Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP kế TOÁN tài sản cố ĐỊNH tại CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại và xây DỰNG THÀNH tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.9 KB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÂM

GIÁO VIÊN HD : TH.S LÊ THỊ HỒNG HÀ
SINH VIÊN TH

: LÊ HOÀNG HÀ

MSSV

: 11015693

LỚP

: DHKT7BTH

THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2015


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP:


...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
....Thanh Hóa,.ngày ...... tháng ...... năm 2015
Giám đốc:

Sinh viên thực hiện:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Thanh Hóa,ngày ...... tháng ...... năm 2015
Giảng viên

Sinh viên thực hiện:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng
Thành Tâm, em đã học được rất nhiều điều bổ ích, tích luỹ được một ít kinh nghiệm

nhỏ trong công tác kế toán góp phần phục vụ cho công việc sau này. Quá trình thực
tập bước đầu giúp chúng em làm quen được với công việc kế toán , đặc biệt đi sâu
nghiên cứu, tìm hiểu tình hình công tác kế toán thực tế tại công ty. Bên cạnh những
kiến thức lý thuyết đã được học tại trường vận dụng vào thực tế trong quá trình thực
tập em đã nắm vững hơn các quy trình, nguyên tắc hạch toán và các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận
tình của giám đốc và kế toán tại văn phòng đã giúp đỡ chúng em trong quá trình thực
tập, thu thập thông tin về công ty và các chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng tại
công ty
em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý công ty, các thầy cô trong
khoa kinh tế Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM và nhất là cô Ths. Lê Thị Hồng
Hà đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn, vốn kiến thức học hỏi còn hạn chế nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được chỉ bảo, đóng góp ý của các
thầy cô giáo trong khoa kinh tế
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chon đề tài.
Để có thể đứng vững trên thị trường ngày càng biến động như hiện nay đòi hỏi
doanh nghiệp cần có một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Vì vậy các doanh nghiệp

phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả
về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử
dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ thu hồi vốn đầu tư nhanh để
tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
từng bước cải thiện đời sống cho người lao động.
Rõ ràng, việc tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh có
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, mặt khác nó ảnh hưởng
cả việc thể hiện tài sản của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Việc tính khấu hao
có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương
pháp nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy
đủ và phù hợp với khả năng trang trải của doanh nghiệp
Do nhận biết được tầm quan trọng của việc tính và trích khấu hao TSCĐ, em đã
chọn đề tài: Hoàn thiện phương pháp kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần thương
mại và xây dựng Thành Tâm làm đề tài cho chuyên đề của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Tìm hiểu và nhìn nhận về thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty.
- Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi nội dung : Kế toán TSCĐ tại Công ty, thuộc học phần kế toán tài
chính doanh nghiệp thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Thành
Tâm
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 1



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát dữ liệu tại Công ty trong thời gian
từ 01/01/2014 tới 31/12/2014
- Không gian nghiên cứu: Tại phòng kế toán công ty .
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác kế toán TSCĐ tại Công ty, cụ
thể chứng từ, sổ sách, hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp TSCĐ để từ đó đưa ra
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty.
1.5. Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau :
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu các sổ
sách, báo cáo kế toán của công ty.
- Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp đối ứng tài khoản
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
1.6. Bố cục chuyên đề :
Bố cục của bản chuyên đề gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan về kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận về Kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp.
Chương 3: Thực tế công tác kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần thương mại và
xây dựng Thành Tâm
Chương 4: Hoàn thiện công tác Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần thương mại
và xây dựng Thành Tâm

SVTH:Lê Hoàng Hà


Lớp: DHKT7BTH

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TSCĐ TẠI DOANH NGHIỆP
2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ :
2.1.1. Khái niệm:
Tài sản cố định hữu hình :là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
Tài sản cố định vô hình : là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
tài sản cố định.
Tài sản cố định thuê tài chính :là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài
hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu, tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản
cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
2.1.2. Đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
2.1.2.1. Đặc điểm tài sản cố định
-Tài sản cố định có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất
đầu tư và mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một

quốc gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
nói riêng.
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của tài sản cố định.
- Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh
thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp
phải tích lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

