Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

phân tích môi trường Nam Phi- phương thức kinh doanh quốc tế sản phẩm gỗ Việt Nam sang Nam Phi.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.38 KB, 22 trang )



GVHD: ThS.Quách Thị Bửu Châu
LỜI MỞ ĐẦU
rong những năm gần đây, đặc biệt là từ sau công cuộc đổi mới kinh tế đất nước theo hướng thị
trường, đất nước ta đã có hướng đi tích cực, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nghành kinh tế,
mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực vào những thị trường
lớn như Mỹ, Eu, Nhật, Trung Quốc, và đặc biệt trong những năm gần đây là những nước Châu Phi.
T
Sức mua lớn nhưng các yêu cầu về chất lượng, mẫu mã của người châu Phi lại ở mức vừa
phải, không quá khắt khe như các thị trường EU, Mỹ, Nhật... Có thể nói, Châu Phi là thị trường khá
lý tưởng, phù hợp với cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam, và đặc biệt chúng ta đã chọn Nam
Phi là mục tiêu trọng điểm của thị trường này, với nhu cầu tiêu thụ hàng hóa rất lớn, Nam Phi hứa hẹn
sẽ là một thị trường tiềm năng mới, mang tính hấp dẫn cao cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Với mục tiêu tiếp cận và mở rộng thị phần ở Nam Phi. Các doanh nghiệp Việt Nam đang xúc
tiến nghiên cứu thị trường ở đây, Trong những năm gần đây, doanh nghiệp hai nước đã tích cực tiến
hành thăm dò khảo sát lẫn nhau để tìm cơ hội hợp tác kinh doanh. Các hội chợ triển lãm quốc tế tổ
chức Ở Nam Phi, bước đầu đã thu hút được các doanh nghiệp Việt Nam tham dự. Từ đó doanh
nghiệp hai bên đã đi đến nhiều hệ dòng buôn bán có hiệu quả.
Xuất phát từ sự cấp thiết của vấn đề, từ yêu cầu của thực tiễn đã nêu trên; đồng thời với mục
đích xâm nhập thị trường Nam Phi trong công cuộc đẩy mạnh xuất khẩu. Nhóm đã đi đến quyết định
chọn đề tài “ phân tích môi trường Nam Phi- phương thức kinh doanh quốc tế 1 sản phẩm Việt
Nam sang Nam Phi ”. Qua việc sưu tầm tài liệu, xử lý thông tin gắn với thực tiễn, bài viết này hy
vọng sẽ đem lại những thông tin cần thiết cho việc học và nghiên cứu môn quản trị kinh doanh quốc
tế.
I- MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA NAM PHI – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC.
Đề Tài : Phân tích môi trường Nam Phi- phương thức
kinh doanh quốc tế 1 sản phẩm Việt Nam sang Nam Phi
Trang 1/22



GVHD: ThS.Quách Thị Bửu Châu
1. Môi trường vĩ mô.
a) Môi trường tự nhiên.
 Vị trí địa lý : Cộng hòa Nam Phi, đất nước nằm ở vùng cực Nam Châu Phi, bao bọc
một vùng đất lớn gần gấp 5 lần nước Anh, tức là khoảng 1.200.000 km2. Nam Phi có vùng bờ biển
rộng lớn. trải dài 3000 km, phía Tây là Đại Tây Dương
và phía Đông là Ấn Độ Dương. Đường biên giới phía
Bắc dài tiếp giáp với Namibia, Botswana, Zimbabwe,
Swaziland và Mozambique. Vương quốc Lesotho về mặt
địa lý tự nhiên nằm trong lòng Nam Phi.

