Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giới thiệu về công ty VINASHIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.21 KB, 14 trang )

Lời mở đầu


Từ lâu con ngời đã biết sử dụng các bề mặt đại dơng làm các tuyến đờng
giao thông để chuyên chở hàng hoá và hành khách giữa các nớc với nhau.
Vận tải đờng biển xuất hiện từ rất sớm và phát triển nhanh chóng. Hiện
nay vạn tải đờng biển là phơng thức vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải
quốc tế. Lý do là hệ thống vận tải đờng biển có nhiều u điểm: các tuyến vận
tải hầu hết là những tuyến đờng giao thông tự nhiên ( trừ các hải cảng, kênh
đào quốc tế), do đó không đòi hỏi nhiều về vốn, nguyên vật liệu mặt khác
năng lực vận tải rất lớn, và đặc điểm nổi bật nhất là giá thành vận tải thấp. Đây
chính là lý do tại sao vận tải đờng biển giữ vai trò quan trọng trong việc
chuyên chở hàng hoá buôn bán trên thế giới. Nó đảm bảo chuyên chở gần 80%
tổng khối lợng hàng hoá trong buôn bán quốc tế và khối lơng này ngày càng
tăng nhanh.
Với trên 3200 km đờng biển, hàng chục cảng biển chạy dài từ Bắc đến
Nam, nằm trên tuyến đờng hàng hải quốc tế chạy từ ấn Dơng sang Thái Bình
Dơng. Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải đờng biển. Vận tải
đờng biển ở nớc ta đang trên đà phát triển theo hớn hiện đại hoá. Đội tàu biển
của Việt Nam cha phải là lớn nhng vận tải đờng biển đã, đang và sẽ đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Sau đây là kết quả thực tập tại công ty vận tải biển III- VINASHIP.Do thời
gian thực tập có hạn và tính chất phức tạp và rộng lớn của công việc nên báo
cáo thực tập của em còn nhiều thiếu sót, em mong nhận đợc sự quan tâm, góp
ý của các thầy cô giáo trong tổ bộ môn . Cuối cùng với lòng biết ơn chân
thành em xin bày tỏ lòng cảm ơn của mình tới thầy cô giáo hớng dẫn, tới toàn
thể lãnh đạo công ty, các cô chú, các anh chị trong phòng kinh doanh đã hớng
dẫn em trong quá trình thực tập để hoàn thành tốt báo cáo này.

Nội dung báo cáo
Phần I: Giới thiệu công ty VINASHIP


Phần II: Trình tự và kỹ thuật thuê tàu chuyến
Phần III: Trình tự và kỹ thuật thuê tàu định hạn
Phần IV: Trình tự nhập khẩu hàng hoá đóng trong Container
Phần I
Giới thiệu về công ty VINASHIP
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty vận tải biển III có tên giao dịch là VINASHIP ( VietNam
Shipping Company), là đơn vị trực thuộc cục hàng hải Việt Nam.
VINASHIP đợc thành lập và phát triển từ công ty vận tải biển Việt Nam,
mà tiền thân của nó đợc hợp nhất từ xí nghiệp vận tải sông biển, công ty vận
tải sông biển 101, công ty vận tải sông biển 103. Trụ sở chính đặt tại số 1
Hoàng Văn Thụ- Hải Phòng.
Công ty VINASHIP đợc thành lập theo quyết định số 694/ QĐ- TCCB
ngày 10/3/1984 trên co sở vật chất của Vietcoship:
- 12 tàu chở hàng khô trọng tải 46800 T
- 3 tàu kéo công suất 540 cv/ chiếc
- 5 sà lan biển trọng tải 4000 T
- 14 sà lan sông để phục vụ nhiên liệu, nớc ngọt có trọng tải 1600T
-1 tàu chở khách với sức chở 700 hành khách
Quá trình hình thành và phát triển của công ty diễn ra rất mạnh mẽ: từ
5000T phơng tiện từ ngày thành lập tăng lên 90000T phơng tiện (1987-1988),
với số lao động cao nhất 1669 ngời năm 1989. tuy nhiên số phơng tiện đơc
trang bị thêm là do chuyển từ công ty VOSCO, Ngoài ra còn có sự viện trợ của
Liên Xô. Hầu hết các phơng tiện đều cũ và lạc hậu, khai thác không có hiệu
quả cao, công ty không có khả năng phục hồi nên phải bán thanh lý.
Năm 1985 Nhà nớc tách nhiệm vụ vân tải biển phà sông cho các liên hiệp
xí nghiệp biển phà sông.
Năm 1991 để phù hợp với cơ chế quản lý mới công ty đã sắp xếp lại sản
xuất, giảm bớt các đầu mối, các phòng ban quản lý và giải thể xí nghiệp vận
tải lai dắt biển với 10000T phơng tiện 252 lao động, hầu hết số phơng tiện này

