới, cụ thể là không dùng bút mà dùng tay
chạm, khơng dùng bàn phím rời mà tích hợp bàn phím trực tiếp trên màn hình cảm
ứng. Và trong tương lai, máy tính bảng có thể là một lớp vỏ trong suốt.
 Nguyên tắc vượt nhanh: Đây là nguyên tắc mà các nhà sản xuất máy tính bảng
thường cạnh tranh và áp dụng cải tiến chức năng, mẫu mã sản phẩm để cho ra đời
những sản phẩm mới sớm nhất.

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 14


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

 Nguyên tắc sao chép (copy): Đa số các máy tính bảng là sự sao chép lẫn nhau về
các chức năng chính. Và khi máy tính bảng của một hãng sản xuất nào đó cho ra đời
thì những hãng sản xuất khác sẽ tham khảo cơng nghệ và dựa trên tiêu chí sáng tạo,
cải tiến… để cho ra đời một sản phẩm khác với nhiều chức năng bao gồm các chức
năng đã tham khảo.
Định hướng tương lai: Trong tương lai, máy tính bảng sẽ là một vật dụng không thể
thiếu của con người, với các tính năng như nhận diện đồ vật, mua sắm trực tuyến hay

phân tích thành phần dinh dưỡng của thức ăn. Máy tính bảng tương lai sẽ gấp lại
được như giấy, có thể lắp ghép từ nhiều mảnh theo ý thích người dùng, trang bị màn
hình gấp làm tư khơng để lại nếp nhăn, tích hợp điện thoại, chạy bằng năng lượng
mặt trời.
2/ Lịch sử phát triển của trình duyệt web Firefox:

Hình 14 – Trình duyệt Firefox
Là một trong những trình duyệt phổ biến, được u thích nhất thế giới trong vài
năm trở lại đây, Firefox xứng đáng được coi là kẻ châm ngịi cho "đại chiến trình
duyệt lần 2". Hiện tại, Firefox đã giành được khoảng 1/4 thị phần trình duyệt trên thế
giới.
Ra đời vào năm 2004, sau 8 năm phát triển, Firefox đã cho ra 12 phiên bản. Hiện
tại, thị phần của Firefox trên thế giới vào khoảng gần 30% và là trình duyệt phổ biến
thứ 2 sau Internet Explorer của Microsoft.

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 15


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

Dự án Firefox trải qua nhiều phiên bản trước khi phiên bản 1.0 được phát hành
vào ngày 9/11/2004. Khoảng hơn 1 năm sau, với hàng loạt những update và cải tiến,
Firefox 1.5 ra đời. Firefox 1.5.0.12 là bản chính thức đầu tiên chạy trên Windows 95.
Firefox 2.0 trình làng vào ngày 24/10/2006 với các nâng cấp về tab, trình quản lý
các phần mở rộng (extensions), giao diện (GUI), khả năng tìm kiếm và bộ máy cập
nhật phần mềm, tính năng khơi phục phiên làm việc, kiểm tra chính tả ngay trong