 Khí hậu : Nam Phi có khí hậu cận nhiệt đới
nhưng có sự khác nhau giữa các vùng do ảnh hưởng của
độ cao, gió và các dòng hải lưu. Lượng mưa trên toàn
quốc chỉ bằng một nửa lượng mưa trung bình trên thế
giới nên Nam Phi là một quốc gia khô và thiếu nước. Tuy nhiên, vùng Johannesburg lại được hưởng
một lượng mưa khá đều đặn. Dự trữ nước được ưu tiên. Nhiều dự án nước lớn khai thác dòng chảy
của các con sông để phục vụ cho mục đích công nghiệp, khu đô thị và nông nghiệp hoặc cho việc sản
xuất năng lượng thủy điện.
 Địa hình : Địa hình của Nam Phi bao gồm một vùng cao nguyên đá cổ được chia cắt
với vùng đồng bằng hẹp ven biển bởi dãy núi Great Escarpment. Vùng cao nguyên chiếm khoảng 2/3
diện tích đất nước. Dơn 60% diện tích đất của Nam Phi ở tình trạng khô cằn hoặc nửa khô cằn.
 Khoáng sản : Các mỏ khoáng sản của Nam Phi có trữ lượng rất lớn và hiếm có trên
thế giới như mangan (chiếm 80% trữ lượng toàn thế giới), crom (68%), vanadi (45%), vàng (35%),
alumino –silicat (37%), titan, quặng sắt, đồng, ngọc, kim cương, đá quý, than, thiếc, urani, ni kel,
phốt phát, muối, khí gas tự nhiên…
Nam Phi không có thế mạnh về trồng cây lương thực, thực phẩm, hoa màu, đây sẽ là thị
trường tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam xúc tiến xuất khẩu những mặt hàng lương thực,
thực phẩm như lúa gạo, cây ăn quả,….ngoài ra sẽ là nơi thuận lợi cho các nhà đầu tư vào các các
ngành công nghiệp nặng như luyện kim và khai khoáng…

b) Môi trường chính trị.
Sự xung đột giữa thiểu số da trắng và đa số da đen đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử
và chính trị đất nước, lên cực đỉnh thành chế độ Apartheid, được Đảng Quốc gia Nam Phi ghi thành
hiến pháp năm 1948 (dù sự phân biệt đã tồn tại từ trước đó). Chế độ Apartheid bắt đầu bị Đảng Quốc
gia huỷ bỏ hay bãi bỏ năm 1990 sau một cuộc xung đột kéo dài và thỉnh thoảng đầy tính bạo lực (gồm
cả những biện pháp trừng phạt kinh tế từ cộng đồng thế giới) của cộng đồng đa số da đen cũng như
nhiều người da trắng, da màu và người Ấn Độ tại Nam Phi.
 Cơ cấu tổ chức quốc hội của Nam Phi
Nam Phi có một hệ thống lưỡng viện gồm: chín mươi thành viên của Hội đồng Tỉnh Quốc gia
(Thượng viện); và bốn trăm thành viên của Quốc hội (Hạ viện). Các thành viên hạ viện do dân bầu
theo đại diện tỷ lệ: một nửa số thành viên được bầu từ các danh sách quốc gia và một nửa được bầu từ
các danh sách tỉnh. Mười thành viên được bầu để đại diện mỗi tỉnh trong Hội đồng Tỉnh Quốc gia,
không cần biết số dân trong tỉnh. Các cuộc bầu cử cho cả hai viện được tổ chức mỗi năm năm. Chính
phủ được hạ viện thành lập và lãnh đạo đảng đa số trong Quốc hội là Tổng thống.
Các đảng phái chính trị :
Đề Tài : Phân tích môi trường Nam Phi- phương thức
kinh doanh quốc tế 1 sản phẩm Việt Nam sang Nam Phi
Trang 2/22


GVHD: ThS.Quách Thị Bửu Châu
- Đảng Quốc gia mới (New National Party- NNP):
- Đại hội Dân tộc Phi (ANC):
- Đảng Cộng sản Nam Phi:
- Đại hội toàn Phi - PAC : là tổ chức ly khai từ ANC (1959), có xu hướng cực đoan.
- Đại hội các Công đoàn Nam Phi (COSATU), thành lập tháng 12/1985.
- Mặt trận Dân chủ thống nhất (UDF), thành lập năm 1983
- Đảng tự do Inkhata
- Các đảng khác của người da trắng: Đảng tiến bộ Liên bang (PFP), Đảng Cộng hoà mới,
Đảng bảo thủ Nam Phi, Đảng Nam Phi, Đảng Phong trào Kháng chiến Afrikaaner, Đảng Hertige Dân