- Tài sản cố định hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng
còn tài sản cố định vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị
hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của tài sản cố định vô hình cũng
dịch chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
+ Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá trên
30.000.000 đồng.
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
+Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình:

- Tính có thể xác định được: Tức tài sản cố định vô hình phải được xác định một
cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, bán một cách độc lập.
- Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát
lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản.
- Lợi ích kinh tế tương lai: Doanh nghiệp phải thu được lợi ích từ tài sản đó
trong tương lai.
- Tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình cũng giống tài sản
cố định hữu hình.
2.1.3. Vai trò của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới
hoạt động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của . Trong nền kinh tế thị
trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?,sản xuất cho ai?, sản xuất như
thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm cho
được lời giải thỏa đáng nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải điều tra nắm bắt nhu cầu
thị trường, từ đó lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng. Do đó, việc đổi mới tài sản cố định trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát
triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc

thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của doanh
nghiệp có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Như vậy tài sản cố định là một bộ
phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn
của doanh nghiệp. Tài sản cố định thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình
độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Tài sản cố định được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào
hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một
cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của tài sản cố định khi
tham gia vào sản xuất kinh doanh, xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự
phát triển của khoa học- kỹ thuật, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tài
sản cố định được trang bị vào các doanh nghiệp ngày càng nhiều và càng hiện đại, đặt
ra yêu cầu quản lý tài sản cố định là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về
mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định trong
thời gian nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng tài sản cố định và hiện trạng
của tài sản cố định. Về mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại của tài sản cố định, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất
tài sản cố định.
2.2. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định:
Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy mô sản
xuất của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh
tế đều có quyền tự chủ trong việc mua sắm và đổi mới tài sản cố định, có thể thanh lý
tài sản cố định khi đến hạn, nhượng bán tài sản cố định không cần dùng theo giá thỏa
thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị tài sản cố định của doanh
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

nghiệp sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán tài
sản cố định phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đu
̉,chính xác kịp thời về số lượng, hiện trạng, và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình
tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt
chẽ việc,mua sắm,đầu tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong qua trình sử dụng,
tínhtoán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao tài sản cố định vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa tài sản cố định,
phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định.
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường tài sản cố định, tham
gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và
sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp
2.3. Các cách phân loại tài sản cố định chủ yếu và nguyên tắc đánh giá tài sản cố
định:
2.3.1.Các cách phân loại tài sản cố định chủ yếu:
Tổ chức phân loại tài sản cố định là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để
phân chia tài sản cố định thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và
hạch toán tài sản cố định.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, việc phân loại đúng đắn tài sản cố định là cơ sở
để thực hiện chính xác công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo về tài sản cố định. Từ
đó có kế hoạch chính xác trong việc trang bị, đổi mới từng loại tài sản cố định đáp

ứng yêu cầu phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này thì tài sản cố định được chia thành 2 loại:
- Đối với tài sản cố định hữu hình gồm:
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn
+ Thiết bị dụng cụ quản lý
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ Tài sản cố định khác.
- Đối với tài sản cố định vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Nhóm vật liệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Giấy phép, quyền phát hành.
+ Tài sản cố định vô hình khác.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể theo từng

loại, nhóm tài sản cố định và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại tài sản
cố định.
 Phân loại theo tình hình sử dụng và công cụ kinh tế:
Theo cách phân loại này TSCĐ đựoc chia thành các nhóm:
TSCĐ đang sử dụng trong quá trính sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ TSCĐ đang dùng trong sản xuất
+ TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất như: dùng trong hoạt động bán hàng, quản lý
doanh nghiệp.
TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ phục vụ cho nhu cầu phúc lợi
TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng, chờ thanh lý.
TSCĐ chưa dùng
TSCĐ bảo hộ.
Tác dụng: là cơ sở để kế toán phân bổ khấu hao vào các đối tưọng một cách
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

chính xác.
 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Gồm những TSCĐ đấu tư bằng các nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu ( do ngân sách nhà nước, cổ đông, chủ doanh nghiệp bỏ ra)
Tự bổ sung của doanh nghiệp
Nhận liên doanh liên kết

