Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN THỨC ăn CHĂN NUÔI THÁI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.27 KB, 52 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI
----------

ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
THÁI DƯƠNG

TP.VINH, THÁNG 06 NĂM 2015


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI
----------

ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRICH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
THÁI DƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn

: Lê Thi Dinh

Họ và tên SV


: Mai Thị Đào

Lớp

:ĐHKTK05AC2P

TP.VINH, THÁNG 06 NĂM 2015


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP

:

Cổ phần.

BGĐ :

Ban giám đốc.

TĂCN:

Thức ăn chăn nuôi.

BTC :

Bộ tài chính

GTGT:


Giá trị gia tăng.

TK :

Tài khoản

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

CNV :

Công nhân viên

TSCĐ :

Tài sản cố định.


TSCĐ VH : Tài sản cố định vô hình
TSCĐ HH : Tài sản cố định hữu hình.
NVL :

Nguyên vật liệu.

CCDC:

Công cụ dụng cụ.

DN :

Doanh nghiệp.

NCTT :

Nhân công trực tiếp.

SXC :

Sản xuất chung.

BH :

Bán hàng.

QLDN :

Quản lý doanh nghiệp.


GVHD : Lê Thị Dinh

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm:
Con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để thực hiện mục
tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp
chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng nó để tác
động vào đối tượng lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất mà trong đó lao động là một trong những bộ phận đóng vai trò quan trọng
nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi
gia nhập tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều
đó, buộc các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi
trường cạnh tranh bình đẳng nhưng không ít phần khó khăn. Vì vậy muốn đứng
vững và phát triển mỗi Doanh nghiệp cần phải năng động, nghiên cứu thị
trường, thị hiếu của khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận cao. Để đạt được điều
đó, doanh nghiệp đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.Đó chính là
nguồn nhân lực,lao động có thể đem lại cho doanh nghiệp nhiều thành quả
nhất.Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo
cho sự phồn thịnh của mỗi một quốc gia. Trong đó tiền lương là một phạm trù
kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.

Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty CP thức ăn
chăn nuôi Thái Dương em đã chọn đề tài : “Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương ” để nghiên
cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những hiểu biết còn hạn chế và
thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thị Dinh , lãnh
đạo Công ty và các anh chị em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ

GVHD : Lê Thị Dinh

4

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong
Công ty.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương I : Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty.
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần thưc ăn chăn nuôi Thái Dương.
Chương III : Một số giải pháp hoàn thiện kế toán lao động tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái
Dương.

GVHD : Lê Thị Dinh

5


SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1. Khái niệm tiền lương.
1.1.1. Khái niệm.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản xuất xã hội mà người lao
động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.Tiền lương (tiền công ) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà người lao
động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của
người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính
xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Nói cách khác tiền lương có ý nghĩa chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.

1.2. Nguyên tắc kế toán lao động tiền lương và các khoán trích theo lương.
1.2.1. Phân loại lao động hợp lý.
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh

doanh,chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra.
Phân loại lao động trong công ty.
a. Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động.
- Lao động hợp đồng dài hạn: Là những lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng dài hạn từ một năm trở lên.
- Lao động hợp đồng ngắn hạn: Là những lao động làm việc theo chế độ hợp

GVHD : Lê Thị Dinh

6

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đồng thời vụ dưới một năm.
b.Phân loại lao động trực tiếp và gián tiếp.
- Lao động trực tiếp: Là lao động tham gia vào trực tiếp sản xuất thành phẩm.
-Lao động gián tiếp: Là lao động phục vụ cho lao động trực tiếp sản xuất kinh
doanh.
c. Phân loại theo chức năng lao động.
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất: công nhân viên ở các phân xưởng,tổ,
bộ phận sản xuất.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những công nhân bán hàng trên thị
trường, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo.
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là giám đốc, trưởng phó phòng ban
bộ phận trong công ty.

1.2.2 Phân loại lao tiền lương phù hợp.

a.Phân loại theo thời gian lao động.
- Thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những người lao động thường
xuyên có trong danh sách lương công ty.
- Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính
thời vụ.
b. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất.
-Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất chính là
bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm thực hiện các lao vụ dịch vụ.
-Lương gián tiếp: là phần lương trả người lao động gián tiếp sản xuất,hay là bộ
phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như bộ phận quản lý, hành chính,kế toán….

