Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh vĩnh long.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.81 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 1 SVTH: Châu Thị Kim Lê
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH LONG






Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG THỊ BÍCH LIÊN CHÂU THỊ KIM LÊ
Mã số SV: 4031262
Lớp: Tài chính - Tín dụng khóa 29









Cần Thơ
Tháng 5/2007

Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 2 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Sự phát triển và tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia
trong đó có Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu đó cần sự đóng góp của tất cả
các lĩnh vực trong nền kinh tế, đặc biệt là vai trò của ngành thông tin liên lạc.
Hiểu được tầm quan trọng của mình trong những năm qua Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam đã nỗ lực đầu tư công nghệ, cải cách về quản lý để
nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới đáp ứng nhu cầu điều hành
quản lý của Nhà nước và phục vụ cho người dân thông qua mạng lưới Bưu điện
trên cả nước. Bưu điện luôn là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành Bưu chính viễn
thông.
Tuy nhiên ngành Bưu điện đang đứng trước tình trạng cạnh tranh gay gắt
với các doanh nghiệp mới gia nhập ngành như: Công ty Bưu chính Viễn thông
quân đội, công ty Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), công ty Viễn thông điện
lực…các doanh nghiệp đang khai thác công nghệ tương đương nhau. Do đó để

dành được ưu thế so với các doanh nghiệp trên thì vấn đề về quản lý tình hình tài
chính đối với ngành Bưu điện rất quan trọng.
Quản lý về tài chính giúp cho đơn vị cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro có
sức chịu đựng thích nghi tốt với các biến động trên thị trường. Bên cạnh đó khi
tình hình tài chính lành mạnh sẽ giúp cho đơn vị tái đầu tư mở rộng qui mô. Để
tiến hành việc quản lý tài chính thì đơn vị cần phải thường xuyên phân tích và
đánh giá tình hình tài chính tại đơn vị.
Phân tích tài chính sẽ làm rõ được xu hướng và tốc độ tăng trưởng thực
trạng tài chính của đơn vị đồng thời chỉ ra được những thế mạnh cần phát huy cả
những bất ổn nhằm giúp cho nhà quản trị có thể đề ra những biện pháp đúng đắn
và kịp thời để phát huy các nguồn lực trong đơn vị một cách hiệu quả nhất. Đồng
thời tình hình tài chính cũng là mối quan tâm của các nhà cung cấp tín dụng. Do
đó việc có được tình hình tài chính lành mạnh không những đảm bảo an toàn cho
hoạt động mà còn mở ra được những thuận lợi về nguồn lực tài chính để phát
triển trong tương lai. Vì thế ngành Bưu điện nói chung và bưu điện tỉnh Vĩnh
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 3 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Long nói riêng cần phải thường xuyên phân tích đánh giá tình hình tài chính tại
đơn vị mình. Xuất phát từ tầm quan trọng của phân tích tài chính đối với sự tồn
tại và phát triển của đơn vị do đó em đã chọn đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH LONG” làm luận văn tốt nghiệp. Hy
vọng với kiến thức đã tiếp thu trong thời gian học cùng với việc tìm hiểu nghiên
cứu tình hình thực tế tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long đề tài sẽ giúp ích cho đơn vị.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
− Đề tài được thực hiện căn cứ vào lý thuyết về phân tích hoạt động kinh tế,
quản trị tài chính, tài chính doanh nghiệp.
− Dựa trên luồng thông tin do doanh nghiệp cung cấp kết hợp với các số liệu
từ các báo cáo tài chính của đơn vị như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của bưu điện tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm (2004-2006).

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long qua 3 năm
(2004-2006) giúp đánh giá mặt mạnh và mặt yếu về tình hình tài chính của đơn
vị. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh tình hình tài
chính tại đơn vị.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá cơ cấu đầu tư và cơ cấu tài trợ để thấy rõ năng lực và trình độ
sử dụng nguồn vốn, thực trạng tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh
nghiệp tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn hiện có một cách hợp
lý và hiệu quả nhất.
Thông qua các chỉ số về khả năng thanh toán, tỉ số nợ, hiệu quả sử dụng
tài sản, sinh lời giúp cho nhà quản lý thấy rõ được sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro.
Phân tích mối quan hệ giữa ROE với ROA và đòn bẩy tài chính để tìm
ra phương pháp cải thiện suất sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian: tại Bưu điện tỉnh Vĩnh Long
1.3.2. Thời gian: đề tài được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu từ các
báo cáo tài chính của đơn vị trong 3 năm (2004-2006).
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 4 SVTH: Châu Thị Kim Lê
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, các
chỉ số về khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, sinh lời…
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU: trong quá trình thực hiện luận văn em đã tham
khảo luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại Bưu điện tỉnh Cần Thơ” thời gian
từ (2002-2004) của Trần Thị Thu Sương Kế toán 02 – khóa 27. Luận văn trên
được thực hiện bằng phương pháp so sánh và phân tích tỷ số để phân tích bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, các tỷ số tài chính. Tuy nhiên luận văn

được thực hiện dựa trên số liệu của bưu điện tỉnh Vĩnh Long từ năm
(2004-2006).






















Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 5 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:

2.1.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính
2.1.1.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính và
quyết định quản lý phù hợp.
2.1.1.2. Mục tiêu:
− Đối với doanh nghiệp:
+ Giúp cho nhà quản trị kiểm tra tình hình tài chính và đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phát hiện ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình
tàichính, đưa ra các biện pháp nhằm duy trì và cải thiện tình hình tài chính doanh
nghiệp.
− Đối với các đối tượng bên ngoài:
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có mối
quan hệ với các nhà cung cấp vật liệu, nhà đầu tư, ngân hàng… các tổ chức này
thường dựa vào tình hình tài chính để đưa ra quyết định về cung cấp các yếu tố
đầu vào cho doanh nghiệp.
2.1.2. Nội dung phân tích
2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Là báo cáo tài chính phản ảnh toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một
thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối kế toán bao gồm 2 phần: tài sản và
nguồn vốn.
− Tài sản: phản ảnh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Tài sản gồm có tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn, tài
sản cố định & đầu tư dài hạn.
+ Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn gồm: tiền, các khoản
phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long


GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 6 SVTH: Châu Thị Kim Lê
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ& đầu tư dài
+ Tài sản cố định & đầu tư dài hạn gồm: tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả trước
dài hạn.
− Nguồn vốn: phản ảnh các nguồn hình thành các loại tài sản, các
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu này
được sắp xếp theo phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị gồm:
nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác
+ Vốn chủ sở hữu gồm: nguồn vốn quỹ, nguồn kinh phí
− Phân tích tình hình đảm bảo của nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh.
+ Vốn lưu động (VLĐ) thường xuyên: nguồn vốn dài hạn trước
hết để đầu tư hình thành tài sản cố định (TSCĐ), phần dư của nguồn vốn dài
hạn và nguồn vốn ngắn hạn được dùng để đầu tư hình thành tài sản lưu
động(TSLĐ). Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và TSCĐ hay giữa TSLĐ
với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là VLĐ thường xuyên.


Nếu VLĐ thường xuyên < 0 nghĩa là vốn dài hạn không đủ đầu tư
cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ bằng một phần nguồn vốn ngắn
hạn làm cho cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng.
Ngược lại VLĐ thường xuyên > 0 nghĩa là vốn dài hạn dư thừa sau
khi đầu tư vào TSCĐ, phần dư sẽ được đầu tư vào TSLĐ lúc này TSLĐ lớn hơn
nguồn vốn ngắn hạn. Do đó cán cân thanh toán của doanh nghiệp tốt. Nếu bằng 0
nghĩa là nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để thanh toán nợ
ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên: là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp

cần để tài trợ cho 1 phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và khoản phải thu.


Nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 các sử dụng vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Khoản phải thu & hàng tồn kho - Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 7 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh
nghiệp có từ bên ngoài đã thừa để tài trợ cho các nguồn sử dụng vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp.
− Phân tích tình hình cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Về nguyên tắc nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp phải thỏa mãn
hầu hết nhu cầu về tài sản lưu động và tài sản cố định trong doanh nghiệp, từ đó
ta có quan hệ cân đối sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn không đi chiếm dụng
Trong đó, nguồn vốn không đi chiếm dụng chính là tài sản không bị chiếm dụng
(tổng tài sản trừ đi các khoản phải thu, tạm ứng, ký quỹ, ký cược …)
+ Nếu vế trái ≥ vế phải thì kết luận nguồn vốn chủ sở hữu đủ
đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, số thừa sẽ bị chiếm dụng.
+ Nếu vế trái < vế phải thì nguồn vốn chủ sở hữu không đủ để
đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp nên phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn
từ bên ngoài. Lúc đó doanh nghiệp tìm nguồn bổ sung từ vốn vay, quan hệ cân
đối chuyển thành:
Nguồn vốn chủ sở hữu + Vốn vay = Nguồn vốn không đi chiếm dụng
+ Nếu vế trái ≥ vế phải: Nguồn vốn lúc này đủ đáp ứng nhu
cầu vốn của doanh nghiệp, số thừa sẽ bị chiếm dụng.
+ Nếu vế trái < vế phải: Nguồn vốn lúc này không đủ để đáp
ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp nên phải đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài.Vì

thế lúc đó nhu cầu vốn còn thiếu sẽ cân bằng với lượng chênh lệch giữa nguồn
vốn bị chiếm dụng và nguồn vốn đi chiếm dụng.




Trong đó:
Nguồn vốn bị chiếm dụng là các khoản phải thu, tạm ứng, ký quỹ, ký
cược…
Nguồn vốn đi chiếm dụng là các khoản nợ ngoại trừ các khoản đi vay.

Nguồn
vốn
chủ sở
hữu
Vốn
vay
Nguồn
vốn bị
chiếm
dụng
Nguồn
vốn đi
chiếm
dụng

+

Nguồn
vốn không

đi chiếm
dụng


=
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 8 SVTH: Châu Thị Kim Lê
2.1.3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp.
 Khái niệm về doanh thu:
Doanh thu là số tiền mà bưu điện tỉnh Vĩnh Long thu được từ toàn bộ khối
lượng dịch vụ đã bán cho khách hàng theo giá hiện hành được gọi là doanh thu
hoạt động kinh doanh của bưu điện. Doanh thu của bưu điện bao gồm doanh thu
về bưu chính, viễn thông, phát hành báo chí, thiết kế xây lắp công trình, thu khác.
 Để dễ hiểu hơn việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
bưu điện cần phân biệt các khái niệm sau:
− Doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh BCVT: là phần thu nhập
từ việc kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông.
− Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu về từ các hoạt động
như : góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán, góp vốn cổ phần, thu lãi từ tiền
gửi ngân hang.
− Doanh thu hoạt động khác: là các khoản tiền thu về từ các hoạt động
như: thu nợ khó đòi trước đây đã xóa nhưng nay thu được, thanh lý tài sản, bán
các công cụ thiết bị đã hỏng.
− Doanh thu phân chia: là phần phải trả cho các đối tác cùng tham gia
vào quá trình cung cấp dịch vụ.
− Doanh thu được điều tiết: là phần doanh thu có được do Tổng công ty

bưu chính Viễn thông cấp dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh chung của ngành.
 Các cách tính doanh thu:








=
Doanh thu sau
phân chia

Doanh thu phát
sinh từ KD BCVT


Doanh thu
phân chia

Doanh thu
thuần


Doanh thu
sau phân chia

Các khoản
giảm trừ


=
Doanh thu
được hưởng

Doanh thu
thuần

Doanh thu
được điều tiết

=

+

Doanh thu
phải nộp

Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 9 SVTH: Châu Thị Kim Lê
 Chi phí bao gồm hoạt động kinh doanh đặc thù & hoạt động khác
Chi phí cho hoạt động kinh doanh đặc thù là các khoản chi liên quan
đến hoạt động kinh doanh Bưu chính – Viễn thông - Phát hành báo chí.
Chi phí cho hoạt động khác là các chi phí cho hoạt động đầu tư tài
chính và hoạt động khác.
 Lợi nhuận
− Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bưu chính viễn thông là phần
thu nhập còn lại của bưu điện tỉnh Vĩnh Long sau khi đã trừ đi các chi phí như:
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

− Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là bộ phận lợi nhuận thu được do
hoạt động tài chính mang lại như: cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, liên kết liên doanh
và các khoản khác được xác định dựa trên phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của hoạt động tài chính.
− Lợi nhuận từ hoạt động khác là phần chênh lệch giữa khoản doanh thu
và chi phí khác. Lợi nhuận chủ yếu từ khoản thu chi về nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định, thu nợ khó đòi, các khoản nợ không xác định, thu, chi về tiền phạt
do vi phạm hợp đồng.
2.1.3. Các tỷ số về tình hình tài chính
2.1.3.1. Tỷ số về tình hình và khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét ở khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính
lạc quan và ngược lại do đó khi phân tích tình hình tài chính cần phải phân tích
về khả năng thanh toán, các hệ số thường dùng để dánh giá về khả năng thanh
toán như:
− Hệ số thanh toán hiện hành: chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này xấp xỉ bằng hoặc lớn
hơn 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn



− Hệ số thanh toán nhanh: phản ảnh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng các tài sản lưu động có thể chuyển hóa nhanh thành tiền.
Hệ số thanh toán
hiện hành
=
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long


GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 10 SVTH: Châu Thị Kim Lê


2.1.3.2. Các tỷ số về tình hình nợ
Các tỷ số về tình hình nợ hay còn gọi là đòn bẩy tài chính đo lường mức
độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, có hai tỷ số về tình
hình nợ hay được sử dụng đó là tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên tổng
nguồn vốn.
− Tỷ số nợ so với tổng tài sản: phản ảnh mức độ sử dụng các khoản nợ
để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp hay cho biết các khoản nợ của doanh
nghiệp được đảm bảo bằng tài sản ở mức độ nào.



− Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: phản ảnh mức độ sử dụng các khoản
nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp so với khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp.


− Khả năng thanh toán lãi vay: đo lường khả năng thanh toán lãi vay của
lợi nhuận trước thuế chỉ tiêu này được các nhà cung cấp tín dụng quan tâm.



2.1.3.3. Các tỷ số về khả năng sinh lời
− Tỷ suất doanh lợi ròng: phản ảnh có bao nhiêu đồng lợi nhuận được
tạo ra từ 100 đồng doanh thu


− Tỷ suất sinh lời của tài sản: phản ảnh khả năng sinh lời của tổng tài sản

có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100 đồng tài sản


Tỉ số nợ so với
tổng tài sản
=
100 %
x
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỉ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
=
x 100 %
=
Doanh thu được hưởng
Lợi nhuận ròng
x
100 %
Tỷ suất doanh lợi ròng
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

Khả năng thanh
toán lãi vay

=
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí lãi vay
=
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng
x
100%
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 11 SVTH: Châu Thị Kim Lê



− Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (VCSH): đo lường khả năng sinh
lời của vốn, có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100 đồng vốn chủ sở
hữu. Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm.


− Phương trình Dupont
Đây là phương pháp phân tích từng nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu để tìm ra phương pháp tối ưu nâng cao khả năng sinh lời cho
các nhà đầu tư.



2.1.3.4. Các tỷ số về hiệu quả hoạt động:
− Vòng quay của các khoản phải thu đo lường tốc độ luan chuyển của

các khoản phải thu. Số vòng quay ngày càng lớn thì hiệu quả của việc thu hồi
vốn càng tăng.


− Kỳ thu tiền bình quân: đo lường hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân càng rút ngắn thì hiệu quả của công tác thu nợ càng cao.