khai thác không hiệu quả.
Công ty đã bán thanh lý để đầu t thêm những phơng tiện khác trẻ hoá đội
tàu. Bàn giao 2 xí nghiệp: XN phục vụ vận tải và XN cơ khí sửa chữa với 298
lao động, xoá bỏ chế độ bao cấp nhằm thích ứng với cơ chế thị trờng.
Đến ngày 23/3/1993 Bộ GTVT ra quyết định số 463/ QĐ- TCCB với chức
năng và nhiệm vụ chính nh sau:
- Kinh doanh vận tải biển
- Đại lý hàng hải
- Môi giới hàng hải
- Đại lý vận tải hàng hoá và hành khách
Trải qua quá trình phát triển từ năm 1993 đến nay, công ty luôn đứng vững
và phát triển trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trờng với 11 con tàu có
tông giá trị trên 200 tỷ đồng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã
bổ xung thêm ngành nghề:
- Kinh doanh kho bãi
- Khai thác cầu cảng, xếp dỡ hàng hoá.
Trong thời gian tới, cùng với xu hớng hội nhập khu vực và quốc tế đã mở ra
nhiều cơ hội và cũng không ít những khó khăn trong việc cạnh tranh để tồn tại
và phát triển của công ty VINASHIP. Tuy nhiên Việt Nam có lợi thế về địa lý
và có điều kiện xây dựng các cảng biển lớn, thuận lợi v\cho việc phát triển
giao thông trên biển. Những lợi thế đó góp phần không nhỏ vào việc tạo điều
kiện phát triển cho ngành vận tải biển Việt Nam nói chung cũng nh việc phát
triển của công ty VINASHIP nói riêng.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty VINASHIP
1.Giám đốc
Là ngời đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trớc công ty và Nhà nớcvề kết
quả kinh doanh, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Giúp việc cho giám đốc là 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và 1
phó giám đốc kinh doanh.
2. Phòng kinh doanh

Làm nhiệm vụ tham mu cho giám đốc quản lý khai thác đội tàu có hiệu quả,
chịu sự chỉ đạo của giám đốc quản lý kinh doanh, có quyền hạn và nghĩa vụ
sau:
- Tổ chức khai thác kinh doanh đội tàu
- Khai thác nguồn hàng, tham mu ký kết hợp đồng vận tải, tổ chức thực
hiện hợp đồng.
- Xây dựng kế hoạch cho việc khai thác kinh doanh
- Điều hành toàn bộ hoạt động của các tàu
- Thờng xuyên đánh giá, phân tích tình hình hoạt động của đội tàu
3. Phòng khoa học kỹ thuật
Làm nhiệm vụ tham mu cho GĐ quản lý kỹ thuật, định mức nhiên liệu vật t
của đội tàu, Có nhiệm vụ sau:
- Quản lý kỹ thuật, kế hoạch sửa chữa tàu theo từng bộ phận xay dựng, bổ
xung, điều chỉnh các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật, sửa chữa, bảo quản,
bảo dỡng trang thiết bị hàng hải.
- Quản lý về chất lợng, tính năng, kỹ thuật trang thiết bị, máy móc trên
tàu.
- Lập kế hoạch sửa chữa định kỳ, giám sát quá trình sửa chữa tàu.
- Đề nghị thay thế, bổ xung thiết bị vật t, phụ tùng phù hợp với tiến bộ kỹ
thuật.
- Nghiên cứu tiếp nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật đến các đơn vị
đội tàu.
4. Phòng tổ chức lao động
Tham mu cho GĐ về công tác tổ chức cán bộ, tiền lơng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch về lao động và tiền lơng, xây dựng sửa đổi những quy chế
liên quan đến việc quản lý lao động, chi trả lơng cho ngời lao động.
- Tham mu cho GĐ về mặt bố trí lao động.
- Tổ chức đào tạo bồi dỡng trình độ nghiệp vụ cho CBCNV trong công ty
cho phù hợp với yêu cầu.