1.3. Các hìn thức trả lương.
1.3.1. Trả lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả
lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành và đơn giá
tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
-Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với công
nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng quy

GVHD : Lê Thị Dinh

7

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vi SP.
Công thức:
Tiền lương SP = Khối lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương
-Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công nhân viên
phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã ảnh hưởng lương theo sản
phẩm.
Công thức:

=
x
Tiền lương SP
gián tiếp

Số lượng SP hoàn thành
của công nhân sản xuất

Đơn giá tiền lương
SP gián tiếp

-Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa hai
hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng có tính chất lương.
-Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuấ tra
theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức qui
định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động
nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao
động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến
dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn qui định… Tuy nhiên cách trả lương này
dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của

năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn
cần thiết thì chuyển sang hình thức tiền lương sản phẩm bình thường.

1.3.2. Hình thức trả lương theo thời gian.


Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.



Đơn vị tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.



Công thức:
Tiền lương
theothời gian

GVHD : Lê Thị Dinh

=

Thời gian làm việc
thực tế

8

x


Đơn giá tiền lương
thời gian

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
-Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu
vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý
hành chính, quản lý kinh tế.
Công thức:
Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp )
Trong đó:

Mi: Mức lương lao động bậc i

Mn: Mức lương tối thiểu
Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp: Hệ số lương phụ cấp
-Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để trợ cấp
BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên trong thời gian học
tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được xác định bằng cách lấy tiền
lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng.
Công thức:
Tiền lương tháng

Số ngày làm việc theo chế độ quy định
-Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính đơn giá tiền
Tiền lương ngày

=

lương trả theo sản phẩm.
Công thức:
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
-Tiền lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương giản
Tiền lương giờ =

đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Công thức:
Tiền lương thời gian có thưởng

=

Tiền lương thời gian
giản đơn

+

Tiền thưởng có
tính chất lương

Ưu điểm: dễ làm, dễ tính đến thời gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính sẵn.
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có


GVHD : Lê Thị Dinh

9

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của người lao động nên không khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết
quả lao động.
Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, DN cần phải thường xuyên kiểm tra tiến
độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen
thưởng hợp lý.

1.3.3. Trả lương khoán.
-Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này người lao động sẽ nhận được
một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao
theo đúng thời gian chất lượng quy định đối với loại công việc này.
Có 2 phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.
+ Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công việc
hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có
thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn
thành.
+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền
lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc kịp thời gian được giao. Căn
cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để
hoàn thành mà DN tiến hành khoán quỹ lương.


1.4. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt
đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và
tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.

1.5. Các khoản trích theo lương của người lao động trong Công ty.
1.5.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH).
.Mục đích: quỹ bảo hiểm xã hội lập ra nhằm tạo nguồn tài trợ cho công nhân
viên trong trường hợp ốm đau,thai sản, tai nạn lao động….Tùy theo cơ chế tài chính
quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng bảo hiểm xã hội có thể tại doanh nghiệp

GVHD : Lê Thị Dinh

10

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hay ở cơ quan chuyên trách chuyên môn.Theo cơ chế tài chính hiện hành nguồn quỹ
bảo hiểm xã hội do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả, các trường hợp
nghỉ hưu,nghỉ mất sức….Ở tại doanh nghiệp trực tiếp chi trả một số trường hợp nghỉ
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…doanh nghiệp phải tổng hợp chi tiêu để quyết toán
với cấp trên.Việc sử dụng, chi tiêu quỹ bảo hiểm xã hội dù ở cấp nào quản lý cũng
phải thực hiện theo chế độ quy định.
.Nguồn hình thành: quỹ bảo hiểm xã hộiđược hình thành do việc trích lập vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào tiền lương của người lao

động theo chế độ quy định.Theo quy định hiện hành,hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội,theo tỷ lệ quy định (26%) trên tổng số tiền lương
đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong tháng.Trong đó tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh (18%) , khấu trừ vào tiền lương trong tháng (8%) của công nhân viên.

1.5.2 Bảo hiểm y tế (BHYT).
.Mục đích: quỹ bảo hiểm y tế được lập để phục vụ cho việc bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe cho người lao động như khám và chữa bệnh.
.Nguồn hình thành: theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ bảo hiểm
y tế được hình thành do trích lập theo tỷ lệ (4,5%) trên tông số tiền lương đóng bảo
hiểm cho công nhân viên ,trong đó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng
tháng (3%),trừ vào lương công nhân viên (1,5%).Bảo hiểm y tế nộp lên cơ qua quan
chuyên môn chuyên trách ( thường với hình thức mua bảo hiểm y tế).