tộc.
 Đối ngoại :
Từ khi ANC lên cầm quyền, Nam Phi tích cực tham gia giải quyết một số xung đột ở khu vực
và tăng cường vai trò nước lớn trong Cộng đồng Phát triển Nam phần châu Phi (SADC). Nam Phi đã
cắt quan hệ ngoại giao với Đài Loan cuối năm 1997 và lập quan hệ ngoại giao với Trung-quốc đầu
năm 1998, đồng thời tăng cường quan hệ với châu Á, đặc biệt với các nước ASEAN.
Nam Phi chú trọng quan hệ với các nước châu Phi, tranh thủ các nước lớn, đặc biệt là Mỹ,
Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc, Ấn-độ nhằm thu hút vốn, đầu tư, khoa học kỹ thuật và mở rộng
kinh tế đối ngoại.
Nam Phi ủng hộ việc cải tổ và mở rộng Liên hợp quốc. Nam Phi cùng với Ni-giê-ri-a, Ai-cập
và Kê-ni-a vận động làm thành viên thường trực HĐBA/LHQ cải tổ.
 Quan hệ Việt Nam - Nam Phi:
Ta có quan hệ từ lâu với Đại hội Dân tộc Phi (ANC) và Đảng Cộng sản Nam Phi. Việt Nam
luôn ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Nam Phi chống chế độ A-pác-thai, ủng hộ quá trình cải
cách dân chủ. Cố Chủ tịch ANC Olivier Tambo đã thăm ta năm 1978. Từ Đại hội IV (1976) đến nay
ta đều mời ANC và Đảng Cộng sản Nam Phi dự Đại hội Đảng ta. Phát biểu trong buổi tiếp Đại sứ ta
trình thư ủy nhiệm ngày 22/7/97, Tổng thống Mandela nói: "Việt Nam luôn ở trong trái tim tôi. Hồ
Chí Minh và đường mòn Hồ Chí Minh cùng sự nghiệp giải phóng đất nước Việt Nam luôn là ấn
tượng sâu sắc đối với tôi".
Từ môi trường đầu tư thuận lợi, với thể chế chính trị ổn định, và chính sách thân Đảng của
nhà nước ta với Nam Phi sẽ là một đòn bẫy cho một sự hợp tác lâu dài giữa 2 quốc gia, tạo cơ hội cho
hàng hóa Việt Nam đi vào chính quốc dễ dàng hơn.
c) Môi trường pháp luật
Cơ sở chủ yếu của luật pháp Nam Phi là luật thương mại và cá nhân Rôma-Hà Lan cùng ảnh
hưởng từ những người định cư Hà Lan và những kẻ thực dân Anh. Luật đầu tiên dựa trên cơ sở Châu
Âu tại Nam Phi do Công ty Đông Ấn Hà Lan đưa ra và được gọi là Luật Rôma-Hà Lan. Nó được đưa
ra trước khi luật Châu Âu được đưa vào trong Luật Napoleonic và giống với Luật Scotland ở nhiều
khía cạnh. Sau bộ luật này là cả Thông luật và Statutory law của Anh Quốc ở thế kỷ 19. Bắt đầu với
sự thống nhất từ năm 1910, Nam Phi có nghị viện riêng của mình và đưa ra những bộ luật riêng biệt
cho Nam Phi, được xây dựng trên cơ sở luật pháp trước đó của từng thuộc địa.

 Hàng rào thương mại
Các thương nhân đều phải tuân theo các quy định kiểm soát trao đổi ngoại hối, do ngân hàng
dự trữ Nam Phi quy định. Bộ thương mại và công nghiệp cũng có quyền quy định, cấm hoặc hạn chế
hàng hoá nhập khẩu vào Nam Phi vì lợi ích quốc gia nhưng hầu hết hàng hoá nhập vào Nam Phi
Đề Tài : Phân tích môi trường Nam Phi- phương thức
kinh doanh quốc tế 1 sản phẩm Việt Nam sang Nam Phi
Trang 3/22


GVHD: ThS.Quách Thị Bửu Châu
không phải chịu hạn ngạch. Giấy phép nhập khẩu chỉ cần thiết đối với một số danh mục hàng hoá đặc
biệt và do Ban xuất nhập khẩu cấp. Nhà nhập khẩu phải có giấy phép nhập khẩu trước khi nhận hàng.
Nếu không có giấy phép nhập khẩu có thể sẽ bị phạt
 Kiểm soát xuất khẩu
Nhiều hàng hoá phải tuân theo các quy định kiểm soát xuất khẩu và cấp giấy phép, như các
mặt hàng thuộc lĩnh vực quân sự, tài nguyên đang cạn kiệt, rác thải kim loại và phế liệu. Kim cương
dành cho xuất khẩu phải đăng ký với Ban kim cương SA. Các mặt hàng dầu khí không có sự kiểm
soát giá cả được sản xuất ở các nhà máy chất đốt được phép xuất khẩu. Đà điểu sống và trứng đã
được thụ tinh của chúng bị cấm xuất khẩu.
 Giấy phép nhập khẩu
Luật Kiểm soát nhập khẩu và xuất khẩu của Nam Phi năm 1963 cho phép Bộ Thương mại và
Công nghiệp nghiêm cấm, hạn chế cũng như kiểm soát hàng nhập khẩu vì lý do an ninh, môi trường
và sức khoẻ và đảm bảo quy định kỹ thuật về chất lượng tối thiểu. Trong một vài năm gần đây, danh
mục các mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu cần phải có giấy phép nhập khẩu đã giảm đi đáng kể, điều
này chứng tỏ chính sách của Bộ Thương mại và Công nghiệp (DTI) không bảo vệ các ngành công
nghiệp trong nước bằng các rào cản phi thuế quan.
Những mặt hàng cần phải có giấy phép nhập khẩu là cá và các sản phẩm từ cá, hàng đã qua
sử dụng, phế liệu, chất thải, tro hoả táng, chất cặn bã, dầu mỏ, hoá chất huỷ hoại tầng ôzôn, vũ khí và
đạn dược, thiết bị dùng cho đánh bạc và các nguyên tố hoá học phóng xạ. DTI đang dần huỷ bỏ Giấy
phép nhập khẩu thay vào đó là đánh thuế. DTI đang phát triển một hệ thống cung cấp giấy phép tự