- Đề xuất việc sửa đổi , xây dựng, điều chỉnh bộ máy tổ chức của công ty.
- Thống kê lao động, tiền lơng, tổ chức công tác an toàn lao động và cấp
phát bảo hộ lao động.
5. Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng tài chính, vật t, tiền vốn của công ty
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, phục vụ tốt các yêu cầu của chế dộ
kiểm toán, thanh tra tài chính của cấp trên.
- Đảm bảo ghi chép số liệu, tổng hợp tình hình, cung cấp cho các phòng
ban liên quan.
6. Phòng pháp chế an toàn hàng hải
Có nhiệm vụ sau:
- Quản lý hớng dẫn thực hiện công tác pháp chế an toàn hàng hải
- Quản lý hớng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm đối với tàu biển, ô tô,
tai nạn lao động trong công ty.
- Giám sát, kiểm tra thực hiện các yêu cầu an toàn hàng hải theo luật
quốc tế và Việt Nam, theo dõi thời hạn giấy tờ đăng kiểm, đăng ký có
liên quan đến hoạt động kinh doanh.
7. Phòng kinh tế đối ngoại
Làm nhiệm vụ tham mu cho GĐ trong lĩnh vực quan hệ giao dịch, giúp GĐ
xây dựng các phơng án đầu t phát triển sản xuất, có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
- Quan hệ với các cơ quan ngành dọc cấp trên, các công ty hữu quan
- Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc
- Đặt mua nhiên liệu, vật t ở nớc ngoài theo yêu cầu sản xuất
- Xây dựng luận chứng liên doanh, liên kết, mua bán phơng tiện
8. Phòng hành chính
- Quản lý về văn th lu trữ, lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị văn
phòng

- Quản lý đất đai, nhà cửa, khu vực văn phòng công ty
- Quản lý và phục vụ cho nhu cầu làm việc, hội họp , đón tiếp khách.
9. Phòng bảo vệ quân sự
- Bảo vệ an ninh chính trị an toàn trong công ty
- Phòng cháy chữa cháy trong khuôn viên công ty
- Tham mu cho GĐ về tổ chức thực hiện pháp lệnh dân quân tự vệ
10. Ban quản lý an toàn
11. Bộ phận thi đua tuyên truyền
12. Bộ phận thanh tra
13. Đội sửa chữa phơng tiện
14. Các chi nhánh
III Đặc trng kỹ thuật của tàu
Hiện nay đội tàu của công ty gồm 16 con tàu với tổng trọng tải là 122808
DWT. Đội tàu của công ty chủ yếu là tàu hàng khô tổng hợp, trung bình tuổi
tàu là 21 tuổi, trang thiết bị trên tàu đều đã xuống cấp, nên gây khó khăn trong
quá trình khai thác, do vậy công ty luôn phải sửa chữa và bảo dỡng để hạn chế
phần nào rủi ro và tổn thất xảy ra trong quá trình khai thác.
Về phân cấp nhóm tàu : căn cứ theo độ tuổi, trọng tải, đội tàu của công ty
chia làm các nhóm sau:
- Nhóm I: Hà Giang, Hng Yên
- Nhóm II: Nam Định, Ninh Bình, Mỹ An
- Nhóm III: Hà Tiên, Hùng Vơng 02, Bình Phớc
- Nhóm IV: Hà Đông
- Nhóm V: Hà Nam
- Nhóm VI: Hùng Vơng 03
- Nhóm VII: Hùng Vơng 01
Về tuyến khai thác: Với những đặc điểm trên công ty đã đợc tổng công ty
hàng hải giao nhiệm vụ khai thác các tuyến đờng nội địa và một số tuyến
Đông Nam á, trong đó:
- Tàu Hà Nam, Bình Phớc, Hà Đông, Hà Tiên: Việt Nam- Inđônêsia, Việt

Nam- Philippine
- Tàu Hùng Vơng 01, Hùng Vơng 02 chở thuê nớc ngoài.
- Tàu Hng Yên, Nam Định, Ninh Bình: Việt Nam- Thái Lan
- Tàu Hùng Vơng 03, Hà Giang: Chở nội địa
Hình thức khai thác tàu: Hình thức khai thác tàu mà công ty sủ dụng là
hình thức khai thác tàu chuyến. Thuê tàu chuyến là hình thức mà chủ
tàu cho ngời thuê tàu thuê toàn bộ hay một phần con tàu chạy rỗng để
chuyên chở hàng hoá từ một vaì cảng này đến một vài cảng khác. Mối
quan hệ giữa chủ tàu và ngời thuê tàu đợc điều chỉnh bằng hợp đồng
thuê tàu chuyến.
Nói chung trong mấy năm gần đây do có sự thay đổi trong cơ chế quản lý
nên hoạt động sản xuất của công ty đã đạt đợc những kết quả đáng kể, đội
tàu hoạt động có hiệu quả hơn góp phần nâng cao mức thu nhập của thuyền
viên cũng nh toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
IV. Công tác khai thác nguồn hàng

×