1.5.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
. Mục đích: kinh phí công đoàn được lập để phục vụ chỉ tiêu hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo,bảo vệ quyền lợi của người lao động.
. Nguồn hình thành: kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định
tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên (tỷ lệ 2%).Số kinh phí công
đoàn tính được cũng được phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo chế độ quy định, một phần
nộp theo cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại tại doanh nghiệp để chi
tiêu cho hoạt động công đoàn ở cơ sở.

1.5.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
.Mục đích:bảo hiểm thất nghiệp được lập để nhằm bù đắp một phần thu nhập
của người lao động bị mất việc làm ,hỗ trợ cho người lao động bị thất nghiệp được học

GVHD : Lê Thị Dinh


11

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghề đồng thời được hưởng bảo hiểm y tế.
.Nguồn hình thành: theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ bảo hiểm
thất nghiệp được hình thành do trích lập theo tỷ lệ (2%) trên tổng số tiền lương đóng
bảo hiểm cho công nhân viên ,trong đó Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách (1%),trừ vào
lương công nhân viên (1%).

1.6. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động,tiền lương có hiệu quả, kế toán
lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác, kịp thời,đầy đủ số lượng, chất
lượng,thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời,đầy đủ tiền
lương và các khoản liên quan khác đến người lao động trong doanh nghiệp.Kiểm tra
tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động, tiền lương tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
-Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động,tiền lương.Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao
động, tiền lương đúng chế độ, theo đúng quy định.
-Tính toán phân bổ chính xác ,đúng đối tượng chi phí tiền lương,các khoản theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận,đơn vị sử dụng lao đông.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động,quỹ tiền lương,đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả các tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
-Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương.Xây dựng phương án trả
lương phù hợp.


1.7 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.7.1 Chứng từ và sổ sách ghi sổ.
Theo QĐ số :15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 cuả Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các
biểu mẫu sau:
-Bảng chấm công
-Bảng chấm công làm thêm giờ

Mẫu số 01a- LĐTL.
Mẫu số 01b-

LĐTL.
-Bảng thanh toán tiền lương
-Bảng thanh toán tiền thưởng
-Giấy đi đường
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
-Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ
-Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

Mẫu số 02- LĐTL.
Mẫu số 03- LĐTL.
Mẫu số 04- LĐTL.
Mẫu số 05- LĐTL.
Mẫu số 06- LĐTL.
Mẫu số 07- LĐTL.

GVHD : Lê Thị Dinh

12


SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 08- LĐTL.
-Biên bản thanh lý (nghiêm thu, hợp đồng giao khoán)
Mẫu số 09- LĐTL.
-Bản kê trích nộp các khoản theo lương
Mẫu số 10- LĐTL.
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Mẫu số 11- LĐTL.
+Bảng chẩm công được lập riêng cho từng bộ phận,tổ,đội lao động sản xuất
trong đó ghi rõ ngày làm việc của mỗi người lao động.Bảng chấm công do tổ trưởng
hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám
sát thời gian lao động của họ.Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời
gian lao động, tính lương cho từng bộ phận,tổ đội sản xuất khi các cán bộ đó hưởng
lương theo thời gian.
+Để thanh toán tiền lương, tiền công vac các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng tháng kế toán DN phải lập Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ
đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người.Trong bảng thanh toán tiền lương được ghi rõ từng khoản tiền lương.Lương sản
phẩm, lương thời gian,các khoản phụ cấp,trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lao
động được hưởng.Các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH còn được lập tương tự. Sau
khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận kí, giám đốc kí duyệt Bảng thanh toán tiền
lương và BHXH , sẽ được cung cấp để thanh toán lương và BHXH cho người lao
động.
+ Tại các DN, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động
thường được chia làm hai kì.Kì 1 tạm ứng và kì 2 sẽ nhận số còn lại sau khi trừ các
khoản khấu trừ.Các khoản thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH, bảng kê những

người chưa nhận lương ,cùng với những chứng từ báo cáo thu,chi tiền mặt phải được
chuyển về phòng kế toán kiểm tra, ghi sổ.
*Sổ kế toán sử dụng:
-Hình thức kê toán sổ nhật ký chung : là sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép
tất cả các hoạt động kế toán tài chính theo thứ tự thời gian, sau đó sử dụng số liệu ở sổ
nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
-Hình thức kế toán nhật ký sổ cái: Là sử dụng nhật ký sổ cái làm sổ kế toán
tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời
gian và hệ thống.
-Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Là hoạt động kinh tế tài chính được phản
ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại tổng hợp,lập chứng từ ghi sổ,sau đó sử dụng
chứng từ ghi sổ cái các tài khoản.
-Hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Là các hoạt động kinh tế tài chính được

GVHD : Lê Thị Dinh

13

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phản ánh ở chứng từ gốc đều phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ,cuối tháng
tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản.