trình duyệt, và tính năng chống lừa đảo trực tuyến được bổ sung nhờ một phần mở
rộng của Google, và sau này cũng đã được tích hợp vào trong chương trình. Vào
tháng 12/2007, Firefox Live Chat đã được đưa ra. Nó cho phép người dùng hỏi những
tình nguyện viên thơng qua một hệ thống hỗ trợ bởi Jive Software, bảo đảm cho
nhiều giờ hoạt động và khả năng trợ giúp sau đó vài giờ. Firefox 2.0.0.20 là phiên bản
chính thức chạy được trên Windows NT 4.0, Windows 98 và Windows ME.
Firefox 3.0 được giới thiệu vào 17/6/2008 bởi tập đoàn Mozilla. Firefox 3.0 sử
dụng bản 1.9 của Engine Gecko để hiển thị nội dung web. Phiên bản cuối cùng của
Firefox 3.0 là 3.0.19. Phiên bản 3.0 tập trung vào việc sửa lỗi, cải thiện khả năng
tương thích chuẩn và bổ sung các API mới. Các tính năng mới khác bao gồm trình
quản lí Download đã được thiết kế lại, một hệ thống "Places" mới để lưu trữ các
trang đánh dấu, lịch sử và giao diện riêng cho các hệ điều hành khác nhau. Firefox 3
đạt được 15.57% thị phần trình duyệt web vào tháng 11/2008, và đã có hơn 8 triệu
lượt tải xuống vào ngày nó được phát hành, tạo ra một kỷ lục Guinness thế giới. Hai
phiên bản rất quen thuộc và đang ngừng hỗ trợ của Firefox là 3.5 và 3.6 ra mắt lần
lượt và 30/6/2009 và 21/1/2010 sử dụng phiên bản 1.9.2 của engine Geckko.
Phiên bản 4.0 ra mắt vào ngày 22/3/2011. Firefox 4 đã có những tiến bộ vượt bậc
trong tốc độ xử lý cũng như load các trang web so với Firefox 3. Mozilla đã phát triển
lại hoàn toàn javascript engine, mang lại những hiệu quả rõ rệt, đặc biệt là ở những
trang web nhiều chữ như Gmail. Firefox 4 tổ chức lại những chương trình Javascript
thành những phân vùng dữ liệu khác nhau, điều này cho thấy Firefox biết quan tâm
đúng mức tới sự an toàn cho người dùng. Với tính năng đồng bộ hóa “đám mây”,
người dùng có thể chuyển đổi thơng tin bookmark, các tài khoản, lịch sử truy cập
giữa nhiều máy tính với nhau, cả với những thiết bị đi động chạy hệ điều hành iOS
cũng như Android.
Kể từ sau Version 4.0, Firefox đã đẩy nhanh tiến độ phát triển và liên tục cho ra
đời các Version mới. Firefox 5.0 trình làng vào ngày 20/6/2011 với các cải tiến như:
chức năng lướt web ẩn danh “Do Not Track”, hỗ trợ cho công nghệ ảnh đồ họa động
CSS, mức độ tiêu hao tài nguyên hệ thống tiết kiệm hơn so với FireFox 4. Ngoài ra,


HVTH: Lê Minh Trí

Trang 16


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

FireFox 5 cũng thân thiện hơn với các chuẩn web như HTML5, XHR, MathML,
SMIL và Canvas.
Ngày 16/8/2011, Firefox 6.0 ra đời, tốc độ được cải tiến đáng kể so với Firefox
5.0, chạy nhanh hơn 20%. Sự tăng cường quý giá nhờ vào tính năng Electrolysic mới
được trang bị. Dường như Firefox 6.0 Final đang chịu ảnh hưởng của đối thủ Chrome
trong việc chia ứng dụng thành nhiều tiến trình riêng lẻ khác nhau. Nếu một tiến trình
gặp lỗi và yêu cầu khởi động lại (như add-on, plug-in, xử lý đồ họa hay flash hỏng)
thì chỉ cần khởi động lại riêng tiến trình đó. Đây là sự nâng cấp vượt trội so
với những phiên bản trước, vốn phải khởi động lại toàn bộ trình duyệt và gây ức chế
cho người dùng.
Khoảng một tháng rưỡi sau khi ra mắt phiên bản Firefox 6.0, nhà sản xuất Mozilla
đã chính thức tung ra phiên bản Firefox 7.0 từ ngày 27/9/2011. Theo Mozilla, Firefox
7.0 có nhiều điểm cải tiến đáng kể so với những phiên bản trước đó, tiêu biểu là khả
năng giảm mạnh lượng bộ nhớ RAM tiêu thụ (có thể giảm đến 50% trong một số
trường hợp). Phiên bản Firefox 7.0 cũng được tích hợp hệ thống tăng tốc duyệt web
Canvas mới, giúp tăng tốc độ tải những trang web sử dụng HTML5. Ngoài ra, những
lỗi về bảo mật và độ ổn định của trình duyệt cũng được chú ý nâng cấp trong phiên
bản lần này.
Vào ngày 08/11/2011 Mozilla đã cho phát hành chính thức bản Firefox 8 với
nhiều tính năng mới được thêm vào như tích hợp tìm kiếm trong Twitter, tiện ích
được cài đặt bởi các chương trình của bên thứ ba bị vơ hiệu hóa mặc định, thêm hộp

