MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I : Vốn lưu động và một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
I. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1. Vốn lưu động
1.1. Vốn lưu động, nội dung vốn lưu động của doanh nghịêp.
1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng.
2. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn.
2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành.
2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1. Ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3. Hàm lượng vốn lưu dộng.
4. Mức doanh lợi vốn lưu động
5. Một số chỉ tiêu khác.
3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động tại công ty Gạch
ốp lát Hà Nội.
I. Một số nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1
1. Sơ lược sự hình thành và phát triển của công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính kế toán của công ty.
3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
3.3. Cơ cấu phòng tài chính kế toán.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ.
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
5.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty
5.2. Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm qua.
II. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
1. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của công ty.
1.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
1.2. Nguồn vốn lưu động của công ty.
2. Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty.
3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty.
4. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
5. Tình hình tổ chức tiêu thụ sản phẩm và quản lý hàng tồn kho của công ty.
6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
7. Những vấn đề đặt ra trong việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động của
công ty.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lưu động của công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng
vốn lưu động tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
Kết Luận.
2
Tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Vì vậy, bất kì một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới vấn đề quản lý và
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đã đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tính toán kỹ về hiệu quả của mỗi đồng vốn mà đảm
bảo được tái sản xuất giản đơn, vốn bị mất dần sau mỗi chu kỳ kinh doanh, kéo
theo tình trạng thua lỗ kéo dài và phải vắng bóng trên thị trường. Vốn kinh
doanh có hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó, vốn lưu động như
dòng máu luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp. Chính vì vậy mà
việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của các doanh nghiệp công
nghiệp nói chung và của công ty Gạch ốp lát Hà Nội nói riêng, sau khi nghiên
cứu và nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề đang đặt ra từ thực tiễn, em xin
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động ở Công
ty Gạch ốp lát Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có các chương sau:
Chương I : Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở Công ty
Gạch ốp lát Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
3
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành mong muốn nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của công
ty để đề tài thêm hoàn thiện.
En xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Văn Vần, phó trưởng khoa Tài
chính doanh nghiệp Học viện Tài Chính, cùng toàn thể ban lãnh đạo Công ty và
các cô chú phòng Tài chính Kế toán công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã tạo điều kiện
và giúp đỡ hoàn thành đề tài.
4
CHƯƠNG I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỐN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1. Vốn lưu động, nội dung vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có 3 yếu tố :
tư liệu lao động (TLLĐ), đối tượng lao động (ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ).
Khác với các TLLĐ, ĐTLĐ (như nguyên vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham
gia vào một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những ĐTLĐ nói trên, nếu xét về hình thái biểu hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh được coi là các TSLĐ. Trong các doanh nghiệp, TSLĐ được
chia thành TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các ĐTLĐ như nguyên nhiên vật liệu và các tư
liệu dự trữ cho sản xuất, các sản phẩm dở dang.
- TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán.
Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có TSLĐ lưu
thông không có TSLĐ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
5
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư
ban đầu nhất định. Số vốn ứng trước này được gọi là vốn lưu động(VLĐ) của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp
luôn vận động, thay đổi hình thái biểu hiện và trải qua 3 giai đoạn :
Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn được mô tả theo sơ đồ sau :
T - H......(SX)......H
'
- T
'
(đối với các doanh nghiệp sản xuất)
T - H - T
’
(đối với các doanh nghiệp thương mại)
Trong đó : T
'
= T + ∆T
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình
thái tiền tệ gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ nên còn gọi quá trình chu chuyển của VLĐ. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục nên VLĐ cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu
chuyển vốn và tại mọi thời điểmVLĐ có thể cùng tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau, cả trong sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Từ những phân tích ở trên ra có thể rút ra : VLĐ của doanh nghiệp là số
tiền ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của VLĐ được chuyển dịch
toàn bộ một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Phân loại VLĐ của doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phần loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau:
Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại :
- Vốn bằng tiền:
6
Là bộ phận VLĐ không biểu hiện bằng hình thái hiện vật.Vốn bằng tiền
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu,
các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Vốn vật tư, hàng hoá:
Là bộ phận VLĐ biểu hiện dưới hình thái hiện vật trong doanh nghiệp.
Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm : nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để tính toán kiểm tra
kết cấu tối ưu của VLĐ để dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số
VLĐ đã bỏ ra. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng
thanh toán của mình.
Dựa vào vai trò của VLĐ suốt quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia
VLĐ thành 3 loại :
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất :
Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất :
Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản
chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông :
Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá
quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong
thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng...).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá tình hình
phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ, từ đó đề ra các
biện pháp tổ chức quản lý thích hợp.
1.3 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng :
7
1.3.1. Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành
phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Việc phân tích kết cấu VLĐ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình
phân bổ và tỷ trọng của mỗi khoản vốn trong quá trình sản xuất. Từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc thay đổi kết cấu VLĐ
trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hay
những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ của từng doanh
nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại,
có thể chia thành 3 nhóm chính :
- Nhóm nhân tố về mặt sản xuất :
+ Chu kỳ sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở
dang. Nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở
dang càng lớn và ngược lại.
+ Đặc điểm của quy trình công nghệ và của sản phẩm. Nếu sản phẩm
càng phức tạp thì lượng vốn ứng ra sẽ cao hơn.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỷ trọng
VLĐ bỏ vào khâu dự trữ và khâu sản xuất. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt
được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.
- Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm :
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư, khoảng
cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng. Khoảng cách càng xa thì việc dự
trữ vật tư, thành phẩm càng lớn.
+ Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có sự ảnh hưởng đến
vốn vật tư, thành phẩm dự trữ. Nếu như thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
8
+ Khả năng cung cấp của thị trường : Nếu là loại vật tư khan hiếm thì cần
phải dự trữ nhiều và ngược lại.
+ Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm : Tuỳ thuộc
vào kỳ hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung
cấp thường xuyên thì dự trữ ít hơn.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán :
+ Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì sẽ làm
giảm tỷ trọng vốn phải thu.
+ Tình hình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành
kỷ luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải
thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến tình
trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính
chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý...
2. Nguốn vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh VCĐ, doanh
nghiệp cần phải có một lượng VLĐ thường xuyên cần thiết. VLĐ được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đây là một số nguồn chủ yếu.
2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu :
Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt, bao gồm: Vốn điều lệ do
chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp,
vốn do Nhà nước tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn
còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả :
9
Là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp
có quyền sử dụng, chi phối trong một thời hạn nhất định. Nợ của doanh nghiệp
thường bao gồm 2 bộ phận: Nợ chiếm dụng ( các khoản vốn trong thanh toán mà
doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp khi chưa tới kỳ hạn) và nợ tín
dụng ( các khoản vốn vay từ các chủ thể khác như : ngân hàng, các tổ chức tài
chính- tín dụng, các doanh nghiệp khác).
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý VLĐ một
cách chặt chẽ. Từ đó xác địnhh được đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi từ đó có kế
hoạch sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả.
2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ
- Nguồn vốn điều lệ : Phản ánh số vốn do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp bỏ ra, gồm có : Vốn NS cấp (với DNNN); vốn cổ phần, vốn do chủ
doanh nghiệp bỏ ra...
- Nguồn vốn tự bổ sung : Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung,
chủ yếu từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết : Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp
liên doanh của bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá.
- Nguồn vốn tín dụng : Là số vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc
các tổ chức tín dụng, vay bằng việc phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn chiếm dụng : Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh trong quan
hệ thanh toán như phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách... Đây là nguồn
vốn doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng
vốn. Do đó, doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ
cho nhu cầu VLĐ. Từ đó lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm giảm thấp
chi phí sử dụng vốn.
2.3. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
10
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên :
Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường
xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn
doanh nghiệp càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp.