− Vòng quay của tài sản: phản ảnh một đồng của tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu hay tài sản của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu
vòng trong một năm. Vòng quay của tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng của tài
sản càng tăng

Suất sinh lời của
VCSH (ROE)
VCSH bình quân
=
Lợi nhuận ròng
x 100 %

ROE
Lợi nhuận ròng
DT được hưởng
x
DT được hưởng
Tổng tài sản
Tổng tài sản
x
=

VCSH bình quân
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu được hưởng
Các khoản phải thu bình quân
Tổng tài sản
bình quân
2

Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
=
Vòng quay của
tài sản
Doanh thu được hưởng
Tổng tài sản bình quân
=
Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu được hưởng bình quân ngày
=
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 12 SVTH: Châu Thị Kim Lê
− Thời gian cho một vòng quay của tài sản: chỉ tiêu này thể hiện số ngày
cần thiết cho tài sản quay được một vòng. Thời gian cho một chu kỳ quay của tài
sản càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của tài sản càng lớn.




Ngoài ra trong việc phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản để hiểu rõ hơn
khả năng sinh lời, thời gian luân chuyển của từng loại tài sản như tài sản lưu
động và tài sản cố định ta có thể áp dụng với công thức tương tự.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
− Thu thập số liệu thứ cấp từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Bưu điện tỉnh Vĩnh Long qua 3 năm (2004-2006).
2.2.2. Phương pháp phân tích
− Phương pháp so sánh: để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm
bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về
mặt không gian, nội dung, đơn vị tính…). Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt
thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện, giá trị so sánh được lựa chọn
bao gồm số tuyệt đối và số tương đối; nội dung so sánh gồm:
So sánh giữa số thực hiện của năm này so với năm trước để thấy rõ xu
hướng biến đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng khoản mục trong
tổng thể, so sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về lượng tuyệt đối
lẫn tương đối của các chỉ tiêu qua các niên độ liên tiếp nhau.
− Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính: dựa trên ý nghĩa chuẩn mực
của các tỷ số về các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Các tỷ số tài
chính được nhóm thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ
bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp như: tỷ số về khả năng thanh
toán, tỷ số hoạt động, sinh lời… Sau đó thực hiện so sánh tỷ số của năm sau so
với năm trước đó. Khi so sánh các tỷ số tài chính doanh nghiệp sẽ biết được xu
hướng biến động của các tỷ số và kết hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ đánh giá được tình hình tài chính tại đơn vị.


Thời gian cho một
vòng quay

Số ngày làm việc trong năm
Vòng quay của tài sản
=
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 13 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH LONG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH VĨNH LONG
Tên giao dịch là: Bưu điện tỉnh Vĩnh Long
Tên quốc tế: VINHLONG POST OFFICE
Trụ sở : Số 14, đường Hoàng Thái Hiếu, Phường 1,TXVL, Tỉnh Vĩnh
Long
3.1.1. Lịch sử hình thành
Bưu điện tỉnh Vĩnh Long được thành lập từ tháng 10/1992 trên cơ sở tách
Bưu điện tỉnh Cửu Long cũ thành 2 Bưu điện là: Bưu điện tỉnh Vĩnh Long và
Bưu điện tỉnh Trà Vinh.
Khi mới tách ra, cơ sở vật chất của Bưu điện tỉnh Vĩnh Long còn rất
nghèo nàn và lạc hậu. Hiện trạng mạng lưới Bưu chính _viễn thông còn rất yếu
kém, thể hiện ở các mặt sau:
Quy mô và phạm vi hoạt động của mạng lưới còn nhiều hạn chế và chưa
ổn định. Mạng lưới chưa được đầu tư kỹ thuật mới, chưa mở rộng đến hết các xã.
Thiết bị mạng đa số đều cũ kỹ, lạc hậu và chưa đồng bộ nên tốc độ truyền
tin thấp, chất lượng kém.
Toàn mạng chỉ có 13 bưu cục :01 bưu cục trung tâm, 6 bưu cục cấp II, 6
bưu cục cấp III. Các thiết bị phục vụ khai thác giao dịch hầu như chưa có.
Các dịch vụ bưu chính- viễn thông chỉ có một số dịch vụ truyền thống:
bưu phẩm, bưu kiện, ghi số, thư chuyển tiền, điện báo, điện thoại cố định, phát
hành báo chí.
Năm 1993 bưu điện tỉnh Vĩnh Long đã đề ra kế hoạch tăng tốc độ phát

triển mạng lưới thông tin trên cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nhu cầu thông tin
(1993-1995) với mục tiêu:
Hiện đại hoá mạng lưới thông tin liên lạc nội tỉnh theo kỹ thuật số, hoà
mạng quốc gia và quốc tế, tự động hóa mạng viễn thông đến cấp huyện.
Xây dựng mạng thông tin cấp III bằng vốn tự có và huy động tại chỗ
nhằm khai thác tiềm năng về nhu cầu thông tin của tỉnh: trang bị tổng đài điện tử
thiết bị truyền dẫn vô tuyến từ 1 đến 3 kênh cho mạng cấp III, phát triển điện
thoại nông thôn đến 100% số xã.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 14 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Đầu năm 1993, được tổng công ty đầu tư, bưu điện tỉnh Vĩnh Long tiến
hành lắp đặt mạng cáp và tổng đài EWSD- tổng đài kỹ thuật số 12.000 số và đưa
vào sử dụng vào 9/1993. Tình hình doanh thu đã được cải thiện năm 1993 doanh
thu tăng gấp 2 lần năm 1992, tổng doanh thu đạt từ 5,2-5,6 tỷ đồng.
Mở thêm nhiều dịch vụ mới như chuyển phát nhanh EMS, điện hoa, dịch
vụ 108, fax công cộng…100% thị trấn, xã phường có báo đến trong ngày, toàn
tỉnh đã có 26 bưu cục
Sang giai đoạn chuyển tiếp từ năm 1995- 2000 Bưu điện tỉnh Vĩnh Long
dựa trên mạng lưới đã được đầu tư tiếp tục phấn đấu không ngừng tận dụng mọi
tiềm năng và cơ sở vật chất hiện có mở rộng mạng lưới bưu chính viễn thông
ngày càng hiện đại và rộng khắp. Ngoài việc phát triển mạng điện thoại cố định,
Bưu điện tỉnh còn tham gia khai thác mạng điện thoại di động mạng nhắn tin,
intertnet.
Mạng viễn thông hiện nay toàn tỉnh đã có 31 trạm tổng đài gồm 2 đài Host
và 8 vệ tinh, 21 tổng đài độc lập, dung lượng tổng đài đã lắp đặt 75 178 số công
suất khai thác đạt 88,38%.
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp Bưu chính viễn thông khác với các doanh nghiệp khác bởi
các đặc điểm của sản phẩm:

Sản phẩm của bưu điện không phải là sản phẩm hiện vật mới mà là hiệu
quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức nhanh chóng, kịp thời, an toàn, chính
xác. Từ đặc điểm này thể hiện trong cơ cấu giá thành của dịch vụ bưu chính viễn
thông tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu không đáng kể phần chi phí chỉ tập
trung cho lao động, chi phí khấu hao máy móc, quản lý…
Quá trình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ bưu chính viễn thông gắn liền với
quá trình sản xuất. Do đó không có sản phẩm tồn kho, không thể thu hồi sản
phẩm quay vòng tái sản xuất. Vì thế muốn có nhiều sản phẩm thì phải xây dựng
một mạng lưới rộng khắp. Đối tượng lao động chính là tin tức, nó chỉ biến đổi về
không gian và sự biến đổi này là duy nhất. Do đó sản phẩm bưu điện không có
thứ phẩm và khối lượng sản phẩm không đều, tăng giảm theo thời vụ
Thông tin bưu điện mang tính chất hai chiều, các sản phẩm đều có từ hai
hay nhiều doanh nghiệp bưu điện cùng tham gia.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 15 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Tại mỗi bưu điện Tỉnh, công ty dọc, sản phẩm của đơn vị bao gồm cả sản
phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm ở công đoạn (đi, đến, qua). Vì thế sản phẩm dịch
vụ bưu điện rất đa dạng về số lượng và chủng loại.
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của bưu điện tỉnh Vĩnh Long
3.1.3.1. Chức năng
− Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới Bưu
chính - Viễn thông để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch kế hoạch và
phương hướng phát triển do tổng công ty trực tiếp giao. Đảm bảo thông tin liên
lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp và phục vụ cho nhu cầu
thông tin của người dân.
− Thiết kế mạng thuê bao, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc
− Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành Bưu chính - Viễn thông
− Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép và
thực hiện các nhiệm vụ của Tổng công ty giao.

3.1.4.2. Nhiệm vụ
Bưu điện tỉnh Vĩnh Long có nhiệm vụ quản lý vốn các hoạt động kinh
doanh phục vụ như sau:
− Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước được Tổng công ty
giao cho Bưu điện tỉnh quản lý nhằm phát triển kinh doanh và phục vụ, bảo toàn
và phát triển phần vốn và các nguồn lực khác đã được giao.
− Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước phục
vụ quốc phòng, an ninh, ngoại giao, các yêu cầu thông tin liên lạc khẩn cấp, đảm
bảo các dịch vụ bưu chính - viễn thông cơ bản trên địa bàn tỉnh.
− Đổi mới và hiện đại hóa thiết bị mạng lưới, công nghệ và phương thức
quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị trên cơ sở phương án đã
được Tổng công ty phê duyệt.
3.1.4. Cơ cấu tổ chức (Sơ đồ 1)
Bưu điện tỉnh Vĩnh Long được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
gồm các cấp quản lý như sau:
Giám đốc
Là người đại diện theo pháp luật đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng
công ty về việc điều hành và quản lý hoạt động của đơn vị.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 16 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Có toàn quyền chỉ đạo, điều hành tất cả các phòng ban, các cơ sở sản xuất
và trực tiếp phụ trách phòng tổ chức cán bộ - lao động, tổ chuyên viên, phòng
hành chính quản trị.
Phó giám đốc kỹ thuật
Giúp giám đốc quản lý trong lĩnh vực kỹ thuật nghiệp vụ về bưu chính-
viễn thông- tin học, phát hành báo chí.
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị cơ sở trong công ty
quản lý kỹ thuật nghiệp vụ.
Trực tiếp quản lý chỉ đạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ đối với phòng