thoại lựa chọn các tiện ích dùng để quản lý các tiện ích đã cài đặt trước đó, thêm sự
ưu tiên khi tải các tab theo yêu cầu, cải thiện thời gian khởi động khi cửa sổ được
khơi phục, cải thiện hình ảnh động khi di chuyển, cải thiện hiệu suất và xử lý bộ nhớ
khi sử dụng âm thanh và các thành phần video…
Đúng 6 tuần sau khi Firefox 8 được xuất hiện, Firefox 9.0 phiên bản chính thức
cũng đã được trình làng vào ngày 20/12/2011. Trong lần ra mắt này, Firefox đã có
được sự “lột xác” ấn tượng về tốc độ xử lý. Nếu Firefox 7 được Mozilla chú trọng
đến khả năng tối ưu và quản lý bộ nhớ, Firefox 8 chú trọng đến tính ổn định và tương
thích của các add-on, thì với Firefox 9, tốc độ xử lý lại chính là vấn đề được Mozilla
ưu tiên lên hàng đầu, tăng tốc xử lý lên đến 30%.
Ngày 31/01/2010, Firefox 10.0 cho ra đời bản chính thức, với khả năng hỗ trợ và
tương thích cao. Firefox 10 là phiên bản chính thức đầu tiên được Mozilla trình làng
trong năm 2012. Ở phiên bản này điểm nhận ra đầu tiên sau khi cài đặt Firefox 10.0

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 17


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hồng Văn Kiếm

đó là nút bấm Forward (tới) trên trình duyệt web đã mặc định bị ẩn đi, và chỉ xuất
hiện mỗi khi người dùng nhấn nút Back (trở lại) trên quá trình duyệt web. Điều này
cho phép Firefox tiết kiệm khơng gian mình sử dụng trên thanh menu của trình duyệt.
Cải tiến đáng chú ý nhất trong Firefox 10 đó là nâng cấp số lượng các add-on mà
phiên bản này hỗ trợ. Hầu hết các add-on tương thích với Firefox 4 đều có thể hoạt
động hiệu quả trên Firefox 10.
Theo lịch trình đã được vạch sẵn, ngày 13/03/2012 Mozilla cho phát hành phiên

bản Firefox 11.0 với những thay đổi về tính năng cũng như cải thiện về hiệu suất. Về
giao diện, gần như sau phiên bản Firefox 4.0 với sự đột phá về giao diện, các phiên
bản Firefox kế tiếp khơng có sự thay đổi nhiều về giao diện chung của trình duyệt. Ở
phiên bản này, Firefox đã ẩn đi nút Forward trên thanh cơng cụ và nó sẽ chỉ xuất hiện
khi người dùng nhấn vào nút Back để quay về trang trước. Việc bỏ bút Forward nhằm
hướng tới việc giản lược hóa trình duyệt. Firefox 11.0 được Mozilla áp dụng một giao
thức hoàn toàn mới được phát triển bởi Google và đã được sử dụng trong các phiên
bản Chrome gần đây, đó là giao thức SPDY. Giao thức này cho phép trình duyệt tải
dữ liệu trên mạng một cách nhanh chóng hơn và cũng có tính bảo mật cao hơn nhằm
bảo vệ người dùng khỏi các mối đe dọa từ Internet. Một tính năng hồn tồn mới
chưa hề có trên các trình duyệt khác cũng đã được Mozilla thêm vào trong phiên bản
11 của Firefox, đó chính là tính năng hiển thị trang web dưới dạng 3D. Tính năng này
được Mozilla thiết kế nhằm hỗ trợ các lập trình viên có thể xem các thành phần, đối
tượng của trang web dưới dạng 3D một cách trực quan hơn. Để sử dụng tính năng
này, bạn chỉ cần nhấn chuột phải vào cửa số trang web và chọn Inspect Elements sau
đó nhấn 3D ở phía dưới bên phải của trình duyệt, lập tức trang web bạn đang mở sẽ
hiển thị dưới dạng 3D thật hấp dẫn. Tuy nhiên, tính năng nay hiện tại khơng hỗ trợ
Windows XP và Vista.
Hiện tại, cứ mỗi tuần Mozilla đều ra mắt một phiên bản Beta mới và khoảng 6
tuần trình làng một bản chính thức. Hiện đã có Firefox 12 bản Beta, được phát hành
ngày 05/04/2012. Ở phiên bản này cải tiến đáng chú ý là tự động cập nhật mỗi khi có
dữ liệu hoặc phiên bản mới mà khơng cần người dùng động tay. Đây là tính năng
Mozilla dự định đưa vào tất cả phiên bản Firefox trong tương lai.
Tóm lại: Trình duyệt web Firefox đã áp dụng các nguyên tắc sáng tạo sau:
 Nguyên tắc tách khỏi: Do Firefox là trình duyệt dựa trên mã nguồn mở nên nó
cho phép người sử dụng có thể tự viết các chức năng ứng dụng khác nhau và gắn vào
bên trong trình duyệt, đó gọi là Add-ons. Và người sử dụng có thể Disable hay
Remove các Add-ons này khi khơng cần thiết.

