Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Bài giảng thống kê kinh doanh phần 2 ths trương thị ánh nguyệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 47 trang )

CHƯƠNG 4: THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

4.1- Ý nghĩa và nhiệm vụ của T/kê TSCĐ
Khái niệm: TSCĐ là hình thức hiện vật của vốn cố định được doanh nghiệp sử
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời gian lâu dài.
Đặc điểm của TSCĐ: TSCĐ tham gia nhiều lần vào chu kỳ SXKD ; Giá trị TSCĐ
được phân bổ dần vào chi phí SX của doanh nghiệp.
4.1.1- Ý nghĩa thống kê TSCĐ
- Giúp cho doanh nghiệp xác định được mức độ trang bị TSCĐ theo nhu cầu SX-KD
và theo qui mô số lượng LĐ.
- Doanh nghiệp nắm được thực trạng năng lực SX, tình hình trang bị kỹ thuật SX của
doanh nghiệp.
- Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ để có kế hoạch đầu tư hợp lý.
4.1.2- Nhiệm vụ thống kê TSCĐ
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, thống kê TSCĐ là
một công cụ, hổ trợ đắc lực cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Để việc
quản lý TSCĐ có hiệu quả, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tính các chỉ tiêu thống kê khối lượng, kết cấu, hiện trạng TSCĐ.
- Thống kê tình hình biến động, tình hình trang bị TSCĐ cho người lao động.
- Thống kê đánh giá phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ, qua đó đề
ra biện pháp sử dụng có hiệu quả hơn TSCĐ.
4.2 Phân loại TSCĐ
4.2.1- Căn cứ theo hình thái biểu hiện, TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành:
a. TSCĐ hữu hình: Là những tài sản cố định chủ yếu có hình thái vật chất có giá trị
lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu

51


b. TSCĐ vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện


một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.2.2- Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp phân thành:
a. TSCĐ tự có: TSCĐ được mua sắm, xây dựng hoặc hình thành bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp do ngân sách cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung,.. TSCĐ được
biếu, tặng thuộc quyền sở hữu cua doanh nghiệp
b. TSCĐ đi thuê bao gồm: TSCĐ thuê hoạt động, TSCĐ thuê tài chính
- TSCĐ đi thuê hoạt động: doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo các quy
định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không có trích khấu hao đối với TSCĐ này,
chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
-TSCĐ thuê tài chính: doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao
như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng thuê TSCĐ.
c. TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
d. TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
4.2.3- Căn cứ vào trạng thái, TSCĐ của doanh nghiệp gồm:
- TSCĐ đang hoạt động: Là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi sự
nghiệp, hay an ninh quốc phòng.
- TSCĐ ngừng hoạt động: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh oanh,
hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, nhưng hiện tại chưa đưa vào sử dụng đang
được dự trữ để sử dụng cho kỳ sau
- TSCĐ không cần dùng: Là những TSCĐ không còn sử dụng được cho sản xuất của
doanh nghiệp, vì không còn phù hợp với qui trình sản xuất hiện nay của doanh nghiệp.
Đánh giá tài sản cố định:
a) Giá trị ban đầu hoàn toàn của TSCĐ: Là toàn bộ số tiền thực tế xí nghiệp đã bỏ ra
để mua sắm, xây dựng TSCĐ, giá ban đầu hay còn gọi là nguyên giá TSCĐ. Giá ban
đầu bao gồm giá mua hóa đơn, (giá xây dựng, giá cấp chuyển) và các chi phí khác
trong quá trình thu mua trước khi đưa TSCĐ sử dụng được vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ ví dụ như vận chuyển, lắp đặt, bảo quản, chạy thở trước khi sử dụng.

52


Chỉ tiêu đánh giá này giúp cho ta xác định được tổng số tiền thực tế mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để mua sắm, xây dựng TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Ưu điểm: Cho biết được toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đầu tư vào TSCĐ
tại thời điểm mua sắm và xây dựng. Là cơ sở để hạch toán và tính khấu hao.
Nhược điểm: Cùng một loại TSCĐ, nhưng do thời kỳ mua sắm và xây dựng khác nhau
nên chịu ảnh hưởng sự biến động của giá cả, gây khó khăn cho việc so sánh nghiên cứu
các chỉ tiêu về tình hình sử dụng TSCĐ.
b) Giá trị khôi phục hoàn toàn TSCĐ: Là nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ mới
nguyên sản xuất ở kỳ báo cáo, được dùng để đánh giá lại TSCĐ cùng loại đã được mua
sắm ở các thời kỳ trước đó. Các TSCĐ giống nhau sẽ có giá khôi phục giống nhau, dù
chúng được mua sắm và xây dựng vào các thời kỳ khác nhau và có nguyên giá hay giá
ban đầu khác nhau.
Chỉ tiêu này đánh giá tổng giá trị TSCĐ danh nghĩa còn lại tại thời điểm đánh giá sau
khi đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế của chúng.
Ưu điểm: phản ánh chính xác hiện trạng của TSCĐ
Nhược điểm: chịu ảnh hưởng nhân tố giá cả không phản ánh chính xác quy mô TSCĐ
trong doanh nghiệp.
c) Giá trị ban đầu đã trừ đi hao mòn: Là giá của TSCĐ còn lại chưa chuyển vào giá trị
sản phẩm, tức là giá ban đầu (giá khôi phục) đã trừ đi phần khấu hao khi sử dụng và
được tính vào giá trị sản phẩm.
Cách đánh giá này phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm, xây dựng
TSCĐ hiện có của xí nghiệp từ những thời kỳ trước, được tính lại theo giá khôi phục
hoàn toàn trong kỳ báo cáo ở trình trạng mới nguyên.
Ưu điểm: cho biết số tiền cần thiết, để doanh nghiệp trang bị lại toàn bộ TSCĐ hiện có,
trong điều kiện mới nguyên ở thời kỳ đánh giá lại.
Nhược điểm: không thấy được hiện trạng TSCĐ cũ hay mới

d) Giá trị khôi phục đã trừ đi hao mòn: Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị TSCĐ thực
tế còn lại, tại thời điểm đánh giá sau khi trừ đi giá trị hao mòn, có nghĩa là lấy giá trị
TSCĐ theo giá khôi phục hoàn toàn trừ đi phần đã hao mòn.