động và kết nối DTI với hải quan và với những người muốn xin giấy phép nhập khẩu để làm đơn giản
hoá quá trình thông quan và khai báo hải quan. Giấy phép nhập khẩu phải được cấp từ ban lãnh đạo
về xuất khẩu và nhập khẩu trước ngày gửi hàng.
 Biểu thuế
Biểu thuế quan được thiết lập phù hợp với hệ thống định danh Brussels.QUAN
 Giờ làm việc
Giờ làm việc thay đổi từ 08h00 hoặc 09h00 – 16h30 hoặc 17h30. Đa số các cửa hàng và ngân
hàng mở cửa sáng thứ Bảy từ 08h – 13h00. Giờ mua sắm thường kéo dài hơn vào chiều thứ Bảy và
các Chủ nhật ở các trung tâm lớn
 Đôi nét về điều luật thương mại Nam Phi.
Công ty Việt Nam muốn mở văn phòng đại diện (VP) hoặc chi nhánh (CN) tại Nam Phi cần
phải có các loại giấy tờ sau đây:
Hồ sơ công ty mẹ (bao gồm: quyết định thành lập, điều lệ, chức năng, nhiệm vụ…)
• Quyết định của cơ quan chủ quản cho phép mở VP tại Nam Phi
• Quyết định bổ nhiệm giám đốc VP hoặc CN
• Hộ chiếu gốc của giám đốc VP hoặc CN
• Giấy phép kinh doanh của công ty mẹ
(Tất cả các giấy tờ trên phải được dịch sang tiếng Anh và được công chứng)
• Chứng nhận địa điểm VP hoặc CN (hợp động thuê hoặc mua nhà tại Nam Phi)
• Visa làm việc (working visa) cho các cán bộ làm việc tại VP hoặc CN, sau khi VP hoặc
CN đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Thời hạn được cấp visa thường là
một năm và có thể xin gia hạn nếu có nhu cầu
Đề Tài : Phân tích môi trường Nam Phi- phương thức
kinh doanh quốc tế 1 sản phẩm Việt Nam sang Nam Phi
Trang 4/22


GVHD: ThS.Quách Thị Bửu Châu
Khi đã có đầy đủ các giấy tờ trên, công ty Việt Nam có thể thuê một công ty Nam Phi làm
dịch vụ mở VP hoặc CN với chi phí không quá 200 USD hoặc có thể nhờ Thương vụ Việt Nam tại