- Nguồn VLĐ tạm thời :
Là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới 01 năm, chủ yếu nhằm đáp ứng các
nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm khoản nợ vay ngắn hạn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý xem xét hoạt động của
các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng VLĐ. Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch
tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai.
Trên cơ sở đó xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ
nào mang hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Mỗi cách phân loại vốn nêu trên có những ưu và nhược điểm riêng, do
vậy người quản lý phải thận trọng suy xét trước khi lựa chọn hình thức huy động
sao cho chi phí sử dụng vốn thấp nhất, khả năng rủi ro nhỏ nhất và hiệu quả kinh
tế mang lại là lớn nhất. Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn lưu
động: các doanh nghiệp hiện nay một mặt cần tăng cường quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động tổ chức khai thác các nguồn
vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp.
11
Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như
thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử
dụng VLĐ hợp lý tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Vì vậy, kết quả hoạt
động của doanh nghiệp tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng quản lý VLĐ
quyết định.
Trước đây, trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh được Nhà
nước bao cấp vốn hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi, bao cấp về giá, sản xuất kinh
doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh, lỗ đã có Nhà nước bù, lãi Nhà nước thu...Do đó,
công tác quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp quốc doanh không được
quan tâm đúng mức, vai trò của vốn bị xem nhẹ, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
Từ sau Đại hội Đảng Việt Nam Khoá VI, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng
định nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh
tế thị trường với đa thành phần kinh tế tham gia có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước theo định hướng XHCN.
12
Doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường là đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập, nơi trực tiếp sử dụng và khai thác mọi khả năng để sản xuất kinh
doanh hàng hoá sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội và tích luỹ cho nền kinh tế. Kinh tế thị trường đã đem lại sự đa dạng hoá về
loại hình sản phẩm, sự phong phú về loại hình doanh nghiệp...Cùng với nó là sự
cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp nào không đủ khả năng cạnh tranh sẽ phải rút
lui, phải phá sản. Với tình hình như vậy, đòi hỏi mỗi đồng vốn tạo ra đều phải
sinh lợi. Ngoài VCĐ, việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ sẽ mang
lại hiệu quả cho doanh nghiệp, điều đó xuất phát từ những lý do sau :
Một là : Xuất phát từ vai trò vị trí của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh. Do đó, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ cũng sẽ làm hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh tăng lên.
Doanh nghiệp nào thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp nhiều khó
khăn, VLĐ cũng không luân chuyển và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Sự
vận động của VLĐ phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá, số VLĐ nhiều
hay ít phản ánh số vốn dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh
hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian
nằm trên các giai đoạn luận chuyển có hợp lý hay không. Từ đó có thể kiểm tra
một cách toàn diện đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác, với vai trò là vốn luân chuyển, vốn luân
chuyển giúp tổ chức tốt quá trình mua hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh
vực lưu thông. Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc
của các TSCĐ thuộc VCĐ, làm tăng lợi nhuận, góp phần làm tốt công tác bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh.Vì vậy, việc quản lý bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
13
Hai là: Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển của VLĐ là luân chuyển nhanh
cho phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra
nhiều khối lượng sản phẩm lớn cho các doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu phần lớn phụ thuộc vào công tác
quản lý và sử dụng VLĐ. Việc tăng cường quản lý, thực hiện bảo toàn nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới
nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì
doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào lĩnh vực đó khiến các hình thái có được
mức độ hợp lý tối ưu và đồng bộ với nhau khiến việc chuyển hoá hình thái vốn
trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Ba là: Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trường hợp những
cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật đảm bảo với số vốn hiện có,
bằng các biện pháp quản lý và trường hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn
có để có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn có thể giảm bớt được số
VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng
hoặc lớn hơn trước.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Bốn là: Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn VLĐ đối với hoạt động sản suất
kinh doanh.