53


Ưu điểm: phản ánh đúng đắn nhất hiện trạng TSCĐ, vì theo phương pháp này giá trị
TSCĐ đã loại trừ cả hao mòn hữu hình, và hao mòn vô hình.
Nhược điểm: không cho ta thấy được số vốn thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Để đánh giá toàn diện về TSCĐ, phải kết hợp cả bốn phương pháp trên, tùy theo mục
đích nghiên cứu để lựa chọn phương pháp thích hợp, ví dụ như để nghiên cứu tình hình
tăng, giảm TSCĐ theo thời gian, có thể dùng phương pháp đánh giá TSCĐ theo giá so
sánh, để loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi nhân tố giá cả.
Ví dụ: Năm 1992, 1 doanh nghiệp BCVT mua một tổng đài nội bộ 30 số giá
23.398.000 đ và 20 máy vi tính để khai thác với giá 20 triệu đồng/máy. Năm 1995 mua
thêm 10 máy với giá 16 triệu đồng / máy. Vào đầu năm 1998 tiến hành đánh giá lại số
máy trên với giá khôi phục của máy vi tính là 12 triệu đồng/ máy và tổng đài nội bộ
trên là 21 triệu đồng.
Yêu cầu: đánh giá lại số tài sản cố định trên theo các hình thức, biết rằng định mức tỷ
lệ khấu hao cho mỗi tài sản cố định trên là 10%/năm.
4.3- Thống kê số lượng, kết cấu, hiện trạng TSCĐ
4.3.1 Thống kê số lượng TSCĐ:
(1) TSCĐ hiện có cuối kỳ : Là chỉ tiêu phản ánh số lượng TSCĐ của doanh nghiệp có
tại thời điểm cuối kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Chỉ tiêu này cho biết quy mô khối lượng TSCĐ có đến cuối kỳ báo cáo của doanh
nghiệp, là cơ sở để lập kế hoạch bổ sung, sử dụng TSCĐ, cũng như các kế hoạch về
hợp đồng thuê, mướn TSCĐ trong kỳ. Chỉ tiêu TSCĐ hiện có cuối kỳ báo cáo được
xác định theo 2 phương pháp:
- Dựa vào tài liệu kiểm kê trực tiếp vào cuối kỳ

- Dựa vào tài liệu thống kê về sự biến động TSCĐ

(2) TSCĐ bình quân trong kỳ: Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng, (giá trị) TSCĐ mà
doanh nghiệp sử dụng bình quân trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh
qui mô, giá trị TSCĐ đã đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Được xác định theo 2 cách:
54


Ví dụ:
- Giá trị TSCĐ có từ ngày 1/7 là

270 trđ

- Ngày 7/7 mua thêm số TSCĐ, trị giá

15 trđ

- Từ 20/7 mua thêm 1 số TSCĐ, trị giá

32,5 trđ

- Ngày 24/7 thanh lý một số TSCĐ trị giá 37,5 trđ
Và số liệu này không đổi cho đến cuối tháng.
Tính giá trị TSCĐ bình quân tháng 7 của doanh nghiệp.
4.3.2- T/kê kết cấu TSCĐ: Trên cơ sở TSCĐ của doanh nghiệp được phân loại theo
các tiêu thức khác nhau, thống kê có thể xác định kết cấu TSCĐ trong doanh nghiệp,
bằng cách tính tỷ trọng từng loại TSCĐ chiếm trong tổng số TSCĐ. Dựa vào thống kê
kết cấu TSCĐ, ta có thể xác định được loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu TSCĐ được xác định theo công thức:


Ý nghĩa: Giúp doanh nghiệp thấy được đặc điểm SX-KD, đặc điểm trang bị thiết bị
TSCĐ của doanh nghiệp. Qua đó, lựa chọn rút ra kết cấu tối ưu giữa các nhóm TSCĐ
nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả của vốn cố định.
4.3.3- Thống kê hiện trạng TSCĐ
Hiện trạng của TSCĐ, phản ánh năng lực sản xuất hiện tại về TSCĐ của doanh
nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Trong quá
trình sử dụng TSCĐ hao mòn dần và đến một lúc nào đó không còn sử dụng được nữa.
Mặt khác, quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất
kinh doanh, có nghĩa là sản xuất càng nhiều thì sự hao mòn càng nhanh.