HVTH: Lê Minh Trí


Trang 18


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

 Nguyên tắc kết hợp: Ở những phiên bản cũ hơn, khi người dùng muốn mở một
lúc nhiều trang web, thường thì mỗi một trang web sẽ được chứa trong một cửa sổ
window riêng biệt. Nhưng giờ đây với những cải tiến mới về giao diện nhằm tạo cảm
giác thân thiện và dễ dùng cho người sử dụng, trình duyệt Firefox đã kết hợp các cửa
sổ đó lại với nhau tạo thành các Tab và tất cả đều nằm chung trong một cửa sổ của
trình duyệt. Khi người muốn chuyển đổi qua lại giữa các trang web khác nhau thì chỉ
cần chọn các tab web site tương ứng trong cửa sổ trình duyệt đó.
 Ngun tắc vạn năng: Bản thân trình duyệt Firefox đã tích hợp sẵn các chức
năng cần thiết khác nhau nhằm hỗ trợ người sử dụng nên không cần phải cài những
phần mềm với chức năng tương tự để thay thế.
 Nguyên tắc “chứa trong”: Tuy trình duyệt Firefox thường được cài đặt vào trong
các hệ điều hành nhưng bản thân nó lại tích hợp nhiều ứng dụng khác nhau nhằm đáp
ứng nhu cầu của người sử dụng như: chức năng lướt web ẩn danh “Do Not Track”,
chống lừa đảo trực tuyến, Firefox Live Chat…
 Nguyên tắc dự phòng: Để tăng mức độ bảo mật, tạo cảm giác an tồn cho người
dùng lướt web, Firefox đã tích hợp chức năng chống lừa đảo trực tuyến và đưa ra
những cảnh báo về các trang web có hại khi người dùng muốn truy cập vào các trang
web đó. Từ những cảnh báo đó người dùng có thể từ chối hay chấp nhận để truy cập
vào bên trong trang web.
 Nguyên tắc vượt nhanh: Theo dõi khoảng cách thời gian cho ra mắt các phiên
bản, Firefox đã áp dụng nguyên tắc vượt nhanh để đẩy nhanh tiến độ phát triển và cải
tiến các phiên bản, liên tục cho ra đời các phiên bản mới. Thời gian trước đây, mỗi

phiên bản chính thức của Firefox ra đời thường cách nhau 1 năm, nhưng kể từ năm
2011 cho đến nay, các phiên bản chính thức như: 6,7,8,9,10,11,12 thường ra đời chỉ
cách nhau vài tháng.
 Nguyên tắc quan hệ phản hồi: Do Firefox được sử dụng rộng rãi trên nhiều hệ
điều hành khác nhau nên tính tương thích, tốc độ xử lý, độ bảo mật... thường là những
điểm đáng lưu ý của một trình duyệt nên để thu thập lỗi, ý kiến đóng góp của cá nhân
hay một nhóm người sử dụng Firefox cung cấp chức năng Submit Feedback. Chức
năng này có thể kích hoạt bằng tay hay tự động gửi những thông tin phản hồi về lỗi
của trình duyệt cho bộ phận tiếp nhận và xử lý lỗi của tập đoàn Firefox. Bộ phận này
sẽ tiến hành nghiên cứu và tìm giải pháp để khắc phục các lỗi đó cũng như tiếp thu ý

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 19


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hồng Văn Kiếm

kiến đóng góp từ phía người dùng. Từ đó Firefox sẽ được nâng cấp và cải tiến trong
các phiên bản sau.
 Nguyên tắc sử dụng trung gian: Bản chất của Firefox chính là trình duyệt để
lướt web và bắt buộc phải được cài vào một hệ điều hành nào đó như: Window,
Linux…nên muốn duyệt được web bằng Firefox phải thông qua đối tượng trung gian
đó là cửa sổ giao diện chung để mở Firefox lên, giao diện này tùy thuộc vào các hệ
điều hành khác nhau.
 Nguyên tắc sao chép (copy): Đa số các phiên bản của Firefox là sự sao chép lẫn
nhau về các chức năng chính của trình duyệt. Và mỗi khi có phiên bản mới ra mắt
đều mang những cải tiến đáng kể về chức năng như: tốc độ xử lý, độ bảo mật, giao