bưu chính- viễn thông- tin học, phối hợp chuyên môn với các phòng và cơ sở sản
xuất nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung do Giám đốc giao.
Phó giám đốc doanh thác
Giúp giám đốc trong việc nghiên cứu xây dựng phương án quản lý, sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn, đất đai, tài liệu của doanh nghiệp do tổng công ty
giao nhằm bảo toàn và phát triển vốn.
Nghiên cứu đề xuất với giám đốc các phương án đầu tư và mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Quản lý về chuyên môn nghiệp vụ đối với các phòng kế toán-thống kê-tài
chính, kế hoạch kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, phối hợp chuyên môn với
các phòng để hoàn thành nhiệm vụ chung do Giám đốc phân công.
Phó giám đốc phụ trách công ty Điện thoại điện báo
Giúp giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của công ty điện thoại điện
báo.
Giám sát quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch của Bưu điện tỉnh về
việc quản lý, khai thác mạng Viễn thông của Tỉnh.
 Các bộ phận chức năng: gồm các Phòng, Tổ chuyên môn giúp giám
đốc trong việc quản lý và điều hành công việc chuyên môn theo từng lĩnh vực,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao.
o Phòng Kế hoạch kinh doanh tiếp thị
o Phòng kế toán thống kê tài chính
o Phòng tổ chức nhân sự và tiền lương
o Phòng đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 17 SVTH: Châu Thị Kim Lê
o Phòng Bưu chính, Phát hành báo chí
o Phòng viễn thông tin học
o Phòng hành chính quản trị
o Tổ chuyên viên

 Các đơn vị sản xuất kinh doanh
o Công ty Điện báo Điện thoại
o Bưu điện thị xã Vĩnh Long
o Bưu điện huyện Long Hồ.
o Bưu điện huyện Vũng Liêm
o Bưu điện Huyện Bình Minh
o Bưu điện Huyện Tam Bình
o Bưu điện Huyện Trà Ôn
o Bưu điện huyện Mang Thít.












Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 17 SVTH: Châu Thị Kim Lê

































Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 18 SVTH: Châu Thị Kim Lê
3.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BƯU

ĐIỆN TỈNH VĨNH LONG QUA 3 NĂM (2004 - 2006).
Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển không ngừng, đã đạt
được những thàng tựu đáng kể và từng bước đưa Việt Nam hòa nhập vào môi
trường kinh doanh mang tính toàn cầu. Để đạt được kết quả trên, không chỉ là sự
nỗ lực của các thành phần kinh tế, sự quan tâm từ phía Nhà nước mà còn là sự
đóng góp không nhỏ của ngành thông tin liên lạc. Với vai trò đáp ứng nhu cầu về
khai thác thông tin ngành bưu điện thể hiện rõ hơn tầm quan trọng của mình
trong việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác cho khách
hàng. Thực hiện mục tiêu: “ Vì khách hàng và cùng khách hàng” của ngành bưu
điện, Bưu điện tỉnh Vĩnh Long đã nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ và khẳng định vị thế của ngành bưu điện trước các doanh nghiệp cùng cung
cấp dịch vụ bưu chính viễn thông. Vì vậy, với sự cố gắng của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình, bưu
điện tỉnh Vĩnh Long đã đạt được những kết quả đáng khích lệ qua 3 năm như
sau:
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNH KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH
VĨNH LONG QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán bưu điện tỉnh Vĩnh Long)
Chú giải:
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp



Qua bảng trên cho thấy, kết quả kinh doanh bưu điện tỉnh Vĩnh Long có
sự biến đổi không đều giữa các năm, trong đó:

CHÊNH LỆCH
NĂM
2005/2004 2006/2005

CHỈ TIÊU
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
1. Tổng doanh thu 149.940 147.805 155.313 -2135 -1,42 7507 5,08
2.Tổng chi phí 130.613 128.499 138.490 -2114 -1,62 9.990 7,77
3.Lợi nhuận trước thuế 19.328 19.306 16.824 -21 -0,11 -2.483 -12,86
4. Thuế TNDN 4.599 4.910 5.062 311 6,76 153 3,12
5. Lợi nhuận sau thuế 14.729 14.396 11.761 -333 -2,26 -2.636 -18,31
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 19 SVTH: Châu Thị Kim Lê
- Về tổng doanh thu
Tổng doanh thu của bưu điện có sự tăng giảm không đều qua 3 năm.
Năm 2005 tổng doanh thu giảm 1,42% là do doanh thu được điều tiết từ Tổng
công ty cho đơn vị giảm nhanh trên 16 tỷ đồng, chứng tỏ đơn vị đã hoạt động có
hiệu quả hơn. Năm 2006 tổng doanh thu tăng 5,08% trên 7 tỷ đồng so với năm
2005 đóng góp vào sự gia tăng của doanh thu là do khoản thu chính từ kinh
doanh dịch vụ bưu chính viễn thông tăng trên 8,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó doanh thu
từ các hoạt động phụ cũng tăng như doanh thu khác và doanh thu từ hoạt động tài
chính. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ tăng là do đơn vị được đầu tư
thêm máy móc, thiết bị, phương tiện truyền dẫn làm cho sản lượng khai thác dịch
vụ tăng.
- Về tổng chi phí
Tổng chi phí cũng có xu hướng tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm
2005 tổng chi phí giảm 1,62% so với năm 2004 là do các khoản mục cấu thành
tổng chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm vì
giảm được các chi phí cho việc sửa chữa tài sản ở bộ phận sản xuất và bộ phận
quản lý do việc đầu tư máy móc thiết bị mới nên tiết kiệm được chi phí. Năm
2006 tổng chi phí tăng 7,77% so với năm 2005 vì các khoản chi phí về khấu hao,
nguyên vật liệu và tiền lương cho nhân viên tăng do việc mở rộng phạm vi phục
vụ. Bên cạnh đó các chi phí về thanh lý tài sản cũng tăng do việc đầu tư thay thế