55


Vậy hao mòn TSCĐ, là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ, do
tham gia vào sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ
thuật,… trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Theo nguyên nhân hao mòn TSCĐ gồm hai loại:
- Hao mòn hữu hình TSCĐ: là hao mòn về mặt vật chất, làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng TSCĐ, nguyên nhân:
+ Do TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, thì TSCĐ bị cọ sát, bào
mòn dần theo thời gian, theo cường độ sử dụng của TSCĐ.
+ Do tác động của yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết, độ ẩm, . . . làm cho TSCĐ bị
han rỉ, mục nát,. . . trường hợp này mức độ hao mòn phụ thuộc vào công tác bảo quản,
bảo dưỡng TSCĐ của doanh nghiệp.
Việc nhận thức được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của hao mòn hữu hình
TSCĐ, sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp thiết thực, hữu hiệu để hạn
chế hao mòn.
- Hao mòn vô hình TSCĐ: là sự suy giảm thuần tuý giá trị của TSCĐ (TSCĐ bị mất
giá), nguyên nhân:

+ Do năng suất lao động xã hội tăng lên, làm cho giá thành sản phẩm giảm dẫn đến giá
bán của TSCĐ giảm, do đó với cùng một loại TSCĐ, nhưng doanh nghiệp mua ở thời
kỳ sau có giá thấp hơn ở thời kỳ trước (mặc dù tính năng, tác dụng của TSCĐ như
nhau).
+ Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, làm cho TSCĐ cùng một loại sản xuất có tính
năng, tác dụng đa dạng hơn kỳ trước nhưng giá bán không đổi, làm cho TSCĐ cũ bị lạc
hậu và mất giá.
+ Do kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ sống của một loại sản phẩm nào đó
kết thúc làm cho TSCĐ bị dôi thừa, bị mất giá hoàn toàn, hao mòn vô hình xãy ra đối
với tất cả TSCĐ hữu hình và vô hình.
Do vậy, việc thống kê phân tích hiện trạng của TSCĐ, là một vấn đề hết sức
quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng là mới
hay cũ, cũ ở mức độ nào, qua đó có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ.
Việc thống kê phân tích hiện trạng TSCĐ, liên quan đến nguyên giá và khấu hao
TSCĐ. Do đó ta phải xác định được nguyên giá TSCĐ.
56


1. Xác định nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí thực tế đã
chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa vào hoạt động bình thường.
(1) Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm:
a. Nguyên giá TSCĐ mua sắm
Giá mua - các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có) + Thuế
(không bao gồm thuế được hòan) và lệ phí trước bạ (nếu có) + Lãi vay đầu tư
TSCĐ khi chưa đưa vào sử dụng + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sửa chữa, tân
trang + Chi phí lắp đặt, chạy thử + chi phí chuyên gia
Ví dụ: Mua TSCĐ mới nguyên, có giá mua là 400tr.đ, chiết khấu mua hàng là 15 tr.đ,
chi phí vận chuyển về doanh nghiệp hết 20 tr.đ, chi phí lắp đặt hết 30 tr.đ, chi phí huấn
luyện nhân viên sử dụng 5 tr.đ, bình quân một tháng TSCĐ này sử dụng dầu và nhớt
hết 5 tr.đ, cả năm là 60 tr.đ. Xác định nguyên giá của TSCĐ?

b. Loại TSCĐ do đầu tư xây dựng, gồm:
Giá thực tế của công trình (giá quyết toán công trình) + Các chi phí khác có liên
quan + Lệ phí trước bạ (nếu có).
c. TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến, gồm:
Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán (hoặc theo giá của hội đồng thẩm định) + Các
chi phí mà bên nhận TSCĐ phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào SD.
d. TSCĐ được cho, biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát
hiện thừa,… bao gồm: giá trị tính theo giá thực tế của hội đồng giao nhận + chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, sửa chữa, tân trang + chi phí lắp đặt, chạy thử + lệ phí
trước bạ (nếu có)
(2) Nguyên giá TSCĐ vô hình, gồm:
- Chi phí về đất sử dụng
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền...
- Chi phí về lợi thế kinh doanh ...
(3) Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:

57


Là phần chênh lệch giữa tổng số nợ dài hạn (–) tổng số lãi đơn vị thuê phải trả
ghi trong hợp đồng thuê TSCĐ
2. Xác định mức khấu hao TSCĐ
Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của
TSCĐ vào chi phí SX-KD căn cứ vào thời gian sử dụng hoặc mức độ sử dụng.
Yêu cầu của việc xác định mức khấu hao tài sản cố định là phải phản ánh đúng
thực tế hao mòn:
+ Nếu trích trước khấu hao quá lớn, sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên,
làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Nếu xác định mức khấu hao quá thấp, sẽ làm cho thời gian thu hồi vốn đầu tư bị kéo

dài ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đổi mới TSCĐ, làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, trong khi đó sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển với tốc độ cao, do đó việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao phải phù hợp
với tình hình và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có 3 P2 tính khấu hao:
(a) Khấu hao theo đường thẳng (BQ thời gian):
Mức khấu hao hàng năm đều bằng nhau trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ
hay

*Nếu nguyên giá hay thời gian SD TSCĐ thay đổi, xác định mức khấu hao mới
Giá trị còn lại
Mkh = -------------------------------Thời gian SD xác định lại
Ví dụ: Trong kỳ báo cáo, doanh nghiệp X mua 1 TSCĐ với nguyên giá là 520 triệu
đồng, chiết khấu mua hàng 20 triệu đồng thời gian phục vụ dự kiến là 5 năm. doanh
nghiệp trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Tính mức trích khấu
hao BQ hàng năm của TSCĐ?
58


(b)Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Mức trích KH
hàng năm

= Giá trị còn lại x

Tỷ lệ KH

của TSCĐ

nhanh (%)


Tỷ lệ KH nhanh = Tỷ lệ KH BQ năm x HS điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được xác định theo t/gian SD của TSCĐ
T ≤ 4 năm

hệ số là 1,5

4 < T ≤ 6 năm

hệ số là 2

T > 6 năm

hệ số là 2,5

*Chú ý: 2 năm cuối cùng chia đôi phần giá trị TSCĐ còn lại chưa K/hao hết và mỗi
năm chịu 1/2.
(c) Khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
TSCĐ thỏa mãn đồng thời các ĐK sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc SX sản phẩm.
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm theo công suất thiết kế của
TSCĐ.
+ Công suất thiết kế BQ tháng không thấp hơn 50% công suất thiết kế.