1.7.2 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.
+Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh những tình hình thanh toán tiền
lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương ( gồm: tiền lương, tiền thưởng,
BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công nhân viên).

+ Kết cấu TK 334:
Bên nợ:
-Các khoản tiền lương , tiền công ,tiền thưởng,BHXH và các khoản trả,chi,ứng
trước của CNV.
-Các khoản khấu trừ vào tiền lương,tiền công của CNV.
-Kết chuyển số tiền CNV chưa nhận.
Bên có:
-Tiền lương,tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho người lao
động trong kì.
SDĐK:
+Phản ánh số tiền phải trả CNV ở đầu kì.
+Các khoản tiền công, tiền lương,tiền lương và các khoản thanh toán khác phải
trả,phải chi cho CNV và lao động thuê ngoài.
SDCK:
+Các khoản tiền công, tiền lương,tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả,
phải chi cho CNV và lao động thuê ngoài.
+Tài khoản này có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất cá biệt phản ánh số
tiền đó trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác cho cán bộ CNV
*Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác.
+ Công dụng: dùng để phản ánh các tài khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan
quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
+Các tài khoản cấp 2 của TK 338:
3381 :Tái sản thừa chờ sử lý.
3385 : Phải trả về cổ phần hóa.
3382 : KPCĐ.
3386 : Nhận ký quỹ,ký cược ngắn hạn.
3383 : BHXH.
3384 : BHYT.
3387 : Doanh thu chưa thực hiện.

3389 : BHTN.
3388 : Phải trả phải nộp khác.
+ Kết cấu TK 338:
Bên nợ:
-Các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý.
-Các khoản phải trả cho người lao động.
-Các khoản phải chi về KPCĐ.

GVHD : Lê Thị Dinh

14

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản phải trả,nộp khác.
Bên có:
-Phản ánh giá trị tài sản thừ chờ xử lý.
-Trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ,khấu trừ vào
lương của người lao động.
-Số phải trả lớn hơn số phải nộp,phải trả được cấp bù.
-Các khoản phải trả khác.
Dư nợ:
-Số phải thừa,nộp thừa, vượt chi chua thanh tóa.
Dư có:
-Số phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
* Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
Tài khoản này phản ánh những chi phí được tinh trước váo chi phí sản xuất
kinh doanh trong kì nhưng thực tế chưa phát sinh.

+Kết cấu TK 335:
Bên nợ: Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản
điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên có : Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và
khoản điều chỉnh cuối niên độ.
Dư có : Khoản trích trước tính vào chi phí hiện có.
Ngoài ra còn có các tài khoản:
+ TK 622: Chi phí NCTT.
+ TK 627: Chi phí SXC.
+TK 641 : Chi phí BH.
+ TK 642 : Chi phí QLDN.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch
toán như 111, 112, 138...

GVHD : Lê Thị Dinh

15

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự kế toán và các nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương được tóm tắt theo bảng dưới đây .
TK111,112…