Đầu tư bằng nguồn vốn vay.
Tác dụng:là cơ sở kế toán quản lý tốt nguồn vốn khấu hao
 Phân loại theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành:
TSCĐ tự có là tất cả TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê có quyền sử dụng trong thời gian thuê, bao gồm:
+ TSCĐ đi thuê theo phương thức thuê hoạt động
+ TSCĐ đi thuê theo phương thức thuê tài chính.
Tác dụng: giúp cho kế toán tổ chức sổ sách kế toán cho từng loại TSCĐ.
2.3.2. Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. tài sản
cố định được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. tài sản
cố định được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công
thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
2.3.3.Nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí hợp lí
mà doanh nghiệp chia ra để có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng
Nguyên giátài sản cố định được xác định theo từng nguồn hình thành:
a) Đối với tài sản cố định hữu hình mua sắm trực tiếp:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế + Chi
phí (hóa đơn) giảm trừ (trừ thuế được liên quan hoàn lại)
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

- Đối với tài sản cố định hữu hình mua trả chậm:
Nguyên giá tài sản cố định = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua (giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua)
- Đối với tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi tài sản cố định
lấy tài sản cố định:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá trị hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc tài sản
cố định nhận về lợi ích thu được
- Đối với tài sản cố định hữu hình mua nhập khẩu:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua + Thuế + Chi phí
- Các khoản (hóa đơn) nhập khẩu liên quan giảm trừ
- Đối với tài sản cố định biếu tặng hoặc cấp phát:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá trị hợp lý + Chi phí trực tiếp (giá trị danh
nghĩa) liên quan khác
b) Đối với tài sản cố định hữu hình do tự chế hoặc do xây dựng cơ bản:
- Nếu tài sản cố định do tự chế:
Nguyên giá tài

=

sản cố định

Chi phí

Giá thành sản

+


xuất thực tế

trực tiếp
khác

- Nếu tài sản cố định do xây dựng cơ bản
Nguyên giá tài

=

Giá trị

+

Chi phí liên quan được

sản cố định
công trình
quyết toán trực tiếp
c) Đối với tài sản cố định hữu hình do nhận vốn góp liên doanh, liên kết
hoặc góp vốn cổ phẩn:
Nguyên giátài
sản cố định

=

Giá thỏa thuận
giữa các

Chi phí trực

+

bên góp vốn
tiếp khác

2.3.4 Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
- Đối với tài sản cố định vô hình mua riêng biệt:
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua – Các khoản + Thuế + Chi phí (hóa đơn)
giảm trừ (nếu có) liên quan
- Đối với tài sản cố định vô hình hình thành từ việc trao đổi
Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc lợi tài
sản cố định nhận về ích thu được
- Đối với tài sản cố định hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn:
Nguyên giá tài sản cố định = Giá trị hợp lệ của các loại + Các chi phí chứng từ
về quyền sở hữu vốn trực tiếp khác
- Đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị
quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho
nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi

nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng nhận góp vốn.
- Đối với tài sản cố định vô hình hình thành trong nội bộ doanh nghiệp là toàn
bộ chi phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa
và tiêu chuẩn ghi nhận vô hình cho đến khi đưa tài sản cố định vô hình vào sử dụng .
2.3.5 Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính được xác định theo 2 giá:
- Giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu công với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động
tài chính.
- Giá trị hiên tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho thuê tài
sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi
trong hợp đồng thuê hoặc lãi suất đi vay hoặc bên thuê. Chi phí trực tiếp phát sinh
liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính vào nguyên giá của thuê như chi phí
đàm phán, ký hợp đồng…..
2.4 . Thủ tục tăng, giảm tài sản cố định. Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết tài
sản cố định:
2.4.1. Thủ tục tăng, giảm tài sản cố định theo chế độ quản lý tài sản cố định:
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

2.4.1.1 Thủ tục tăng tài sản cố định:
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- Tăng do mua sắm bằng phúc lợi

- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay
- Tăng do mua sắm bằng phương pháp trả chậm, trả góp
- Tăng do đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao
- Tăng do tự chế
- Tăng do tài trợ, biếu tặng
- Tăng do nhận vốn góp liên doanh
- Tăng do chuyển từ đơn vị khác đến
- Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa
- Tăng do đánh giá tăng tài sản cố định
2.4.1.2 Thủ tục giảm tài sản cố định:
- Giảm do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
+ Phản ánh giá trị của tài sản thanh lý
+ Phản ánh số tiền thu về khi thanh lý
+ Chi phí thanh lý
+ Kết chuyển thu nhập khác
+ Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
- Giảm do chuyển nhượng thành công cụ dụng cụ:
- Giảm do liên doanh liên kết
- Giảm do thiếu khi kiểm kê
- Giảm do trả vốn góp
2.4.2. Chứng từ kế toán tài sản cố định sử dụng:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định ( Mẫu số 01- tài sản cố định)
- Hợp đồng khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành( Mẫu số 10- BH)
- Biên bản thanh lý tài sản cố định ( Mẫu số 03- tài sản cố định)
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

- Biên bản đánh giá lại tài sản cố định( Mẫu số 05- tài sản cố định)
- Bảng tính và phân bổ tài sản cố định- Thẻ tài sản cố định( Mẫu số 02- tài sản
cố định)
- Biên bản giao nhận tài sản cố định sữa chữa lớn hoàn thành( Mẫu số 04- tài sản
cố định)
- Sổ tài sản cố định, sổ theo dõi tài sản cố định, sổ cái
- Các chứng từ liên quan: Hóa đơn mua hàng, tờ khai thuế…
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
2.4.3. Kế toán chi tiết tăng, giảm tài sản cố định:
Nội dung chính của kế toán chi tiết tài sản cố định gồm:
- Đánh giá (ghi số liệu) tài sản cố định.
- Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở các bộ phận kế toán và các đơn vị bộ
phận quản lý, sử dụng tài sản cố định.
2.4.3.1 Đánh số tài sản cố định
Đánh số tài sản cố định là quy định cho mỗi tài sản cố định một số hiệu theo
những nguyên tắc nhất định. Việc đánh số tài sản cố định được tiến hành theo từng
đối tượng ghi tài sản cố định. Mỗi đối tượng ghi tài sản cố định không phân biệt đang
sử dụng hay lưu trữ đều phải có số hiệu riêng và không thay đổi trong suốt thời gian
bảo quản sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của những tài sản cố định đã thanh lý hoặc
nhượng bán không sử dụng lại cho những tài sản mới tiếp nhận. Số hiệu tài sản cố
định là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tựvà nguyên tắc
nhất định để chỉ loại tài sản cố định, nhóm tài sản cố định và đối tượng tài sản cố
định và đốitượng tài sản cố định trong nhóm. Nhờ đánh số tài sản cố định mà thống
nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc theo dõi và quản lý, tiện cho tra cứu

khi cần thiết cũng như tăng cường và ràng buộcđược trách nhiệm vật chất của các bộ
phận cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng tài sản cố định.
2.4.3.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận kế toán và các đơn vị, bộ phận bảo
quản, sử dụng
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

a). Xác định đối tượng ghi tài sản cố định:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản
lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi sổ phải theo từng đối
tượng ghi tài sản cố định. Đối tượng ghi tài sản cố định là từng vật kết cấu hoàn chỉnh
bao gồm cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi tài sản cố định có thể là
một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập
nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể
tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Đối tượng ghi tài
sản cố định vô hình là từng tài sản cố định vô hình gắn liền với một nội dung chi phí
và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt,có thể
kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản đó. Để tiện cho việc theo
dõi và quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng ghi tài sản cố định. Mỗi đối
tượng ghi tài sản cố định phải có ký hiệu riêng. Việc đánh số tài sản cố định là do
doanh nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng phải
đảm bảo tính thuận lợi trong công việc nhận biết tài sản cố định theo nhóm, theo loại