Nam Phi giúp đỡ mở VP hoặc CN đều tiến hành theo qui định như trên. Giấy chứng nhận đăng ký
(Registration certificate) là thủ tục để VP được chấp nhận là hoạt động hợp pháp. Nếu VP muốn
chuyển sang CN thì phải tiếp tục xin mã thuế xuất nhập khẩu và thuế VAT.
 Một số điểm cần lưu ý đối với hàng hóa nhập khẩu vào Nam Phi.
Hàng hóa phải được đóng gói theo tiêu chuẩn xuất khấu và đảm bảo để vận chuyển theo
đường biển/đường hành thông.
Hàng quà biếu hoặc quà tặng cũng phải chịu thuế nhập khẩu dựa trên giá trị FOB và phải
được đóng gói riêng rẽ.
Không đóng lẫn hàng đồ uống hay thực phẩm đóng hộp với hàng hóa khác, nếu không sẽ làm
chậm quá trình giao nhận hàng tại Hải quan cũng như có thể phát sinh thêm chi phí
Theo thông lệ của Nam Phi, một đại lý giao nhận thường được thuê để làm các thủ tục cần
thiết đối với các lô hàng kinh doanh .Mỗi đại lý vận tải có mã số hải quan của riêng mình. Đồng thời
người ta đã thiết lập nên một hệ thống liên lạc qua mạng giữa Hải quan Nam Phi và các công ty giao
nhận. Điều này làm giảm thời gian làm thủ tục hải quan xuống còn tối đa 4 ngày làm việc kể từ ngày
có đầy đủ chứng từ.
Khi thuê đại lý là hãng tầu hoặc đại lý giao nhận thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng thì cần
chú ý thỏa thuận rõ ràng về cước phí tầu biển máy bay, chi phí bốc dỡ hàng khỏi tầu máy bay, chi phí
làm thủ tục hải quan, chi phí lưu kho lưu bãi tại kho hải quan và kho của đại lý, chi phí .vận chuyên
nội địa, chi phí bốc xếp hàng vào kho của mình. Nếu có được tổng chi phí (Total all – in Charge) là
tốt nhất.
Cần phải yêu cầu hãng giao nhận cung cấp giấy dự kiến giao hàng" để ràng buộc trách nhiệm
của họ đối với lô hàng. Đã có trường hợp xảy ra với một số công ty Việt Nam khi sang bên Nam Phi
không quy định từ rõ ràng về chi phí vận chuyển và gặp phải tranh chấp không cần thiết. hãng giao
nhận luôn giữ hàng cho đến khi được thanh toán hết số tiền chi phí vận chuyển và đó là một lợi thế
của họ. Do đó càng thỏa thuận cụ thể bao nhiêu trước khi gửi hàng càng đỡ xảy ra khả năng tranh
chấp về vận tải bấy nhiêu. Hóa đơn thương mại và danh sách hàng phải được lập bằng tiếng Anh.
Các chi.tiết về hàng hóa phải được mô tả đầy đủ, tránh việc chỉ đơn thuần nêu tên và nhãn
hiệu hàng hóa. Ví dụ, đối với máy móc thì.phải ghi thêm một số chi tiết cơ bản về công suất, năm sản
xuất từng danh mục, kể cả quà biếu và tờ rơi, sách quảng cáo công ty... cần phải cung cấp giá FOB
của số hàng hóa đó bằng đô la Mỹ trên hóa đơn thương mại và danh sách hàng. Không ghi câu "No

commercial value" trong hai chứng từ trên.
Nếu là hàng triển lãm thì cần phải ghi rõ cau sau: the invoiced goods are of ... (country)...
origin nad for are intended display purpose only at the exhibition site in ... (place)..., South Africa"
(hàng hóa trong hóa đơn có xuất xứ từ (nước) và để phục vụ mục đích trung bày tại (địa điểm) ở Nam
Phi). Trong mọi trường hợp đều phải chi rõ xuất xứ hàng hóa để hải quan lưu trữ dữ liệu
Đối với hàng đồ gỗ cần phải ghi rõ thông tin là dùng trên sàn hay để treo tường và chất liệu
của sản phẩm.
Cung cấp đầy đủ số liệu cơ bản cho từng kiện hàng nếu trọng lượng và khối lượng không
giống nhau.
Hóa đơn Thương mại và Danh sách hàng phải được gửi đến đại lý vận tải biển ít nhất là 7
ngày trước khi hàng tới cảng/sân bay. Điều này đảm bảo việc giao nhận được đúng thời điểm cần
thiết.
Lưu ý: cách tốt nhất đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là thuê đại lý để làm thủ
tục hải quan và vận chyển hàng hóa cho tới kho được yêu cầu
Đề Tài : Phân tích môi trường Nam Phi- phương thức
kinh doanh quốc tế 1 sản phẩm Việt Nam sang Nam Phi
Trang 5/22


GVHD: ThS.Quách Thị Bửu Châu
 Những mặt hàng bị cấm nhập khẩu vào Nam Phi
• Ma tuý hoặc thuốc gây nghiện ở bất kỳ hình thức nào.
• Vũ khí không số, dùng trong quân đội và hoàn toàn tự động, chất nổ và pháo.
• Các chất, tài liệu, đồ kích thích và khiêu dâm.
• Các chất, tài liệu, đồ gây phản và kích động.
• Thuốc độc và các chất độc hại khác.
• Thuốc lá với khối lượng nhiều hơn 2kg/1000.
• Những mặt hàng được kinh doanh hoặc nhãn hiệu đăng ký bị vi phạm luật (chẳng hạn
như hàng giả)
• Các bản sao chép bất hợp pháp của bất kỳ một tác phẩm nào có bản quyền.