TK334

TK622
TL,TT phải trả


Thanh toán tiền lương

LĐTT
TK335
TLNP thực tế trích trước

TK138
Khấu trừ các khoản phải trả khác

TK 627
TL,TT phải trả cho
NVPX

TK641;642

TK141

TL,TT phải trả cho
NVBH, NVQLDN
TK 353
Khấu trừ tạm ứng thừa

Tiền thưởng

TK 338

TK3383
BHXH phải trảcho NLĐ
BHXH, BHYT,BHTN


GVHD : Lê Thị Dinh

16

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.7.3 Phương pháp hạch toán kế toán và các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Các nghiệp vụ kinh tế về tiền lương và KPCĐ,BHXH, BHYT, BHTN được
phản ánh vào sổ kế toán theo từng trường hợp sau:
-Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương theo các đối tượng sử dụng,kế toán viên
ghi theo định khoản:
Nợ TK 622,627,641.642 : Chi phí NCTT, chi phí SXC, chi phí BH, chi phí
QLDN.
Có TK334 : Phải trả cho CNV.
-Căn cứ số tiền khấu trừ vào lương trong bảng thanh toán lương, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338 : Phải trả phải nộp khác.
Có Tk 138 : Phải thu khác.
Nợ TK 334
: Phải trả cho CNV.
Có TK141
: Tạm ứng.
-Căn cứ vào số tiền lương công nhân đã nhận trong kỳ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK334: Phải trả cho CNV.
Có TK 111 : Tiền mặt.
-Số tiền CNV chưa lĩnh được chuyển sang tài khoản 138 kế toán ghi sổ:
Nợ TK 334 : Phải trả cho CNV.
Có TK 138 : Phải thu khác.

-Phản ánh số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của CNV sản xuất,
kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622 : Chi phí NCTT.
Có TK 335 : Chi phí phải trả.
-Tiền lương phải trả CNV ghi sổ theo định khoản, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 : Phải trả cho CNV.
-Khi trích 2% KPCĐ, 17% BHXH,3% BHYT, 1% BHTN trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho công nhân, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622,627,641,642 : Chi phí NCTT, SXC, BH,QLDN.
Nợ Tk 334 : Tính trừ vào thu nhập của CNV.
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
( Có TK 3382: KPCĐ.
Có TK 3383 : BHXH.
Có TK 3384 : BHYT.
Có TK 3389 : BHTN )
-Trích số BHXH , trực tiếp cho công nhân, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338(3383) : Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 : Phải trả cho CNV.
-Khi nộp KPCĐ,BHXH,BHYT,BHTN, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
(Nợ TK3382: KPCĐ.
Nợ TK 3383 : BHXH
Nợ TK3384 : BHYT.

GVHD : Lê Thị Dinh

17

SVTH :Mai Thị Đào



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 3389 : BHTN )
Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
-Trường hợp số phải trả,phải nộp về KPCĐ, BHXH vượt chi lớn hơn số phải
trả, phải nộp khi được cấp bù, kế toán ghi sổ ghi:
Nợ TK111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
-Nếu phải nộp thêm,kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác .
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.

GVHD : Lê Thị Dinh

18

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỨC ĂN CHĂN NUÔI THÁI DƯƠNG.
2.1 Khái quát tình hình chung về Công ty CPTACN Thái Dương.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái Dương là Công ty CP ngoài quốc
doanh, được thành lập tháng 03/2001 theo quyết định thành lập số 01+HĐ/QĐ –

TCLĐ với:
+ Vốn điều lệ: 120 tỷ đồng.
+ Tên giao dịch: Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương.
+ Địa chỉ trụ sở: Khu công nghiệp Phố Nối A- Văn Lâm- Hưng Yên.
+ Điện thoại: 0321 3982 125
+ Fax: 0321 3982 169
+ Mã số thuế: 0101119261
+ Tài khoản: 4661 000000 1813 _ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Bắc Hưng Yên.
Doanh nghiệp thành lập từ năm 2001. Đến nay đổi thành : Công ty CP thức ăn
chăn nuôi Thái Dương.
Với diện tích khoảng hơn 33000m 2 có địa hình bằng phẳng nằm gần trung tâm
thành phố Hà Nội, DN có nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
DN có một khu chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi, với cơ sở vật ch ất khá hiện đại có
thể sản xuất với công suất là 10 tấn/giờ, với thương hiệu của mình trên thị trường là:
S.J.S. Thức ăn chăn nuôi do Công ty sản xuất không chỉ đáp ứng được nhu cầu của
các tỉnh lân cận và xa hơn nữa là các tỉnh phía Nam.Công ty nằm cách trung tâm thành
Phố Hà Nội 24km, thuộc địa phận Khu công nghiệp Phố Nối A-Văn Lâm- Hưng Yên.
Đây là một vị trí thuận lợi nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của khu kinh tế
phía Bắc.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần TĂCN
Thái Dương.
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ năm 2001 Tập Đoàn Thái Dương từ một nhà máy tại khu công nghiệp Sài