Mức trích k/hao
=
từng năm của TSCĐ

Số lượng SP X
SX trong năm


Mức trích k/hao
BQ/đơn vị SP

Ví dụ: Công ty A mua một máy ủi đất có nguyên giá 450 tr.đ. C/suất thiết kế là 30 m3
giờ. Sản lượng theo c/suất thiết kế của máy ủi là 2.400.000 m3
Tính mức trích khấu hao:
- Của năm 1, nếu sản lượng cả năm là 250.000m3
- Của năm 2, nếu sản lượng cả năm là 280.000m3
4.3.4- Các chỉ tiêu phản ánh hiện trạng SD TSCĐ
(1)Tính theo mức khấu hao luỹ kế và nguyên giá TSCĐ

59


(2)Tính theo t/gian SD thực tế và đ/mức
Hhm

T1
=---Tn

T1: T/gian SD thực tế của TSCĐ
Tn: T/gian SD đ/mức của TSCĐ

(3)Tính theo khối lượng sản phẩm đã SX
Q1
Hhm = -----Qn
*Hệ số còn SD được của TSCĐ = 1 – Hhm
Hệ số này cho biết năng lực SX hiện tại của TSCĐ
Ví dụ 1: Trong thực tế 1 máy tính của doanh nghiệp sử dụng trong 12 năm, kế hoạch

của doanh nghiệp chỉ sử dụng 10 năm. Tính hệ số hao mòn năm thứ 6.
Ví dụ 2: Máy ủi có công suất thiết kế cho cả đời của máy là 2,4 tr m3. Đến nay máy đã
thực hiện được 720.000 m3
Tính hệ số hao mòn?
4.4- Thống kê tình hình biến động, trang bị và hiệu quả sử dụng TSCĐ
4.4.1- Thống kê tình hình biến động TSCĐ:
TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động (thay đổi) theo thời gian. Để theo
dõi tình hình này, thống kê lập bảng cân đối TSCĐ

60


Từ bảng cân đối có thể tính được các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động TSCĐ
doanh nghiệp:
Hệ số tăng

= Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ

TSCĐ trong kỳ
Hệ số giảm

Giá trị TSCĐ BQ trong kỳ
= Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ

TSCĐ trong kỳ

Giá trị TSCĐ BQ trong kỳ

Để thấy rõ hơn tình hình tăng cường áp dụng kỹ thuật mới và loại bỏ kỹ thuật cũ, cần
tính các chỉ tiêu:

Hệ số đổi mới TSCĐ

Giá trị TSCĐ mới, tăng trong kỳ

(Hay hệ số hiện đại =
hoá TSCĐ)

(kể cả chi phí hiện đại hoá)
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ

Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ
Hệ số loại bỏ = (do hư hỏng, sự cố hoặc hết hạn SD)
TSCĐ

Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ

4.4.2- T/kê mức trang bị TSCĐ cho LĐ
Mức trang
bị TSCĐ
cho LĐ

Tổng NG TSCĐ dùng vào SX-KD trong kỳ
= --------------------------------------------------------Số lao động ở ca lớn nhất trong kỳ

Mẫu số tính ở ca lớn nhất, để thấy được mức độ trang bị TSCĐ tại thời điểm SX căng
thẳng nhất
4.4.3- T/kê hiệu quả sử dụng TSCĐ
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SD TSCĐ
(1)Chỉ tiêu hiệu năng sử dụng TSCĐ (H)


61


(2)Chỉ tiêu chi phí TSCĐ tính cho 1 đ/vị giá trị SX

Mối quan hệ 2 chỉ tiêu này:

(3)Chỉ tiêu mức sinh lời của TSCĐ
Mức sinh lời = Lợi nhuận thu được trong kỳ
của TSCĐ

Giá trị TSCĐ BQ trong kỳ

Ví Dụ 3 : Giá trị TSCĐ đầu năm của doanh nghiệp 20 tỷ, cuối năm là 30tỷ. Trong năm
doanh nghiệp đã tạo ra được giá trị SX là 12,5 tỷ với chi phí SX-KD là 10 tỷ.
Yêu cầu: Tính Hiệu năng SD TSCĐ
Chỉ tiêu chi phí TSCĐ tính cho 1 đơn vị giá trị SX
Chỉ tiêu mức sinh lời của TSCĐ
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ
TSCĐ dùng vào SXKD của doanh nghiệp được chia thành hai loại: loại trực tiếp tạo ra
sản phẩm và loại phục vụ SXKD. Ta có thể thiết lập được mối quan hệ giữa chúng:

(H’)

(d)

H = H’ x d
Từ mối quan hệ: H = H’ x d
Ta có hệ thống chỉ số:


IH = IH, x Id
62


Ví dụ: Tình hình sử dụng TSCĐ của 1 công ty qua 2 năm

Câu hỏi ôn tập
1. Hãy trình bày các loại giá dùng trong đánh giá TSCĐ.
2. Trình bày các phương pháp đánh giá TSCĐ. Ưu nhược điểm.
3. Vì sao phải tính khấu hao TSCĐ? Nêu các phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
4. Trình bày các chỉ tiêu thống kê số lượng, kết cấu, hiện trạng và tình hình biến động
TSCĐ.
5. Trình bày các chỉ tiêu thống kê mức độ trang bị và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
6. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số phân tích các nhân tố thuộc về TSCĐ, TBSX
đến các hiện tượng kinh tế có liên quan.
Bài tập ôn tập:
Bài 1: Vào đầu kỳ tổng nguyên giá TSCĐ của một doanh nghiệp là 21 tỷ đồng. Trong
kỳ doanh nghiệp đã thanh lý 2 máy tiện cũ với nguyên giá 80 trđồng/máy. doanh
nghiệp còn mua thêm 4 máy mài mới với giá 90 trđồng/máy và nhận từ một doanh
nghiệp cùng ngành 2 máy tiện và 3 máy bào đã SD với nguyên giá là 150 trđ/máy tiện
và 250 trđồng/máy bào.
a. Tính giá trị TSCĐ cuối kỳ?
b. Tính giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ
c. Tính hệ số tăng (giảm) TSCĐ
d. Hệ số đổi mới TSCĐ
Bài tập 2

63



Công ty A mua TSCĐ mới 100% với giá hóa đơn (đã có thuế VAT 10%) 110 tr, chiết
khấu mua hàng 5 triệu, chi phí vận chuyển 6 tr, chi phí lặp đặt chạy thử 9 tr. Biết rằng
TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật 12 năm. Thời gian SD dự kiến 10 năm. TSCĐ đưa vào SD
1/1/2002, sau 5 năm SD (1/1/2007) doanh nghiệp đã nâng cấp TSCĐ với tổng chi phí
30tr, thời gian SD đánh giá 6 năm. Tính mức khấu hao hàng năm.
Bài tập 3: Cty mua 1 TSCĐ mới với giá 212 triệu, chi phí vận chuyển 3 trđ, chi phí lắp
đặt chạy thử là 5 trđ. TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, doanh nghiệp dự kiến SD
10 năm, bắt đầu từ 1/1/2000. Trong năm SD thứ 3, doanh nghiệp tiến hành nâng cấp
TSCĐ với tổng chi phí nâng cấp là 35 trđ; thời gian còn SD được đánh giá lại tăng
thêm 2 năm so với thời gian SD đã đăng ký ban đầu, ngày đưa vào sử dụng là
1/1/2003. Tính mức trích khấu hao hàng năm theo phương pháp đường thẳng của
TSCĐ này từ 2003 trở đi.
Bài 4: Một doanh nghiệp mua 01 TSCĐ A mới 100% và đưa vào hoạt động ngày 01/
03/2004. Cho biết giá ghi trên hoá đơn là 135.000.000 đồng, chi phí vận chuyển là
10.000.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử trước khi đưa vào sử dụng là 5.000.000
đồng, dự kiến thời gian sử dụng tài sản này là 5 năm.
Yêu cầu:
1. Tính mức khấu hao đó trong từng năm (theo phương pháp tuyến tính cố định)
2. Tính hệ số còn sử dụng được của tài sản cố định đó vào thời điểm cuối năm (thứ
1,2,3,4,5)?
Bài 5: Có số liệu về tình hình sản xuất vàsử dụng TSCĐ của Xí nghiệp Dệt qua 2 tháng
3 và tháng 4 năm 2006 như sau:
* Tháng 3:
1. Giá trị sản xuất công nghiệp ( triệu đồng)

: 400

2. Chi phí TSCĐ cho 1 đơn vịGTSX (triệu đồng) : 12,5
* Tháng 4:
1. Giá trị sản xuất công nghiệp (triệu đồng)


: 405,9

2. Tình hình sử dụng TSCĐ (triệu đồng)
- Giá trị TSCĐ có ngày 1/4

: 4.050

- Ngày 5/4 mua thêm 1 số MMTB trị giá : 550
64


- Ngày 17/4 nhận bàn giao của C.Ty X 1 TB trị giá : 200
- Ngày 25 /4 Thanh lý một số TSCĐ trị giá : 550
Và số liệu không thay đổi cho đến hết tháng 4
Yêu cầu: Phân tích tình hình biến động của chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp của xí
nghiệp tháng 4 so với tháng 3 do ảnh hưởng 2 nhân tố: Hiệu quả sử dụng TSCĐ (H) và
giá trị TSCĐ bình quân (G)?
Bài 6: Có số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cơ khí X trong năm
2005 như sau: (số liệu tính theo giá cố định - Đvt: 1.000 đồng)
I. Tình hình sản xuất: Giá trị sản xuất (GO): quý I: 298.850, quý II: 304.200
II. Tình hình sử dụng TSCĐ (1.000 đồng)
- TSCĐ có đầu quý I

: 430.000

- TSCĐ tăng trong quý I : 250.000
- TSCĐ tăng trong quý II : 166.000
- TSCĐ giảm trong quý I


: 310.000

- TSCĐ giảm trong quý II : 94.800
Yêu cầu:
1. Tính các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong từng quý?
2. Phân tích tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp quý II so quý I do ảnh
hưởng của 2 nhân tố: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (H) và giá trị tài sản cố định
bình quân (G)
Bài 7: Có số liệu sau đây về tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp Y:
(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu
1. Giá trị sản xuất theo giá cố định (GO)
2. Giá trị tài sản cố định bình quân (G)
Trong đó:
Tài sản cố định trực tiếp sản xuất

Kỳ gốc
1.000
1.250
937,5
65

Kỳ báo cáo
900
1.200
840


Yêu cầu:

1. So sánh hiệu năngsử dụng tài sản cố định giữa 2 kỳ ?
2. Phân tích biến động hiệuquả sử dụng TSCĐ (H) giữa 2 kỳ do ảnh hưởng bởi 2 nhân
tố: Hiệu quả sử dụng TSCĐ trực tiếp sản xuất (H'),và tỷ trọng TSCĐ trực tiếp sản xuất
chiếm trong toàn bộ TSCĐ (d)
Bài 8: Có số liệu về tình hình sản xuất vàsử dụng TSCĐ của một nhà máy dệt trong 2
năm 2004 và2005 như sau:
*Năm 2004:
- Giá trị sản xuất công nghiệp: 27.900 triệu đồng
- Nguyên giá TSCĐ hiện có đầu năm 32.000 triệu đồng trong đó nguyên giá thiết bị
sản xuất 24.000 triệu đồng.
- Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối năm 30.000 triệu đồng trong đó nguyên giá thiết bị
sản xuất 22.000 triệu đồng
* Năm 2005:
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10% so với năm 2004.
- Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối năm 38.000 triệu đồng.
- Tình hình tăng giảm thiết bị sản xuất:
Trong năm 2005 mua thêm 80 máy dệt với nguyên giá 50 triệu đồng/ cái, 25 máy kéo
sợi với giá mua 20 triệu đồng/ cái. Và bán bớt 20 máy dệt cũ với giá bán 10 triệu
đồng/cái, biết rằng nguyên giá của máy dệt là25 triệu đồng/cái, đồng thời thanh lý 50
máy dệt đã hết hạn sử dụng, nguyên giá mỗi máy là 20 triệu đồng/cái .
Yêu cầu: Hãy tính các chỉ tiêu sau cho từng năm:
1. Nguyên giá tài sản cố định bình quân ?
2. Nguyên giá thiết bị sản xuất bình quân ?
3. Tỷ trọng thiết bị sản xuất chiếm trong tổng số TSCĐ?
4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ?
5. Hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất?

66



6. Phân tích tình hình biến động của hiệu quả sửdụng TSCĐ năm 2005 so với năm
2004 do ảnh hưởng 2 nhân tố: hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất và tỷ trọng của TBSX
chiếm trong tổng tài sản cố định của nhà máy?
7. Phân tích tình hình biến động của giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 so với năm
2004 của nhà máy dệt do ảnh hưởng 3 nhân tố: hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất và tỷ
trọng của TBSX chiếm trong tổng tài sản cố định của nhà máy và giá tri TSCĐ bình
quân?
Bài 9: Có tài liệu thống kê của một doanh nghiệp trong 2 kỳ như sau:
(ĐVT : 1.000 đồng)
Chỉ tiêu
1. Giá trị sản xuất (GO)
2. Giá trị tài sản cố định bình quân

Kỳ gốc
8.000
4.000

Kỳ báo cáo
8.800
4.600

Yêu cầu: Hãy phân tích tình hình biến động của giá trị tài sản cố định bình quân do ảnh
hưởng của 2 nhân tố : Hiệu suất sử dụng TSCĐ (C) và giá trị sản xuất(GO).
Bài 10: Một TSCĐ bắt đầu đưa vào sử dụng đầu năm 2001 có giá ban đầu hoàn toàn là
120 triệu đồng. Thời hạn sử dụng của tài sản đó là10 năm. Biết rằng, sau khi đào thải
thì giá trị có thể thu hồi lại từ tài sản đó là5 triệu đồng và chi phí thanh lý khi loại bỏ
TSCĐ là1 triệu đồng.
Yêu cầu: Tính các chỉ tiêu sau:
1. Tính mức khấu hao TSCĐ cho từng năm?
2. Tính tỷ lệ khấu hao vàhệ số còn sử dụng được của TSCĐ đó vào cuối năm?

3. Tính giá trị hao mòn luỹ kế vàgiá trị còn lại của tài sản đó vào cuối năm?
Bài số 11: Có tài liệu của một doanh nghiệp dưới đây:
1.Nguyên giá TSCĐ có ở đầu năm theo giá ban đầu hoàn toàn là 1.040 triệu đồng
2. Hệ số hao mòn chung của tất cả TSCĐ có ở đầu năm là 30%.
3.Giá ban đầu hoàn toàn của TSCĐ mới đưa vào sử dụng trong năm ở tình trạng mới
nguyên.
+ Vào ngày 01/3

: 320 triệu đồng

+ Vào ngày 01/6 : 100 triệu đồng
67


4. Giá trị TSCĐ bị loại bỏ từ ngày 01/7 :
+ Theo giá ban đầu hoàn toàn : 130 triệu đồng
+ Theo giá ban đầu còn lại : 8 triệu đồng
5. Giá trị sản xuấtcả năm của doanh nghiệp là 18.400 triệu đồng
6. Số lao động bình quân là 200 công nhân.
Yêu cầu xác định:
1. Giá trị TSCĐ hiện có cuối năm (theo giá ban đầu hoàn toàn và ban đầu còn lại)?
2. Giá trị TSCĐ bình quân trong năm?
3. Hệ số: tăng, giảm, đổi mới, loại bỏ TSCĐ trong năm?
4. Tính các chỉ tiêu phân tích hiệuquả sử dụng TSCĐ?
5. Tính mức độ trang bị TSCĐ bình quân cho người lao động?
Biết rằng:Doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao theo phương pháp đường
thẳng, tỷ lệ khấuhao bình quân năm là10%.
Bài 12: Có tài liệu về tình hình một doanh nghiệp trong năm báo cáo như sau:
1. Giá trị sản xuất: 46.617 triệu đồng
2. Tình hình TSCĐ: (triệu đồng)