• Các mặt hàng do các nhà tù làm ra.
Với một quá trình và 1 hàng rào khá nghiêm khắc khi nhập khẩu một mặt hàng vào đất nước
Nam Phi, chúng ta cần có thái độ và hành động đúng mực khi tiến hành kinh doanh trên đất nước
này, nếu không muốn xảy ra những mâu thuẩn và tranh cãi pháp lý về sau.
d) Môi trường kinh tế.
Nam Phi rất giầu tài nguyên, khoáng
sản, công nghiệp, nông nghiệp phát
triển, có khoa học kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến. Nam Phi có thế mạnh về sản
xuất hàng công nghiệp (ngành công
nghiệp Nam Phi chiếm tới 40% tổng sản
lượng công nghiệp của châu Phi), điện
năng, khai khoáng, dịch vụ và thương
mại. Hiện Nam Phi đứng đầu thế giới về
khai thác vàng, kim cương, măng-gan,
quặng crôm.
 Tăng trưởng GDP bình quân giai
đoạn 1994 – 2004 đạt khoảng 3%, năm
2005 đạt 4,9%(239,4 tỷ USD), năm
2006 đạt 5%, dự kiến năm 2007 đạt
4,8%(274.5 tỷ USD) và năm 2010 đạt 6%.Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người của Nam
Phi, tính theo sức mua tương đương, đặt nước này vào vị trí một trong 50 nước giàu nhất thế giới.
 GDP bình quân đầu người: 5.056 USD/người/năm (năm 2005); 4.500 USD (2006)
Mức thu nhập trung bình (Theo xếp hạng của Liên hợp quốc)
 Về ngoại thương : Xuất khẩu: 71.52 tỷ USD (2007), chủ yếu là vàng, kim cương,
platin, khoáng sản, máy móc thiết bị sang các nước Nhật (12,1%), Mỹ (11,8%), Anh (9%), Đức
(7,6%).Nhập khẩu: 76.59 tỷ USD (2007), chủ yếu là máy móc thiết bị, sản phẩm hoá chất, sản phẩm
dầu lửa, thực phẩm, từ các nước như Đức (12,6%), Trung Quốc (10%), Mỹ (7,6%), Nhật (6,6%), A-
rập Xê-út (5,3%).
 Đồng Rand Nam Phi_1USD = 7.05 Rand (2007) _đồng tiền tệ thị trường hoạt động

nhất thế giới, đã gia nhập câu lạc bộ 15 đồng tiền tệ được ưa thích, hệ thống Thanh toán kết nối liên
Đề Tài : Phân tích môi trường Nam Phi- phương thức
kinh doanh quốc tế 1 sản phẩm Việt Nam sang Nam Phi
Trang 6/22


GVHD: ThS.Quách Thị Bửu Châu
tục.Tuy nhiên,sự biến đổi nhanh chóng của đồng Rand cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế thế
giới ,từ R13.85/1USD(2001) lên R6.99/1USD(2007) nhờ Ngân hàng dự trữ quốc gia tăng tỷ lệ lãi
xuất ảnh hưởng đến mục kiểm soát lạm phát 6,5% (2007),gây nhiều sức ép cho các nhà xuất khẩu.
 Thị trường chứng khoán : xếp hạng nằm trong tốp 20 của thế giới.
Hố sâu thu nhập và một nền kinh tế đối ngẫu cho thấy Nam Phi là một nước phát triển. Nam
Phi có một trong những tỷ lệ bất bình đẳng thu nhập cao nhất thế giới. Một thập kỷ tăng trưởng kinh
tế liên tục đã giúp giảm tình trạng thất nghiệp, nhưng các vấn đề kinh tế vẫn còn đó. Các vấn đề khác
gồm tội phạm, tham nhũng và HIV/AIDS.
 Nam Phi xếp thứ 4/59 quốc gia về tính minh bạch trong hoạt động ngân sách của
chính phủ (đứng đầu là New Zealand, tiếp theo là Pháp, Anh...) do đó Nam Phi đã trở thành nền kinh
tế có tính cạnh tranh nhất tại châu Phi (vượt các nước Tunisie, Botswana) đứng thứ 42/104 quốc gia
và vùng lãnh thổ vượt Brazil, Trung Quốc, Italia.
 Môi trường kinh doanh
Nói đến luật điều tiết và thực trạng kinh tế thì Nam Phi có nhiều đặc điểm chung so với Bắc
Mỹ, Châu Âu và Úc. Nền kinh tế chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân mặc dù chính phủ sở hữu và kiểm
soát một phần hoặc toàn bộ một số nghành kinh tế trong yếu như ( vận tải, viễn thông, điện và nước).
Tuy nhiên, Chính phủ đã cam kết thương mại hóa, tái cơ cấu và tư nhân hóa một số doanh nghiệp
thuộc sở hữu nhà nước.
Các nhà doanh nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh vực thương mại là những người có trình
độ học vấn cao, có kỹ năng và khả năng cạnh tranh.
 Cơ cấu kinh tế
Nam Phi có một nền kinh tế thị trường tự do hoàn chỉnh nhất lục địa Châu Phi. Nam Phi chỉ
chiếm 3% bề mặt diện tích lục địa và chiếm tới 40% sản lượng công nghiệp, 25% tổng sản phẩm