14
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi
nhuận và lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra
cho doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ chu chuyển toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi, vì vậy
bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng
vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên thể hiện ở
khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ của tổng số lao động nói chung, duy
trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hơn nữa, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn
giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản suất kinh doanh phát triển,
trang thiết bị kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ
hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đặc
biệt, khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn VLĐ nhất là việc sử dụng
tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản suất kinh doanh sẽ giảm bớt nhu
cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Tóm lại, tổ chức quản lý tài chính là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
2.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
- Số vòng quay VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
L= M
VLĐ
bq
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ
15
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ : Phản ánh tổng giá trị luân
chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
VLĐ
bq
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
VLĐ
bq
= VLĐ
bq1
+ VLĐ
bq2
+ VLĐ
bq3
+ VLĐ
bq4
4
Việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với
doanh nghiệp, có thể giúp cho doanh nghiệp giảm được lượng vốn lưu động cần
thiết trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng được quy
mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có
- Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày ( thời gian cần thiết ) để hoàn thành
một vòng luân chuyển VLĐ.
K = 360 hay K = VLĐ
bq
x360
L M
Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ
bq
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các
mặt hàng mua sắm dự trữ, sản suất và tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay
không. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
2.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ trong kỳ = Doanh thu trong kỳ
VLĐ
bq
trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ có thể làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Doanh thu được tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
16
2.3 Hàm lượng VLĐ
Hàm lượng VLĐ = VLĐ
bq
trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
2.4 Mức doanh lợi VLĐ (hiệu suất sử dụng VLĐ )
Mức doanh lợi VLĐ = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế)
VLĐ
bq
sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng VLĐ càng tốt và ngược lại.
Chỉ tiêu này càng cao là điều mong muốn của bất kỳ Doanh nghiệp nào.
2.5 Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta
còn sử dụng các chỉ tiêu khác như:
Khả năng thanh toán tạm thời = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - vốn vật tư hàng hoá
Tổng nợ ngắn hạn
Hoặc:
Khả năng thanh toán nhanh = Tiền + tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
17
Chỉ tiêu này nhỏ thì Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán công
nợ.
Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà những hàng hoá tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay càng cao thì vốn luân chuyển càng nhanh, việc kinh doanh
được đánh giá là tốt vì chỉ cần cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt được doanh thu
cao và ngược lại.
Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là
tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào khoản phải thu (không cấp tín
dụng cho khách hàng)
Kỳ thu tiền bình quân: Đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh
toán. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ thì tốt còn tuỳ thuộc vào chính sách của doanh
nghiệp: như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
18
Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ đã trình bày ở
trên thì phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không
ngừng tăng doanh thu và tổ chưc sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý.Từ những xu
hướng đó có thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế
tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài
kế hoạch với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời cũng
tránh được tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy được hiệu quả kinh tế cho
doanh nghiệp.
Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động vốn lưu động và đầu tư đúng đắn
Tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp
ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn
huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý của từng nguồn nhằm
giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn.
Khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ thị trường tiêu
thụ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu, quy trình công nghệ, áp dụng tổng hợp
nhiều biện pháp để rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Thứ ba: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm
Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tiết kiệm được nguyên
vật liệu. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường công tác tiếp thị, marketing,
thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn
chế tối đa sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Thứ tư: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn
19
Quản trị tốt vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý, dự
đoán, quản lý các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Quản lý tốt công tác thanh toán công nợ, tránh tình trạng bán hàng không
thu được tiền, vốn bị chiếm dụng, gây nên nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ. Để đề
phòng rủi ro, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng tài chính.
Thứ năm: Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và
sử dụng vốn.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường phát huy
chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng tiền vốn nói chung và VLĐ
nói riêng ở tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Thứ sáu: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhất là đội ngũ quản lý cán bộ tài chính.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh nghiệp thuộc các ngành
nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp cần
căn cứ vào những giải pháp chung để từ đó đề ra những biện pháp cụ thể có tính
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
mình, phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Sau đây là những nghiên cứu
cụ thể về việc thực hiện tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở
công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
I. MỘT SỐ NÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
1. Sơ lược sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một thành viên của công ty Thuỷ tinh và
gốm xây dựng- Bộ xây dựng, chuyên sản xuất gạch ốp tường, gạch lát men phục
vụ cho các công trình xây dựng. Trước đây công ty gạch ốp lát Hà Nội là một xí
nghiệp công nghiệp thuộc công ty gốm xây dựng Hữu Hưng.
Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng được thành lập từ tháng 6 năm 1959
theo quyết định số 094A- Bộ xây dựng với tên gọi là xí nghiệp gạch ngói Hữu
Hưng. Trụ sở của công ty tại Đại Mỗ huyện Từ Liêm- Hà Nội. Công ty có hai
nhà máy:
+ Nhà máy gạch ốp lát Hà Nội trụ sở tại Thanh Xuân, chuyên sản xuất
gạch ốp lát tráng men cao cấp.
+ Nhà máy gạch Hữu Hưng trụ sở tại Đại Mỗ- Từ Liêm, chuyên sản xuất
gạch đất sét nung.
21
Cùng với nhu cầu gạch xây dựng, gạch chống nóng nhu cầu gạch lát nền
cũng trở nên rất cần thiết với yêu cầu của thị trường xây dựng. Tháng 2 năm
1994, công ty gốm Hữu Hưng đã mở rộng thêm sản phẩm gạch lát nền có công
suất 1.015.000m
2
/năm, toàn bộ thiết bị là tự động hoá, được nhập từ Italia.
Tháng 11 năm 1994, dây chuyền này đã đi vào hoạt động. Từ đó nhà máy
gạch ốp lát thuộc công ty gốm xây dựng Hữu Hưng được thành lập.
Sản phẩm gạch lát nền VICERA được bán rộng rãi trên cả nước, được
khách hàng đánh giá rất cao. Đây là dây chuyền sản xuất gạch lát nền cao cấp
được đầu tư xây dựng đầu tiên ở Việt Nam. Sản phẩm gạch lát nền của công ty
được giấy chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng của Châu Âu cho gạch lát nền
(cen/TC78)
Sự ra đời của dây chuyền I với công suất hơn 1tr m
2
/năm không đáp ứng
được là bao so với nhu cầu xây dựng của Việt Nam đang ngày càng gia tăng.
Qua một số cuộc thăm dò về nhu cầu thị trường và thực tại chiến lược sản xuất
kinh doanh của công ty, công ty thấy rằng thị trường tiềm năng thương mại của
công ty còn rất lớn. Được sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng công ty Thuỷ tinh và
Gốm sứ xây dựng, tháng 8 năm 1997 công ty tiếp tục lắp dặt dây chuyền thứ hai
và cho đi vào hoạt động đã nâng công suất gạch của công ty lên hơn 3 tr m
2
/
năm.
Tháng 5 năm 1998, công ty đổi tên thành công ty gạch ốp lát Hà Nội.
22
Những thành quả bước đầu đạt được đã đánh dấu sự trưởng thành và
phát triển của công ty. Cho đến nay, công ty đã có rất nhiều chi nhánh và đại
lý trên khắp các tỉnh và thành phố trong cả nước nhờ chất lượng hàng đầu.Thị
trường tiêu thụ của công ty trải khắp ba miền Bắc, Trung, Nam và tập trung
nhiều ở các tỉnh thành phố lớn. Ngoài ra sản phẩm của công ty đã được xuất
khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Đây là thành tựu to lớn đánh dấu bước mở
đầu cho việc làm ăn với các bạn hàng thế giới và đồng thời cũng ghi nhận sự
trưởng thành và lớn mạnh của công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Có thể nói, chất lượng sản phẩm của công ty hầu như không thua kém gì
so với hàng ngoại nhập song mẫu mã, hình thức sản phẩm, chất lượng vỏ hộp
cũng là một yếu tố tạo nên sự cạnh tranh. Công ty đã cải tiến mẫu mã cho đẹp
hơn mà vẫn mang nét đặc trưng truyền thống của công ty, đồng thời nghiên cứu
và bổ sung thêm các chi tiết trang trí để tăng thêm sức hấp dẫn cho sản phẩm.
