Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.39 KB, 67 trang )

Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế
có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức
và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo
cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng
làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu
cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên
để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý
tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần
phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu
cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời,
sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được
trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra
những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định
1
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao
chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại


công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh, em quyết định nghiên cứu đề tài sau:
Đề tài: Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính
tại công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh.
2
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
CHƯƠNG I: LÍ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1 Những vấn đề cơ bản phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp đó, giúp người sử dụng thông tin
đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh
doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại,
tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời
đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác
phân tích hoạt động tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả
năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài
chính của mình.
3
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B

- Phân tích tình hình tài chính là cụng cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của ban quản lý doanh nghiệp, các cơ quan cấp trên, cơ
quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét
việc cho vay vốn…
1.1.3 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính
các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để
đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những
khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những
mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục
tiêu:
- Đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi
ro tài chính của doanh nghiệp… Từ đó xác định được điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư,
tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ…
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính
giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều
4
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà
quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.

Đối với người cho vay: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối
quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần
chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm
đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả
năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho
đơn vị.
Đối với nhà đầu tư: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của
lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lói, thời gian hoàn vốn. Vỡ vậy họ
cần những thụng tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh,
tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ quan tâm đến phân tích
tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay
không, đầu tư dưới hình thức nào.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế,
luật sư… thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản
nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp
phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
1.2 Nội dung phân tích tài chính.
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ
thể bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
5
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
- Phân tích khả năng sinh lời.
1.3 Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính.
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin

bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân
tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là
nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo
cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở
các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế
toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo
cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng
hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là
bản cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một
cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử
dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần
nguồn vốn.
6
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần
dưới là phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn
luôn bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
• Phần tài sản : Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.

Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát
về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
• Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,
phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt
vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn ( Nhà nước, ngân
hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên
phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đó
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán
các khoản nợ ( với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản
hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn
đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
7
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài
sản lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và
các khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân

tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp
trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp
cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng
hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin
tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
8
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
miễn giảm.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong
kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với
kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không.

Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta
có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn
lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lói, lỗ
trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời
các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu
9
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản
coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động bất thường.
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa
được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo
cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những
khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
“ Thuyết minh báo cáo tài chính” trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các
chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm:
+ Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Khi lập hai chỉ tiêu này, phải quán triệt các nguyờn tắc chung sau:
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ

hiểu.
- Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo
cáo khác.
- Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
phải thống nhất trong cả niên độ kế toán đối với các báo cáo quý. Nếu có sự
thay đổi phải trình bày rõ ràng những lý do thay đổi.
10
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
- Trong các biểu số liệu, cột “số kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch
của kỳ báo cáo, cột” số thực tế kỳ trước” thể hiện số liệu của kỳ ngay trước
kỳ báo cáo.
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
+ Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm:
3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân
chia theo các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
3.2. Tình hình tăng giảm tài sản cố định: phản ánh tổng số tăng
giảm của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố
định vô hình theo từng nhóm tài sản trong kỳ báo cáo như nhà cửa, máy
móc, thiết bị...cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng,
giảm chủ yếu.
3.3.Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh tổng số thu
nhập bình quân của công nhân viên từ tiền lương và các khoản tiền thưởng,
các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương và các khoản tiền thưởng

trước khi trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo.
3.4.Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng
giảm các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như nguồn vốn kinh
11
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chớnh...theo từng loại nguồn
vốn và theo từng nguồn cấp như ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn
góp liên doanh...và lý do tăng giảm chủ yếu.
3.5. Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác: phản
ánh tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng
loại đầu tư trong kỳ báo cáo như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh
ngắn hạn, dài hạn...và lý do tăng giảm chủ yếu.
3.6. Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng
giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đó quá hạn thanh toán,
đang tranh chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng
đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu.
+ Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh”.
+ Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát
thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ” bao gồm:
- Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
- Khả năng thanh toán.
- Tỷ suất sinh lời.
+ Chỉ tiêu 6: “ Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu”. Đây là phần doanh
nghiệp tự đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo
cáo của mình cùng những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải
trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu 7: “ Các kiến nghị”
12
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B

Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các
vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính”
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông
tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hìỡnh liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” sẽ
cho ta biết tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí:
nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta
biết được tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại.
Qua đó, đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh
nghiệp và xây dựng được kế hoạch đầu tư.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình thu nhập của công nhân viên” sẽ
giúp ta có những đánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp
bởi vì không thể nói một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập
của người lao đông có xu hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng
chung được. Thu nhập của công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu”
để thấy được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng
như từng loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá
được tính hợp lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.
13
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
+ Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các
đơn vị khác” để nắm được tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn
vị khác.
+ Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm

được tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong
kỳ của doanh nghiệp.
Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là
một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài
chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, lành mạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán
kịp thời các khoản nợ phải trả cũng như thu kịp thời các khoản nợ phải thu,
tránh được tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau cũng như tình trạng công nợ
dây dưa kéo dài, tình trạng tranh chấp, mất khả năng thanh toán.
+ Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so
với trước thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng.
1.4 Các phương pháp phân tích tài chính.
1.4.1 Phương pháp phân tích chỉ số.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó
dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan
hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài
chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu
và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
14
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
1.4.2 Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp
chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu
hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ
thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc
định mức. Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế
hoạch được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm
cho thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng
của doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất
kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh được của các chỉ tiêu:
15
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất
lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số
lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội
dung, cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu
này bằng những đơn vị tính đổi nhất định.
+ Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so

sánh bằng các chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số
trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được
hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các
chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện
tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và
số tương đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát
triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách
khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số
bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương
đối( tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với
bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện
tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung
phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
16
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết
cấu của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống
nhau để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được
thực chất bên trong cũng như quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều
trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương
đối.
1.3.3 Phương pháp liên hệ.
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa
các mặt, các bộ phận...Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương
pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn phổ biến các cách nghiên cứu
liên hệ phổ biến như: liên hệ cân đối, liên hệ thuận nghịch, liên hệ tương

quan.
1.3.3.1. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương
thức trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu
có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần
hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác
nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi
phân tích thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ
tiêu.
Để tính mức độ ảnh hưởng của nhiều nhân tố một cách đồng thời đến
một chỉ tiêu nào đó:

Tổng=

=

n
i
i
1
17
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
1.3.3.2. Phương pháp liên hệ thuận nghịch.
C=
N
T
Trong đó: C- chỉ tiêu cá biệt mà ta đang nghiên cứu.
T- chỉ tiêu trực tiếp hoặc chỉ tiêu thuận chiều.
N- chỉ tiêu ngược chiều.

- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố trực tiếp(T).

CT=
N
T
∆+

100
100
(%)
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ngược chiều(N) đến chỉ tiêu nghiên cứu:

C

N
=
N
N
∆+

100
100
(%)
- Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu:


C=
C

T

+
C

N
=
N
CT
∆+
∆+∆
100
)(100
(%)
Trong đó:

T,

N: số chênh lệch tương đối của chỉ tiêu T và N.

CT,

CN,

C: mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu T, N và của 2 chỉ
tiêu T, N đến chỉ tiêu cá biệt đang nghiên cứu.
1.3.3.3.Phương pháp liên hệ tương quan
Là phương pháp phân tích tương quan nhằm xác định sự tồn tại và
dạng của mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá
mức độ chặt chẽ giữa các mối quan hệ đó.
Trình tự tiến hành:
18

Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
- Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ.
- Thăm dò các mối quan hệ đó.
- Lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát.
- Tính toán các tham số của chương trình.
- Giải thích ý nghĩa các tham số.
1.3.4 Phương pháp phân tích Dupont.
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ
tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì
vậy, nó được gọi là phương pháp Dupont. Với phương pháp này, các nhà
phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu
trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách
một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập
trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích
số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số doanh lợi vốn
chủ sở hữu (ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
ROA = x = (1)
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
- Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
19
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
(ROE):
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ
sở hữu.
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì
doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó tổng tài
sản = tổng nguồn vốn.
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
ROA = = = ROE(2)
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có
mối liên hệ giữa ROA và ROE:
Tổng tài sản
ROE = x ROA (3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) & (3) ta có:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
= x x
20
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản – Nợ
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1
= x x
Doanh thu Tổng tài sản 1- Rd
Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương
trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu
vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở

hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận
càng cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng tăng
số lỗ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát
hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương
pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài việc được sử
dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các chỉ tiêu
đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ
gặp phải. Nhà phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và
phương pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp.
21
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng một
số phương pháp khác: phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương
pháp toán tài chính,... kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định.
Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt, xen kẽ
các phương pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn khi phân tích đơn thuần, vì
trong phân tích tài chính kết quả mà mỗi chỉ tiêu đem lại chỉ thực sự có ý
nghĩa khi xem xét nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Do vậy,
phương pháp phân tích hữu hiệu cần đi từ tổng quát đánh giá chung cho đến
các phần chi tiết, hay nói cách khác là lúc đầu ta nhìn nhận tình hình tài
chính trên một bình diện rộng, sau đó đi vào phân tích đánh giá các chỉ số
tổng quát về tình hình tài chính và để hiểu rõ hơn ta sẽ phân tích các chỉ tiêu
tài chính đặc trưng của doanh nghiệp, so sánh với những năm trước đó, đồng
thời so sánh với tỷ lệ tham chiếu để cho thấy được xu hướng biến động cũng
như khả năng hoạt động của doanh nghiệp so với mức trung bình ngành ra

sao.
22
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH QUẢNG CÁO SÔNG XANH
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Cụng ty TNHH quảng cáo Sông Xanh được thành lập vào ngày 01/12/2002 .
Tuy mới được thành lập chưa lâu nhưng công ty đó đột phá vào lĩnh vực
kinh doanh sản xuất và dịch vụ mới mẻ cộng thêm với sự quản lý chặt chẽ
với những hướng đi táo bạo đó tạo được một phát triển mới cho công ty hiện
tại và tương lai.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO SÔNG XANH
Tên tiếng anh: blue river advertisinh company LTD
Trụ sở chính: 20 ngõ 165 Cầu Giấy HN
Tài khoản: 0021000199950 đăng kí tại ngân hàng ngoại
thương Hà Nội – Chi nhánh Thành Công.
Mã số thuế: 0101287944
ĐT: (04) 37673358
Fax: (04) 37673359
Web : blueriver.vn
2.1.2 . Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Lĩnh vực hoạt động:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0102006366 ngày 28
tháng 12 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và đó
thay đổi 04 lần các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm:
23
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
+ Sản xuất các chương trình truyền hình.
+ Sản xuất các chương trình quảng cáo.

+ Sản xuất phim.
+ Môi giới nhà đất.
Công ty có thể bổ sung ngành nghề, loại hình hoạt động kinh doanh phù
hợp với quy định của pháp luật để có lợi nhất cho Công ty.
- Sản phẩm và dịch vụ:
Sản phẩm của Công ty được chia thành 3 nhóm chính với sản phẩm
đa dạng.
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
† Sản xuất các chương trình truyền hình
sản xuất các chương trình truyền hình theo yêu cầu của khách hàng.
† †Sản xuất các chương trình quảng cáo
† †Sản xuất phim.
- Dịch vụ chính
+ Cung ứng các dịch vụ truyền hình
+ Công ty có một sàn giao dịch bất động sản chủ yếu là môi
giới bất động sản trên thị trường Hà Nội.
- Thị trường :
Công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh có thị trường ổn định. Hiện tại, đang
phát huy hiệu quả của thị trường đã có, khai thác và phát triển thị trường
tiềm năng. Thị trường mục tiêu là các công ty, tổng công ty, tập đoàn và các
gia đình, cá nhân có nhu cầu phục vụ.
24
Tạ Quốc Mạnh Tài chính doanh nghiệp 47B
Trên cơ sở phân khúc thị trường theo khu vực địa lý, theo thu nhập và theo
đối tượng, Công ty xây dựng chiến lược marketing cho từng phân khúc thị
trường, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Hiện tại, công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh đang thực hiện mục tiêu giữ
vững và phát triển thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nỗ lực xây
dựng thị trường cả nước.
- Nhiệm vụ:

Nghiên cứu thị trường nhu cầu khách hàng để sản xuất những sản phẩm
phù hợp với nhu cầu khách hàng và phải xây dựng cho mình kế hoạch sản
xuất kinh doanh hợp lý.
Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lý, trang thiết bị sản xuất, đa dạng hoá
các chủng loại sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Sử dụng hiệu quả và bảo toàn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh doanh trên
cơ sở có lãi để tái mở rộng sản xuất.
Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, người lao động và không
ngừng nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên
2.1.3 . Cơ cấu tổ chức.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đó được nước
Cộng Hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005
và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2006.
Bộ máy quản lý công ty: Bộ máy quản lý của công ty gồm: Giám đốc, phó
giám đốc, Kế toán trưởng. Bộ máy quản lý của công ty gồm 03 người với cơ
cấu như sau:
25

×