quốc nội (GDP), hơn một nửa tổng sản lượng điện và 45% sản lượng khai thác khoáng sản ở Châu
Phi. Phần lớn các hoạt động kinh tế của Nam Phi diễn ra ở 4 khu vực đô thị lớn ( mỗi khu vực chiếm
3% tổng diện tích đất đai), đó là khu vực Witwatersrand xung quanh Johannesburg, khu vực cảng
Elizabeth/Uitenhage ỏ Eastern Cape. Witwatersrand là trung tâm công nghiệp và tài chính của đất
nước và năm 2001 tỉnh Gauteng chiếm khoảng 34% GDP của cả nước.
Tuy nhiên, hệ thống kinh tế của nước này mang tính hai mặt rõ rệt. Một nền kinh tế công
nghiệp bên cạnh một nền kinh tế chưa phát triển “hoàn chỉnh”. Kinh tế công nghiệp có một cơ sở hạ
tầng vững chắc, là cơ sở cho sự phát triển và tăng trưởng trong tương lai, trong khi nền kinh tế chưa
phát triển “hoàn chỉnh “ lại bộc lộ những tiền năng chưa được khai thác và thử thách sự phát triển của
Nam Phi. Nam Phi cũng là cửa ngõ đầu tư vào Khu Vực Miền Nam Châu Phi. Từ năm 1994, Nam
Phi đã đẩy mạnh đầu tư vào các quốc gia khác ở Châu Phi.
Với một nền kinh tế có cơ cấu phát triển khá toàn diện, đây sẽ là cơ hội cho các nhà đầu tư
Việt Nam hoạch định các kế hoạch chiến lược nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực vào
chính quốc. Ngoài ra với sự chênh lệnh về thu nhập và mức sống của các tầng lớp dân cư, các nhà
đầu tư cần nên tính toán đến việc đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, đồng thời chiến lựơc giá phải thật
mềm và linh hoạt nhằm nắm bắt được nhiều thị phần và tăng cường tính cạnh tranh so với các nhà
nhập khẩu đến từ các quốc gia khác.
e) Môi trường công nghệ kĩ thuật.
Nam Phi thực hiện chính sách khoa học và công nghệ (KH&CN) trong khuôn khổ Hệ thống
Đổi mới Quốc gia (NSI). Việc phát triển chính sách được tiến hành dựa trên cơ sở hiểu biết về bản
chất và sức mạnh của các cơ quan/tổ chức trong NSI, mối quan hệ của chúng với nhau, tầm quan
trọng của chúng đối với nền kinh tế và tác động tới các loại chính sách khác của Chính phủ. Nam Phi
Đề Tài : Phân tích môi trường Nam Phi- phương thức
kinh doanh quốc tế 1 sản phẩm Việt Nam sang Nam Phi
Trang 7/22


GVHD: ThS.Quách Thị Bửu Châu
đã chú trọng vào việc liên kết KH&CN với các đột phá mới trong các lĩnh vực như Giáo dục, Truyền
thông, Lao động, Y tế, Thương mại và Môi trường.