máy móc, thiết bị mới.
- Về lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế của bưu điện có xu hướng giảm qua 3 năm là do tác
động chủ yếu của các nhân tố ngoài hoạt động cung cấp dịch vụ của đơn vị. Cụ
thể năm 2005 lợi nhuận giảm 2,26% so với năm 2004 là do mức giảm của doanh
thu nhanh hơn mức giảm của chi phí. Vì doanh thu được điều tiết giảm và doanh
thu đạt được từ hoạt động tài chính nhỏ hơn so với chi phí bỏ ra. Mặt khác là do
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng tăng làm cho lợi nhuận sau thuế giảm.
Sang năm 2006 do chính sách giảm giá cước từ Tổng công ty Bưu chính viễn
thông làm cho doanh thu tăng chậm hơn lượng tăng của chi phí và mức thuế thu
nhập phải nộp trong năm cũng tăng lên.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 20 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Tóm lại kết quả hoạt động kinh doanh của bưu điện tỉnh Vĩnh Long đạt
được qua 3 năm là tương đối cao, mặc dù có xu hướng giảm tuy nhiên là do tác
động chủ yếu của các nhân tố khách quan chứ không phải do hoạt động sản xuất
kinh doanh bị giảm xúc. Để hiểu rõ hơn tình hình, nguyên nhân tác động cụ thể ta
đi vào các chương sau.
3.3.THUÂN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
3.3.1. Thuận lợi:
Có hệ thống cơ sở vật chất thiết bị, máy móc, kỹ thuật được trang bị hiện
đại như tổng đài EWSD, trạm BTS, tuyến cáp quang, đường truyền ADSL…tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ Bưu chính- viễn thông.
Được bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu từ ngân sách giúp đơn vị phát triển
về qui mô và tăng nguồn lực tài chính, tăng khả năng tự chủ và tính cạnh tranh
trên thị trường.
Là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính- viễn thông đầu tiên trên điạ
bàn có uy tín, thương hiệu.
Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh từ 2006-2010 đẩy mạnh phát triển

công nghiệp và dịch vụ ở các cụm, tuyến công nghiệp ở các thị trấn, thị tứ, ven
thị xã Vĩnh Long, đặc biệt là khu công nghiệp Hòa Phú, khu công nghiệp Bình
Minh làm cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ bưu chính viễn thông tăng lên tạo
điều kiện cho bưu điện tỉnh Vĩnh Long mở rộng phạm vi và sản lượng phục vụ.
3.3.2. Khó khăn
Do đặc điểm địa hình của tỉnh Vĩnh Long sông ngòi chằng chịt, lại có
quốc lộ 1A đi ngang qua nên việc thi công lắp đặt thiết bị, trụ cột điện thoại gặp
nhiều khó khăn. Việc giải tỏa thi công cầu, đường trên địa bàn thị xã buộc đơn vị
thường xuyên di dời cáp, cột làm tăng chi phí. Do các tác động cơ học, vật lý ảnh
hưởng đến tuyến cáp quang ngầm do đó chi phí lắp đặt, bảo dưỡng tăng lên.
Địa bàn khá rộng đặt biệt là việc cung cấp dịch vụ cho các xã vùng sâu,
vùng xa nên việc lắp đặt điện thoại tốn nhiều chi phí và khó khăn trong việc thu
tiền do giao thông không thuận lợi chi phí cao.
Thị trường bưu chính viễn thông trong tỉnh đang có sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như:

Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 21 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Bưu chính:
Xu hướng xã hội hóa dịch vụ cùng với sự phát triển qui mô của các đơn vị
như bưu chính Quân đội, Bưu chính Sài Gòn, doanh nghiệp vận tải tư
nhân…đang cạnh tranh với bưu điện trong việc cung cấp dịch vụ như: chuyển
phát nhanh, chuyển tiền nhanh, phát hành báo chí…
Viễn thông
Hiện nay trên địa bàn đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị cung
cấp dịch vụ như:
Dịch vụ viễn thông Sài Gòn (VoIP 177)
Dịch vụ viễn thông Quân đội (VoIP-179, di động Viettel)
Dịch vụ viễn thông Điện lực (VoIP-178, mạng di động 096)

Là doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty nên
công tác khuyến mãi tiếp thị, quảng cáo còn hạn chế và phụ thuộc vào các
chương trình chung của Tổng công ty.
3.4.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI
Bưu điện phấn đấu tiếp tục tăng thêm vốn chủ sở hữu để nâng cao khả
năng tự chủ cũng như tiềm lực về vốn để đầu tư khai thác công nghệ hiện đại
nâng cao chất lượng dịch vụ bằng nguồn vốn sẵn có từ lợi nhuận giữ lại và quỹ
đầu tư phát triển. Ngoài ra còn thu hút thêm các nguồn vốn nhàn rỗi của địa
phương, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ tiết kiệm bưu điện và mở thêm dịch
vụ thanh toán qua các bưu cục trong tỉnh nhờ cáp quang cũng như mạng truyền
số liệu. Điều này sẽ tăng nguồn vốn lưu động của đơn vị và giảm được lượng tiền
mặt trong lưu thông, giảm chi phí huy động vốn.
Xây dựng cơ bản không ngừng mở rộng qui mô, xây dựng cơ sở hạ tầng,
mở rộng thị trường và nâng cấp phạm vi phục vụ , đa dạng hóa hình thức dịch vụ
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin liên lạc
Mạng bưu chính:
Đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới bưu cục, đại lý, điểm bưu điện
văn hóa tới tận vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế trọng điểm khu đông dân cư, khu
đô thị hóa nhằm rút ngắn bán kính phục vụ
Xây dựng, cải tạo các quầy giao dịch khang trang, sạch sẽ, thuận tiện.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 22 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Hiện đại hóa thiết bị trong khai thác bưu chính, tiến hành đào tạo cán bộ
tăng trình độ chuyên môn phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Viễn thông:
Hoàn thiện mạng cáp quang nội tỉnh, từng bước xây dựng cáp ngầm thay
thế cho cáp treo.
Tranh thủ sự đầu tư của Tổng công ty về thiết bị máy móc… xây dựng
thêm các trạm thu phát sóng để khắc phục hiện tượng nghẽn mạnh, rớt cuộc gọi