diện, tính tương thích với nhiều hệ điều hành…
 Nguyên tắc thay đổi màu sắc: Khi được cài đặt lên hệ điều hành Window XP
hoặc trong các phiên bản trước đây của Firefox, thanh Menu và các nút chức năng
thường được xếp thành hàng và nằm phía trên cùng của cửa sổ trình duyệt, nhưng giờ
đây trong các hệ điều hành mới như Vista, Window7…và các phiên bản mới của
Firefox, thanh Menu và các nút chức năng được tóm gọn vào trong một nút có tên là
Firefox nằm ở góc trên bên trái của trình duyệt. Nút này có màu nổi bật so với các tab
trong cửa sổ. Ngồi ra khi nhìn vào thanh Address chúng ta cũng có thể thấy tên miền
của một trang web có màu đen nổi bật hơn so với các nhánh phía sau tên miền ấy.
Định hướng tương lai: Với tốc độ phát triển của Internet như hiện nay thì trong
tương lai, vai trò của hệ điều hành sẽ dần bị lu mờ và thay vào đó là các trình duyệt
web. Hiện nay và trong tương lai gần, các hệ điều hành trên PC và các thiết bị di
động khác sẽ còn được phát triển để chạy các ứng dụng trên nền tảng đó. Tuy nhiên,
khi Internet phát triển một cách vượt trội và các tài nguyên của Internet là vơ tận thì
khi đó hệ điều hành sẽ trở nên lỗi thời. Một khi tài nguyên của Internet đủ lớn thì con
người sẽ khơng cần sử dụng những thiết bị có hệ điều hành nữa bởi vì khi đó khơng
cần phải download các nội dung như nhạc, phim hay hình ảnh, tài liệu trên Internet
và cũng không cần các ứng dụng chạy trên nền hệ điều hành để phát các nội dung
đó. Thay vào vị trí của hệ điều hành sẽ là các trình duyệt web, khi đó con người chỉ
cần một cơng cụ duy nhất tích hợp sẵn trong các thiết bị kết nối Internet. Thông qua
các công cụ này người dùng có thể truy xuất bất cứ nội dung nào trên Internet và
phát các nội dung này ngay trên web mà không cần dùng thêm bất kỳ ứng dụng nào.
Internet khi đó đóng vai trị một server khổng lồ và các thiết bị này là một cổng kết
nối vào server để thu thập những thông tin cần thiết.

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 20



PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

IV> Kết luận:
Qua bài tiểu luận trên ta thấy được tầm ảnh hưởng quan trọng của các nguyên tắc
sáng tạo trong lĩnh vực kỹ thuật cơng nghệ nói chung và cơng nghệ thơng tin nói
riêng. Các vấn đề này khơng chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu về khoa học kỹ
thuật mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội, nghệ thuật...
hoặc trong các phát minh, sáng chế.
Trên thế giới, lý thuyết TRIZ đã được phát triển mạnh mẽ, được ứng trong rất
nhiều lĩnh vực khác nhau, TRIZ hiện đại phát triển cùng với phát triển của tin học, đã
có nhiều phần mềm ra đời hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của các bài tốn sáng chế.
TRIZ khơng chỉ là bài tốn tìm ra các giải pháp kỹ thuật mà cịn là cơng cụ giúp con
người hình thành những tư tưởng mới, mở ra một chân trời mới.
Đối với nước nhà khoa học và cơng nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trị then
chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nên việc áp dụng các phương
pháp sáng tạo khoa học vào kỹ thuật cơng nghệ sẽ góp phần xây dựng và phát triển
tiềm lực, là nền tảng và động lực cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát
triển nhanh, và bền vững của đất nước.

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 21


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm


TƯ LIỆU THAM KHẢO
1/
2/
3/
4/
5/
6/

www.kynangsong.org
www.dantri.com.vn
www.vi.wikipedia.org
www.pcworld.com.vn
www.skhcndaklak.gov.vn/
www.baomoi.com

HVTH: Lê Minh Trí

Trang 22


PP Nghiên cứu khoa học

GVHD: GS-TSKH Hoàng Văn Kiếm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Hồng Kiếm, Slides bài giảng mơn “Phương pháp nghiên cứu khoa học”
2/ Phan Dũng, Phương pháp luận sáng tạo khoa học kỹ thuật, Nhà xuất bản
TP.HCM – 1998
3/ Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội – 1999


HVTH: Lê Minh Trí

Trang 23



×