* Nguyên giá TSCĐ hiện có đầu năm:
- Nhà cửa vật kiến trúc: 1.221
- Máy móc thiết bị: 8473,5
- Thiết bị động lực: 550,5
- Phương tiện vận tải: 5.097
- Dụng cụ quản lý: 414
* Tổng khấu hao luỹ kế của TSCĐ có đầu năm:
- Nhà cửa vật kiến trúc: 780
- Máy móc thiết bị: 4.716
- Thiết bị động lực: 288
68


- Phương tiện vận tải: 3169,5
- Dụng cụ quản lý: 156.
* Nguyên giá TSCĐ mua sắm mới trong năm:
- Nhà cửa vật kiến trúc: 68
- Máy móc thiết bị: 408
- Phương tiện vận tải: 1.068
- Dụng cụ quản lý: 150
* Nguyên giá một thiết bị sản xuất không cần dùng đem bán lại 150 triệu đồng, giá bán
lại là 60 triệu đồng, tổng khấu hao luỹ kếđến thời điểm bán lại của TSCĐ này là 50
triệu đồng.
* Nguyên giá một xe tải bị loại bỏ trong năm do khấu hao hết 500 triệu đồng.
* Tổng giá trị khấu hao TSCĐ trong năm báo cáo:
- Nhà cửa vật kiến trúc: 64,5
- Máy móc thiết bị: 952
- Thiết bị động lực: 57
- Phương tiện vận tải: 564
- Dụng cụ quản lý: 61,5

Yêu cầu:
1.Tính các chỉ tiêu phản ảnh quy mô TSCĐ (tính cho từng nhóm TSCĐ và tính chung
cho toàn bộ TSCĐ) sau:
a. Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối năm?
b. Nguyên giá TSCĐ bình quân năm?
2. Tính chỉ tiêu kết cấu TSCĐ (theo giá trị TSCĐ bình quân trong năm)?
3. Tính các chỉ tiêu phản ánh biếnđộng TSCĐ trong năm ?
4. Tính các chỉ tiêu phản ánh hiện trạng của TSCĐ hiện có tại thời điểm cuối năm ?
a. Tổng khấu hao luỹ kế TSCĐ?
b. Giá trị còn lại TSCĐ?
69


c. Hệ số hao mòn TSCĐ?
d. Hệ số còn dùng được TSCĐ?
5. Tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ trong năm báo cáo?
a. Hiệu năng sử dụng TSCĐ?
b. Chi phí TSCĐ cho một đồng giá trị sản xuất?
Bài số 13: Có tài liệu về tình hình của một loại thiết bị Y tại Xí nghiệp May xuất
khẩu trong tháng 10 năm 2005 như sau:
- Ngày 01/10 có 50 máy đang làm việc thực tế
- Ngày 05/10 có 03 máy hỏngđột xuất phải ngừng việc để sửa chữa
- Ngày 11/10 mua thêm 20 máy và đưa vào sử dụng 15 máy, 05 máy dự phòng, đồng
thời loại bỏ 04 máy đã cũ hỏng hết hạn sử dụng.
- Ngày 16/10 mua thêm 10 máy đã sử dụng ( đã hao mòn đến 30% giá trị ) và đưa ngay
vào sử dụng.
- Ngày 21/10 05 máy hỏng, ngày 05/10 đã làm việc trở lại
Yêu cầu:Tính số lượng thiết bị hiện có bình quân, thiết bị đã lắp bình quân, thiết bị
thực tế đang làm việc bình quân


70


Chương 5: THỐNG KÊ

TÀI SẢN LƯU ĐỘNG

NỘI DUNG
- Ý nghĩa và nhiệm vụ thống kê TSLĐ
- Phân loại TSLĐ
- Thống kê kết cấu TSLĐ
- Thống kê phân tích tình hình chuẩn bị NVL đảm bảo cho quá trình SX liên tục
- Thống kê nghiên cứu sử dụng NVL trong doanh nghiệp
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành trong mức tiêu hao NVL để SX một
đơn vị sản phẩm
- Thống kê hiệu quả sử dụng NVL
5.1 Ý nghĩa và nhiệm vụ thống kê TSLĐ
5.1.1- Ý nghĩa thống kê TSLĐ
*Khái niệm: TSLĐ là hình thức hiện vật của vốn lưu động được sử dụng vào quá trình
SX-KD, bao gồm những tài sản không đạt tiêu chuẩn của TSCĐ
*Ý nghĩa:
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được đều
đặn, liên tục phải đảm bảo cung cấp, dự trữ đầy đủ các loại NVL, năng lượng, đủ về
mặt số lượng, kịp thời về mặt thời gian và đảm bảo về mặt chất lượng. Thống kê tình
hình cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Phản ánh tình hình cung cấp dự trữ NVL, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phản ánh mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, qua đó doanh nghiệp
kiểm tra tình hình sử dụng NVL tiết kiệm để phát huy, hay lãng phí để có biện pháp

khắc phục.
- Phản ánh hiệu quả sử dụng NVL trong sản xuất của doanh nghiệp
5.1.2 Nhiệm vụ thống kê TSLĐ
71