vào giờ cao điểm.
Tăng cường mối quan hệ với các công ty dọc như VTI, VTN,VDC,GPC…
trong việc phát triển dịch vụ địa phương.
Lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu thị trường
Tăng cường công tác tiếp thị bán hàng nhằm tăng cường cung cấp cho thị
trường các dịch vụ trả trước, định hướng khách hàng sử dụng các dịch vụ trả tiền
trước. Như vậy sẽ giảm được lượng nợ đọng.
Tăng cường chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
Tăng cường chi phí đào tạo cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ
chuyên môn và tay nghề















Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 23 SVTH: Châu Thị Kim Lê
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN

TỈNH VĨNH LONG TRONG 3 NĂM (2004 - 2006)

Trong nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn
chịu tác động nhiều yếu tố bao gồm cả khách quan và chủ quan. Vì thế tình hình
tài chính trong doanh nghiệp cũng biến đổi để giúp doanh nghiệp thích nghi với
sự biến động đó. Sự biến động của tình hình tài chính trong từng giai đoạn được
mô tả qua bảng cân đối kế toán. Sự tăng giảm chưa nói lên được tình hình tài
chính là tốt hay xấu nhưng thông qua các chỉ tiêu được tập hợp trong bảng cân
đối kế toán cụ thể là về tài sản và nguồn vốn ta có thể thấy được kết quả của sự
vận động của tài sản và nguồn vốn trong từng thời kỳ kinh doanh.
4.1. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
4.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Tài sản của doanh nghiệp là kết quả của quá trình phân bổ nguồn vốn để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế cơ cấu các loại tài sản nó phụ
thuộc vào tính chất ngành nghề mà nhà quản trị sẽ quyết định giữ bao nhiêu tài
sản dưới hình thức tiền mặt, dự trữ hay các máy móc thiết bị …quá trình phân bổ
đó sẽ tạo cơ cấu tài sản thích hợp với đặc thù của từng ngành. Thông thường đối
với các đơn vị thương mại thì tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng
tài sản và ngược lại đối với các ngành sản xuất thì tỷ trọng của tài sản cố định
chiếm đa số. Bên cạnh đó tình hình của các loại tài sản trong từng thời kỳ cũng
thay đổi về cơ cấu và giá trị để thích nghi với những với biến đổi của môi trường
kinh doanh.Vậy đối với ngành bưu điện thì cơ cấu của tài sản được bố trí như thế
nào và trong quá trình kinh doanh thì tình hình tài sản có sự vận động ra sao để
biết được câu trả lời ta đi vào phần phân tích sau:








Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại bưu điện tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 24 SVTH: Châu Thị Kim Lê










BIỂU ĐỒ 1: CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA BƯU ĐIỆN QUA 3 NĂM (2004-2006)
Qua biểu đồ trên ta thấy tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong
tổng tài sản trên 70%. Sở dĩ tài sản cố định được phân bổ với tỷ lệ cao như vậy là
vì đặc thù của ngành Bưu điện là phục vụ cho nhu cầu thông tin liên lạc của toàn
xã hội vì thế phải xây dựng một mạng lưới rộng cả lĩnh vực bưu chính và viễn
thông. Trong bưu chính tài sản cố định hình thành dưới dạng các bưu cục giao
dịch trên địa bàn của toàn tỉnh và phương tiện vận tải.
Đặc biệt đối với lĩnh vực viễn thông phải thiết lập các điện thoại nội
tỉnh,liên tỉnh, thành phố, quốc tế… do đó phải lắp đặt nhiều các trạm đài thu phát
sóng và các phương tiện truyền dẫn, các trụ cột… nên chi phí tài sản cố định đầu
tư vào lĩnh vực này chiếm khoảng 75% tổng tài sản cố định của đơn vị.
Bên cạnh đó ta thấy tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản ngày
càng cao hơn kéo theo tỷ trọng của tài sản lưu động giảm dần. Năm 2004 tỷ trọng
của TSLĐ là 25,8% và TSCĐ là 74,2%, năm 2005 tỷ trọng TSLĐ giảm xuống
còn 24,87% và TSCĐ tăng đến 75,13%, năm 2006 tỷ trọng của TSLĐ lại tiếp tục
giảm còn 22,81% và TSCĐ là 77,19%.

Qua phần phân tích trên đã nói lên được xu hướng đầu tư của bưu điện
tỉnh Vĩnh Long là tăng dần tỷ trọng của TSCĐ và giảm dần tỷ trọng của TSLĐ.
Đây là xu hướng phát triển chung của ngành do đặc điểm của ngành bưu điện sử
dụng nhiều thiết bị, máy móc, phương tiện truyền dẫn… trong cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về tình hình biến động của từng loại tài sản ta đi sâu
xem xét từng loại qua bảng số liệu sau:
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2004 2005 2006
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
%
Năm

×