GVHD : Lê Thị Dinh

19


SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đồng Hà Nội, liên tục phát triển cả về qui mô và chất lượng, nay đã có 5 công ty thành
viên nằm rải rác khắp Bắc – Nam, gồm: Nhà máy thức ăn chăn nuôi tại khu công
nghiệp phố nối Hưng Yên, Nhà máy thức ăn chăn nuôi tại Thuận Giao - Bình Dương,
Công ty lợn giống ngoại Thái Dương - Đô - Lương - Nghệ An với qui mô lớn nhất
miền Bắc và thứ nhì Việt Nam, Nhà máy chế biến thực phẩm Thái Dương Hưng Yên
và Hà Nội, nhà máy chế biến nông sản Kontum, trong tương lai công ty dự định còn
mở rộng và phát triển nhiều công ty thành viên, các đối tác liên doanh...

2.1.2.2: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Dây truyền sản xuất thức ăn của DN là dây truyền khép kín do Đài Loan sản
xuất có công suất 10 tấn sản phẩm /giờ. Sản phẩm thức ăn chăn nuôi của DN được sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn gồm trên 30 loại khác nhau cho tất cả gia súc, gia
cầm và thủy sản.
Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất TACN.

Nhập Kho
Đóng Bao
KCS
Thành Phẩm
Sàng
Sấy Khô
Ép Viên
Nghiền

Pha Chế
Nguyên liệu đầu vào


GVHD : Lê Thị Dinh

20

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trộn

Nguyên liệu dự trữ trong kho đảm bảo chất lượng được cân theo công thức
nhất định đưa qua pha chế rồi vào máy nghiền trong dây truyền sản xuất. Sau khi
nghiền nguyên liệu có độ nhỏ theo yêu cầu lọt qua mắt sàng được yêu cầu tải 2 đưa
sang máy trộn. Sau khi trộn thành hỗn hợp đồng nhất nguyên liệu qua gầu tải 3 đưa
sang máy ép viên, dưới tác dụng của áp suất cao và hơi nước, nguyên liệu dạng bột
được chuyển thành dạng viên. Sau khi ép viên cám xuống buồng sấy khô để đạt chỉ
tiêu độ ẩm tương đối <13% qua sàng lọc bụi ra xi lô thành phẩm. Cán bộ kỹ thuật
kiểm tra chất lượng cám nếu không có gì trục trặc thì cho đóng bao và nhập kho.
Kết cấu sản xuất của DN:
- Bộ phận sản xuất chính là ca sản xuất 14 người.
-Bộ phận sản xuất phụ có các thủ kho đa lượng, vi lượng, lái xe nâng, nồi hơi.
- Bộ phận sản xuất phụ thuộc đội bốc vác 10 người.
- Bộ phận vận chuyển: 01 lái xe nâng và 03 lái xe tải.
2.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty 2 năm gần đây:
Trong hai năm gần đây,Công ty không ngừng mở rộng và phát triển. Được thể
hiện rõ qua Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của hai năm 2013, 2014 như
sau:

GVHD : Lê Thị Dinh


21

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 3: Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Chỉ Tiêu

DT BH và CCDV
CK giảm trừ DT
DTT (10=01-02)
Giá vốn hàng bán
LN gộp
DT hoạt động TC
CP tài chính
Trong đó:CP lãi vay
Chi phí bán hàng
CP quản lý DN
LN thuần từ hđ KD
Thu nhập khác
Chi phí khác
LN khác
Tổng LN kế toán trước thuế
CP thuế TN hiện hành
CP thuế TNDN hoãn lại
LN thu nhập sau thuế
Lãi cơ bản trên cổ phiếu


số
01
02
10
11
20
21
22
23

24
25
30
31
32
40
50
51
52

Th.
M
VI.25
VI.27
VI.26
VI.28

VI.30
VI.30

Năm 2014

Năm 2013

65.066.887.876

30.369.285.302

65.066.887.876
61.649.790.691

3.417.097.185
12.269.628
735.497.470
735.497.470
1.657.192.239
745.940.967
745.940.967

30.369.285.302
27.674.131.792
2.695.153.510
4.407.605
441.426.973
441.426.973
1.377.217.550
656.659.676
656.659.676

290.736.137
72.684.034,25

224.256.916
62.791.936,48

218.052.102,75

168.192.687

+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm 2013 đã tăng
21,4% tương ứng với mức tăng 34.697.602.574 cũng đồng thời là mức tăng của doanh

thu thuần.
+Lãi gộp tăng 12,6% tương ứng với mức tăng 721.943.675.
+Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 66.479.221 tương ứng với tăng 12,9%.
Trong những năm vừa qua mặc dù có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với Công
ty nhưng Công ty đã không ngừng vươn lên để có thể cạnh tranh với họ. Thành quả
được thể hiện bằng sự tăng lên của tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty.
Công ty cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao lợi nhuận của mình từ khâu kinh doanh
tới tiêu thụ.