Thống kê NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL, đối chiếu với tình hình sản
xuất kinh doanh và tình hình dự trữ NVL trong kho để kịp thời báo cáo cho bộ phận
thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Thống kê phân tích tình hình dự trữ, nhất là những loại NVL chủ yếu, NVL chiến
lược và NVL theo mùa, vụ để có kế hoạch thu mua và dự trữ.
-Thống kê đánh giá tình hình sử dụng và định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản
phẩm, để có biện pháp sử dụng tiết kiệm NVL, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
5.2 Phân loại TSLĐ
Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL thành từng loại, từng thứ NVL, theo
những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý. Mỗi loại hình doanh nghiệp,
do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh khác nhau nên sử dụng các loại NVL
cũng khác nhau cả về số lượng lẫn tỷ trọng
5.2.1 Phân loại theo các giai đoạn của quá trình SX-KD, có 3 nhóm
- TSLĐ trong khâu dự trữ: là những TSLĐ đã được mua sắm như nguyên vật liệu
chuẩn bị đưa vào SX
- TSLĐ trong khâu SX: là chi phí cho sản phẩm trung gian còn nằm trong giai đoạn
sản xuất
- TSLĐ trong khâu lưu thông: là những chi phí SX và tiêu thụ sản phẩm dưới dạng
tiền mặt
5.2.2 Phân loại theo trạng thái tồn tại của TSLĐ, có 5 nhóm:
-


Các khoản tiền nằm trong quỹ hay ngân hàng
Giá trị những chứng khoán đầu tư ngắn hạn
Các khoản phải thu từ khách hàng, từ nội bộ,…
Các khoản ứng và trả trước
Hàng tồn kho

5.2.3 Phân loại theo hình thái biểu hiện của TSLĐ
-

Tiền, ngân phiếu, các chứng khoán và chứng từ có giá
Giá trị vàng bạc, kim cương, đá quý
Công cụ, dụng cụ
72


-

Nguyên nhiên vật liệu
Hạt giống, cây giống, con giống
Phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc thú y
Sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm
Thành phẩm
Hàng hoá

5.3 Thống kê kết cấu TSLĐ
Từ việc phân loại TSLĐ ta có thể xác định được kết cấu (cơ cấu) TSLĐ
Kết cấu = Giá trị từng loại (hoặc nhóm) TSLĐ x 100
TSLĐ

Giá trị toàn bộ TSLĐ


Thông qua kết cấu TSLĐ ta thấy được tỷ trọng của từng loại TSLĐ chiếm trong
tổng số, vai trò và đặc điểm của từng loại. Từ đó có biện pháp khắc phục tình trạng ứ
đọng hoặc thiếu vốn.
5.4 Thống kê phân tích tình hình cung cấp, dự trữ NVL đảm bảo cho quá trình
SX liên tục
Bộ phận chủ yếu của TSLĐ là nguyên, nhiên vật liệu dùng trong SX. Để SX đạt
hiệu quả cao và liên tục đòi hỏi công tác cung cấp NVL phải đầy đủ, kịp thời và đúng
hẹn. Vì vậy cần phải kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL
của doanh nghiệp.
5.4.1- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL theo yêu cầu
đầy đủ
(1)Tỷ lệ hoàn thành KH cung cấp NVL cho SX

(2)Mức thời gian đảm bảo NVL cung cấp cho SX

T: T/gian đảm bảo NVL cho SX (ngày đêm)
m: Mức hao phí NVL cho 1 đơn vị sản phẩm
73


q: Khối lượng sản phẩm sản xuất BQ trong một ngày đêm
5.4.2 Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện KH cung cấp NVL theo yêu cầu kịp
thời và đều đặn
* Việc cung cấp NVL trong kỳ của doanh nghiệp, thường được thực hiện nhiều lần
theo yêu cầu của SX và khả năng cung cấp. Do vậy, việc cung cấp phải đảm bảo kịp
thời và theo đúng tiến độ để SX không bị ngưng trệ và không gây ứ đọng NVL.
* Để kiểm tra và đánh giá tình hình này, thống kê lập bảng theo dõi số lượng và thời
điểm nhập NVL trong kỳ
Ví dụ: Bảng theo dõi cung cấp NVL trong tháng 4 năm N (mỗi ngày sử dụng 300 tấn

sắt)

Yêu cầu: Theo bạn tình hình cung cấp sắt có đầy đủ và kịp thời (theo ý nghĩa về mặt
thời gian) hay không?
5.5 Thống kê nghiên cứu sử dụng NVL trong doanh nghiệp
Sử dụng NVL là khâu cuối cùng của quản lý NVL, khối lượng NVL tiêu dùng
vào sản xuất rất lớn, phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả trực tiếp và gián tiếp của sản
xuất. Do vậy sử dụng tiết kiệm NVL là yếu tố quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để góp phần sử dụng tiết kiệm NVL, thống kê

74


sử dụng 2 chỉ tiêu khối lượng và giá trị NVL để theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng
NVL, kịp thời phát hiện những hiện tượng lãng phí để có biện pháp quản lý chặt chẽ
5.5.1 Kiểm tra và phân tích tình hình sử dụng NVL
Có hai phương pháp
a. P2 so sánh đối chiếu
(1) Phương pháp đơn giản
Số tương đối:

Số tuyệt đối: M1- Mk
 Qua đó cho biết lượng NVL thực tế SD nhiều hơn hay ít hơn so với KH đề ra.
(2) P2 có liên hệ với tình hình thực hiện KH sản lượng
Số tương đối:

Số tuyệt đối:

Q1, QK là khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế và KH



Qua đó cho biết lượng NVL thực tế SD tiết kiệm hay lãng phí. KQ < 1: tiết kiệm
NVL, KQ >1: Lãng phí NVL

b. P2 chỉ số phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu hao NVL
(1)Trường hợp phân tích cho một loại NVL:
M = ∑(m . q)

Viết thành hệ thống chỉ số:

75


×