Để tạo ra sự thống nhất về tên gọi với các sản phẩm khác của Tổng công
ty thủy tinh và gốm xây dựng, ngày1/1/1999, nhãn hiệu sản phẩmVICERA của
công ty gạch ốp lát Hà Nội được thay bằng nhãn hiệu VIGLACERA.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng
Công ty gạch ốp lát Hà Nội có chức năng sản xuất và kinh doanh sản
phẩm gạch ốp tường, gạch lát nền, gạch ốp nhà vệ sinh nhằm phục vụ cho nhu
cầu xây dựng và trang trí các công trình xây dựng.
2.2. Nhiệm vụ
Công ty gạch ốp lát Hà Nội có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh gạch ốp lát theo kế hoạch
phát triển của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng VIGLACER
- Xây dựng và phát triển nguồn vốn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng.
23
- Thực hiện nghĩa vụ lao động đối với người lao động trong công ty,
thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước và với xã hội.
- Tổ chức công tác quản lý nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
và công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính kế toán của công
ty
3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức
năng. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, là người có quyền lãnh đạo
cao nhất trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty, các phòng ban tham mưu
cho giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình.
Ban giám đốc: Ban giám đốc của Công ty gồm bốn người, một giám đốc và
ba phó giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài việc ủy quyền cho các phó giám
đốc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua trưởng các phòng ban.
- Các phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trực
tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm
của mình.
Công ty có ba phó giám đốc:
+ Phó giám đốc sản xuất công nghệ.
+ Phó giám đốc thiết bị.
+ Phó giám đốc kinh doanh.
Các phòng ban:
Việc tổ chức ra các phòng ban tuỳ thuộc vào yêu cầu của sản xuất kinh doanh
đứng đầu là các trưởng phòng và phó phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban
giám đốc và đồng thời cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động
sản xuất kinh doanh thông suốt.
24
Công ty có các phòng ban sau:
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng lập kế hoạch tài chính và tổ
chức thực hiện tốt kế hoạch đó theo tháng, quý, năm, cung cấp những chỉ tiêu
kinh tế tài chính cần thiết cho giám đốc công ty; thực hiện hạch toán kế toán
theo quy định của Nhà nước và điều lệ hoạt động của Tổng công ty, của công ty;
lập báo cáo kế hoạch để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kế hoạch sản xuất: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất và kế
hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm, lập kế hoạch và tổ chức cung
cấp đầy đủ, kịp thời, đúng số lượng và chất lượng các loại vật tư, nguyên nhiên
liệu, phụ tùng thiết bị, phân tích đánh giá và tổng kết việc thực hiện kế hoạch và
làm các báo cáo định kỳ.
Phòng kinh doanh: Thực hiện các công việc về thương mại để bán hết sản
phẩm của công ty sản xuất ra, thực hiện các công việc nghiên cứu thị trường và
đề ra các chiến lược kinh doanh của công ty, thực hiện các công việc kinh doanh
khác để sinh lời và các dịch vụ sau bán hàng.
Phòng kỹ thuật-KCS: Có chức năng kỹ thuật và chức năng KCS.
Phòng tổ chức lao động: Có chức năng xây dựng kế hoạch quản lý
công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, quản
lý công tác đào tạo, theo dõi ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ cán bộ
công nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc.
Phòng hành chính: Quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính
trong công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính của Nhà nước; quản lý
theo dõi việc sử dụng tài sản của công ty; thực hiện công tác đối nội, đối ngoại,
giao dịch hàng ngày; thực hiện công tác y tế cơ sở.
3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được chia làm hai phân xưởng:
Phân xưởng sản xuất gạch ốp lát: Có chức năng sản xuất có hiệu quả
gạch ốp tường, lát nền theo kế hoạch của công ty giao cho, đảm bảo về số lượng
25