và tuyệt đối không trùng lặp.
b). Nội dung kế toán chi tiết tài sản cố định:
Kế toán chi tiết tài sản cố định gồm: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có
liên quan đến tài sản cố định ở doanh nghiệp; Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định
ở phòng kế toán và tổchức kế toán ở các đơn vị sử dụng tài sản cố định. Chứng từ ban
đầu phản ánh mọi biến động của tài sản cố định trong doanh nghiệp và là căn cứ kế
toán để kế toán ghi sổ. Tài sản cố định của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở
nhiều bộ phận khác nhau. Bởi vậy kế toán chi tiết tài sản cố định phải phán ánh và
kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn tài sản cố định trên phạm vi toàn doanh
nghiệp và theo dõi từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi từng đối
tượng ghi tài sản cố định theo các chỉ tiêu như: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại. Đồng thời theo dõi về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất , số hiệu ….
Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định tại nơi sử dụng, bảo quản: Việc theo dõi
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

tài sản cố định tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng
và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quản sử
dụng tài sản cố định. Tại nơi sử dụng, bảo quản tài sản cố định(các phòng ban, phân
xưởng…) sử dụng sổ ‘‘Tài sản cố định theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình
tăng, giảm tài sản cố định trong phạm vi bộ phận quản lý.
Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán: Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán

mở thẻ và sổ tài sản cố định để hạch toán chi tiết tài sản cố định.Thẻ chi tiết tài sản cố
định được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biếnphát sinh trong
quá trình sử dụng. Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết tài sản cố định được thực hiện ở
thẻ tài sản cố định (mẫu 02 – TSCĐ/BB) và sổ tài sản cố định Thẻ tài sản cố định: Do
kế toán lập cho từng đối tượng ghi tài sản cố định của doanh nghiệp.Thẻ được thiết
kế thành các phần để phán ánh các chỉ tiêu chung về tài sản cố định, các chỉ tiêu về
giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn. Thẻ tài sản cố định cũng được
thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm tài sản cố định. Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ
ghi tăng, giảm tài sản cố định. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ tài sản cố định doanh
nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ tài sản cố định.
Sổ tài sản cố định: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn
tài sản cố định của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại tài sản cố định có thể dùng riêng một
loại sổ hoặc một sốtrang Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng giảm tài sản cố định và các
chứng từ gốc liên quan
2.5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định:
2.5.1.Tài khoản sử dụng
- TK 211: tài sản cố định hữu hình để phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá.
Bên Nợ:Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng do tăng tài sản cố định. Điều
chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm do giảm tài sản cố định.
Điều chỉnh giảm nguyên giá tài sản cố định.
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở đơn vị
- TK 213: tài sản cố định vô hình phản ánh số hiện có và tình trạng tăng, giảm
tài sản cố địnhvô hình theo nguyên giá.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện còn ở doanh nghiệp
- TK 212: Kết cấu TK 212
Bên Nợ:Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính tăng
Bên Có:Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính giảm do hoàn trả khi hết hạn
hợp đồng hoặc mua lại và chuyển thành tài sản cố định tự có của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính hiện có.
2.5.2.Kế toán trường hợp tăng các tài sản cố định hữu hình
 Tăng TSCĐ do mua sắm:
Dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư bằng: quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư
XDCB.
-Ghi tăng TSCĐ theo nghĩa chưa thuế nếu DN nộp VAT khấu trừ:
Nợ TK 211,213 –nguyên giá TSCĐ (chưa thuế)
Nợ TK 133 – VAT TSCĐ được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Ghi tăng TSCĐ theo giá thanh toán nếu DN nộp VAT trực tiếp:
Nợ TK 211, 213
Có TK 111, 112, 331 – giá thanh toán
- Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 411
Trường hợp đầu tư vốn vay, căn cứ vào chứng từ vay ghi:

Nợ TK 211, 213
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

Có TK 341
Trường hợp đẩu tư bằng nguồn vốn khấu hao , căn cứ vào chứng từ ghi tăng
TSCĐ như trường hợp đầu tư bằng quỹ DN, đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009
Dùng cho hoạt động văn hóa phúc lợi:
-Ghi tăng TSCĐ theo giá thanh toán:
Nợ TK 211, 213
Có TK 111, 112, 331
-Kết chuyển tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 431(2)
Có TK 431(3)
 Tăng TSCĐ do đầu tư XDCB:
-Ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211, 213
Có TK 241 – nguyên giá TSCĐ
-Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh(trừ trường hợp đầu tư bằng tiền vay):
Nợ TK 441, 414
Có TK 411

*Ghi chú :
Trường hợp hạch toán riêng: bên SXKD khi nhận được TSCĐ ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 441,414, 466,...
Trường hợp công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng mà chưa được
duyệt quyết toán thì ghi tăng TSCĐ theo giá tạm tính. Sau đó tiến hành điều chỉnh
khi quyết toán được duyệt.
 Tăng TSCĐ do phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào bảng kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hoạch toán
chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.

SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

TSCĐ thừa do để ngoài sổ sách(chưa ghi sổ) kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ
ghi tăng nguyên giá tùy theo từng trường hợp:
- Ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 241, 331, 411, 338
Nếu đang sủ dụng vào sản xuất kinh doanh thì phải trích bổ sung khấu hao vào
chi phí sản xuất.
Nợ TK 627 – chi phí sản xuất kinh doanh

Có TK 214(1)
TSCĐ thừa là của đơn vị khác
-Nếu biết đơn vị sở hữu TS thì báo ngay cho đơn vị đó.
-Nếu không biết đơn vị chủ TS phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan
tài chính cùng cấp biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý ghi đơn Nợ TK 002 vật
tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
Sơ đồ 1.1. Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm
TK 111, 112, 331

TK 241(2411)

Quá trình thu mua

TK 211

khi đưa vào sử dụng

TK 133
Thuế VAT
(nếu có)
TK 111, 112, 331
Mua về sử dụng ngay

TK 411

TK 414, 431, 441

Tăng nguồn vốn kinh doanh
SVTH:Lê Hoàng Hà


Lớp: DHKT7BTH

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

Sơ đồ 1.2. Kế toán TSCĐ tăng do xây dựng bàn giao
TK 111, 112, 331

TK 241(2412)

TK 211

Khi XDCB hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng
TK 133
Thuế VAT
TK 152, 153
(nếu có)
Không thỏa mãn điều kiện
Ghi nhận TSCĐ

2.5.2.1.Kế toán tăng tài sản cố định vô hình
a)- TSCĐ vô chứng từ, thủ tục:
- Tùy theo trường hợp tăng giảm TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng các chứng từ
và tiến hành các thủ tục kế toán tương tự như các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ hữu
hình cũng được theo dõi chi tiết theo đối tượng ghi TSCĐ trong sổ TSCĐ

b)- TK sử dụng
- TK 213” TSCĐ vô hình” có 7 TK cấp 2

SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

+ TK 2131: quyền sử dụng đất
+ TK 2132: quyền phát hành
+TK 2133: bản quyền, bằng sáng chế
+TK 2134: nhãn hiệu hàng hóa
+TK 2135: phần mềm máy vi tính
+TK 2136: giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Kết cấu TK 213:
Bên Nợ : nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có : nguyên giá TSCĐ vô hình giảm do thanh lý nhượng bán hoặc do trích
khấu hao đủ vốn.
Số dư bên Nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
c)-Phương pháp hạch toán:
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 213

Nợ TK 133
Có TK 112, 141, 331
-Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 213
Có TK 112, 331,...
-Trường hợp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho
hoạt động SXKD:
+ Ghi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng, kế toán ghi:
Nợ TK 213
Có TK 711
+ Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu tặng, kế
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

toán ghi:
Nợ TK 213
Có TK 111, 112,.....

SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH


Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Ths Lê Thị Hồng Hà

Sơ đồ 1.3. Kế toán tăng TSCĐ vô hình
TK 111, 112, 331

TK 241(2411)
Qúa trình thu mua

TK 213

khi đưa vào sử dụng

TK 133
TK 111, 112, 331

Thuế VAT
(nếu có)

mua về sử dụng ngay

TK 441

TK 414, 431, 441


Tăng nguồn vốn kinh doanh

2.5.3.Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình
+ Trường hợp giảm TSCĐ hữu hình
Giảm TSCĐ thanh lý nhượng bán
Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
CóTK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
+ Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ phát sinh:
Nợ TK 811: Chi phí thanh lý
SVTH:Lê Hoàng Hà

Lớp: DHKT7BTH

Trang 21


×