GVHD : Lê Thị Dinh

22

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPTACN Thái Dương.
GIÁM ĐỐC

PG ĐỐC

P.kế

P. thị

P.hành

hoạch


trường

chính

P. kế toán

P. xưởng CB

P. kỹ

P.Kinh

thuật

doanh

P. xưởng CB N.
liệu

Hình 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty thức ăn chăn nuôi Thái Dương.
Ban Giám Đốc gồm 2 người: 01 Tổng Giám Đốc và 01 Phó Giám Đốc cùng với
06 phòng ban phụ trách các mảng: Kế hoạch, thị trường, tổ chức, tài chính, kỹ thuật,
kinh doanh.
- Tổng Giám Đốc: là người đứng đầu DN, là người điều hành DN, quyết định
tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của DN. Giám đốc là người có quyền ký và
thực hiện các hợp đồng, là người chịu trách nhiệm về mọi mặt, tổ chức sản xuất kinh
doanh của DN và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó Giám Đốc: 01 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất, kinh doanh thị
trường. Phó giám đốc có trách nhiệm trợ giúp giám đốc, tham mưu cùng giám đốc
điều hành DN, là người thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc ủy

quyền. chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về phần việc được phân công theo
đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ DN.
Phòng tổ chức hành chính gồm: 08 người trong đó có 01 trưởng phòng phụ
trách quản lý hành chính quản trị, nhân sự toàn DN, triển khai các chính sách do công
ty đề ra,có những hoạt động tuyển chọn nhân viên mới, đảm bảo cho quyền lợi của

GVHD : Lê Thị Dinh

23

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhân viên…
Phòng kế toán: gồm 05 người: trong đó kế toán trưởng có trách nhiệm điều
hành, chỉ đạo mọi hoạt động của phòng. Nhiệm vụ của phòng tài vụ là theo dõi mọi
hoạt động tài chính, giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi ích về tài sản trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh: lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính,
phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ.
Phòng thị trường: gồm 07 người, trong đó trưởng phòng chịu trách nhiệm điều
hành, chỉ đạo. Nhiệm vụ của phòng thị trường là giới thiệu sản phẩm và bán thức ăn
chăn nuôi.
Phòng kỹ thuật: gồm 04 người, trong đó trưởng phòng là phó giám đốc phụ
trách sản xuất. Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật là kiểm tra chất lượng hàng hóa đầu vào
và chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường, nghiên cứu nâng cao chất lượng
sản xuất. Đồng thời sửa chữa máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất.
Phòng Kinh Doanh: gồm 6 người, là tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị sản
phẩm…để có nguồn đầu ra cho công ty.
Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh

doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Xưởng chế biến thức ăn chăn nuôi gồm 14 người. Xưởng có nhiệm vụ sản xuất
các mặt hàng thức ăn chăn nuôi theo đơn đặt hàng.

GVHD : Lê Thị Dinh

24

SVTH :Mai Thị Đào


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
CPTACN Thái Dương.
2.2.1 Một số đặc điểm chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty.
- Tổ chức bộ máy kế toán.

Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
Kế toán thanh toán, tiền lương - BHXH
Kế toán vật liệu
Kế toán tổng hợp, giá thành, TSCĐ

Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các bộ máy kế toán.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán.
Đứng đầu là kế toán trưởng, các bộ phận nhiệm vụ đặt dưới sự chỉ đạo của kế
toán trưởng.
- Kế toán trưởng: phụ trách toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp và chịu
trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các nhân viên kế toán trong phòng cũng như

thông tin, số liệu kế toán các đơn vị phụ thuộc chuyển lên hàng quý có nhiệm vụ lập
báo cáo, duyệt các báo cáo, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về
thông tin kinh tế do mình cung cấp.
- Kế toán tổng hợp :làm công tác tổng hợp thống kê các báo cáo của các chi
nhánh cũng như tổng hợp báo cáo văn phòng…

GVHD : Lê Thị Dinh

25

SVTH :Mai Thị Đào


×