 Từ năm 1999, Nam Phi đã có những phát triển lớn về chính sách KH&CN như sau:
Củng cố các lĩnh vực tri thức khác nhau trong NSI để đẩy mạnh các mối liên kết với ngành
công nghiệp và đảm bảo việc bảo hộ ở một số trường hợp đối với các cơ sở tri thức chủ chốt của quốc
gia. Những sáng kiến đưa ra bao gồm việc thành lập Trung tâm Laser Quốc gia, việc xây dựng Chiến
lược Công nghệ sinh học Quốc gia (Đã được Chính phủ thông qua tháng 7 năm 2001). Nam Phi đã
đưa ra các chương trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển tri thức nội sinh cũng như để thực hiện
việc bảo hộ tốt hơn đối với những tri thức đó và liên kết chặt chẽ hơn với các hiệp định quốc tế về sở
hữu trí tuệ. Nam Phi cũng đang phát triển Bộ luật về Đa dạng sinh học để bảo vệ và quản lý có hiệu
quả các nguồn tài nguyên sinh vật của mình;
Tăng cường các cơ chế phổ biến tri thức và công nghệ.
Hướng chú trọng ở đây là tạo lập một số năng lực tổ chức khác nhau trong lĩnh vực trình diễn
công nghệ, hỗ trợ và kinh doanh đổi mới, ươm tạo công nghệ. Lý do chủ yếu cho sự phát triển này là
do năng lực yếu kém của Nam Phi trong việc tạo ra các doanh nghiệp nhỏ công nghệ cao từ các
trường Đại học và khu vực nghiên cứu. Một sáng kiến lớn đã được đưa ra ở cấp tỉnh, đó là việc tạo ra
Trung tâm Đổi mới Gauteng- một công viên và nơi ươm tạo lớn về khoa học, được liên kết với
trường Đại học Pretoria và CSIR.
 Trong lĩnh vực quan hệ quốc tế về KH&CN.
Nam Phi đã tăng cường rất nhiều các hiệp định song phương và đa phương. Mục đích chính ở
đây là xoá bỏ đi sự cách biệt của nền KH&CN Nam Phi với thế giới (do di sản của chủ nghĩa apacthai
để lại). Chương trình "Quan hệ đối tác mới cho phát triển châu Phi" (NEPAD) là một sáng kiến lớn
để kích thích sự phát triển của châu Phi. KH&CN đã đóng vai trò then chốt trong Chương trình này
và việc lập kế hoạch đã chú trọng vào việc thành lập các trung tâm KH&CN tài năng, mang tính bền
vững ở khắp châu lục và sử dụng hiệu quả hơn các tri thức nội sinh, lấy đó là nền tảng để kết hợp với
các dạng tri thức khoa học khác. Sự chú trọng lớn nhất hiện nay là phát triển các chính sách công
nghệ và tạo ra sự phát triển bền vững;
Bộ Thương mại và Công nghiệp đang vươn tới cách tiếp cận "Sản xuất tổng hợp", do nhận
thức được tác động công nghệ và những biến đổi kinh tế tiếp theo mà công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) đưa lại. Sự biến đổi đó giúp tăng cường các sản phẩm giá trị gia tăng ở những khâu đầu
nhờ sự phát triển hướng vào mục tiêu, cải thiện thiết kế, tăng sự kết hợp với các hoạt động ở các khâu
sau như tiếp thị, bán hàng. Chiến lược công nghiệp mới còn tiến xa hơn việc chỉ chú trọng đến khâu

sản xuất-nó kết hợp với cả khâu hậu cần và các mối liên kết giữa các doanh nghiệp để đảm bảo cho tri
thức về sản phẩm và dịch vụ cũng tạo được nhiều giá trị như bản thân các sản phẩm.
Việc chú trọng vào yếu tố tổ chức đã đem lại những cải cách tổ chức, chẳng hạn như đối với
Công ty Năng lượng hạt nhân Nam Phi (NECSA), trước đây là Công ty Năng lượng nguyên tử. Một
sản phẩm nhận được từ công việc này là đã lập ra Trung tâm Laser Quốc gia.
Các cơ sở, tổ chức đang được phát triển để phục vụ công tác tài nguyên và môi trường đang
có sự chú trọng ngày càng tăng, Mạng lưới Quan sát Môi trường Nam Phi, Điểm đầu mối cho Quỹ
Thông tin về Đa dạng sinh học Toàn cầu (GBIF) và tăng cường một số lượng đáng kể các Trung tâm
Nguồn tài nguyên Sinh học;
Chương trình "Công nghệ cho Nguồn nhân lực Công nghiệp" (THRIP) đã cấp kinh phí thoả
đáng cho các Dự án nghiên cứu liên kết giữa khu vực công nghiệp và trường đại học, các khoản vốn
linh hoạt và hỗ trợ cho những SME nào muốn hợp tác chặt chẽ hơn với các trường đại học. Chương
trình này đã nhận được khoản kinh phí tăng gấp đôi trong 4 năm qua và tiếp tục được hưởng sự hỗ trợ
mạnh mẽ từ phía ngành công nghiệp, và đặc biệt là ngành giáo dục đại học.
Đề Tài : Phân tích môi trường Nam Phi- phương thức
kinh doanh quốc tế 1 sản phẩm Việt Nam sang Nam Phi
Trang 8/22

×