Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN GIỐNG vật tư LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.44 KB, 46 trang )

Đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đường hội
nhập với nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày
càng gay go, phức tạp, đầy những thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Do
vậy, muốn tồn tại phát triển và giữ vị trí của mình trên thị trường thì đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không những cho biết
doanh nghiệp đó có vị trí như thế nào trên thị trường, mà còn có tác động trực
tiếp đến lợi ích của những người góp phần vào quá trình kinh doanh đó. Để
doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế
trong doanh nghiệp mình thì cần thông qua việc phân tích đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở số liệu phân tích
chúng ta có thể đưa ra các hoạch định, chiến lược thích hợp nhằm khắc phục
những hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực
tế tại Công ty CP giống vật tư Lai Châu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy Nguyễn Dụng Tuấn và các anh chị trong Công ty nên em chọn đề tài:
“ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP giống vật tư Lai
Châu“ làm báo cáo thực tập.
Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
giống vật tư Lai Châu
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty CP giống vật tư Lai Châu.



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Giống vật tư Lai Châu được sự
giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của Công ty đã giúp em hiểu được hoạt động quản
trị kinh doanh, đồng thời giúp em có cơ hội áp dụng những kiến thức mình đã
được học, được lĩnh hội từ các thầy, cô giáo trong nhà trường vào quá trình thực
tế tại Công ty. Từ đó, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu bộ máy quản trị kinh
doanh tại doanh nghiệp để hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty trong quá trình thực
tập, giúp em có những kinh nghiệm thực tế trước khi ra trường cũng như hoàn
thành quá trình thực tập tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn
Nguyễn Dụng Tuấn đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này.
Mặc dù có cố gắng trong tìm tòi học hỏi, vận dụng giữa thực tế và lý
thuyết, sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, song với thời gian
và kiến thức còn hạn chế nên các vấn đề nêu trong chuyên đề này không tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy cô để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên cứu,
đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai
thác, trên cở sở đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ phát hiện những khả
năng tiềm tàng trong hoạt động của doanh nghiệp và là công cụ để cải tiến cơ
chế quản lý trong kinh doanh
Bất kỳ mọi hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa phát hiện
được, chỉ thông qua chỉ tiêu phân tích mới phát hiện được và khai thác chúng để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua việc phân tích, doanh nghiệp mới
thấy rõ nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ
thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng cho phép các
nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng về khả năng, sức mạnh cũng như những mặt
hạn chế trong doanh nghiêp mình. Chính trên cơ sở này doanh nhiệp sẽ xác định
đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở đề ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn, đồng thời cũng là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các chức năng quản trị sẽ mang
lại hiệu quả cho doanh nghiệp nâng cao quá trìng nhận thức kinh doanh, là cơ sở
cho việc ra quy định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là khả năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu kinh doanh.


Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khi
họ có quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiêp, vì thông qua việc phân tích họ
mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay đối với doanh
nghiệp hay không.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh.
1.2.1. Các nhân tố bên trong.

1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý là hệ thống các mối quan hệ về trách nhiệm và
quyền hạn bao gồm những công việc riêng lẽ cũng như công việc tập thể trong
một tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có
hiệu quả do tổ chức đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, mỗi thành
viên có trách nhiệm và vai trò của mình trong hệ thống phân cấp quyền hạn, các
nhân viên đã rõ những quy tắc, quy trình làm việc thông qua tổ chức nên họ xử
lý thông tin, ra quyết định và giải quyết các vấn đề có hiệu quả.
1.2.1.2. Trình độ tổ chức sản xuất.
Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực như: Máy móc thiết bị,
nguồn vốn, lao động … tại doanh nghiệp là việc rất khó có thể đạt được. Nếu
doanh nghiệp nào khai thác và sử dụng tốt thì sẽ làm gia tăng số lượng sản
phẩm, giảm chi phí, từ đó nâng cao được lợi nhuận góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
1.2.1.3. Nguồn tài chính.
Trong kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện tiền để đề các danh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển là phải có một số vốn nhất định. Chẳng hạn, doanh
nghiệp quyết định đưa ra một số giải pháp mới, tiến hành đầu tư mới TSCĐ,
thuê mướn lao động có trình độ cao, thanh toán các khoản chi tiêu khác trong
quá trình hoạt động kinh doanh…Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực
tiếp liên quan đến hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh và có ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Chính sách tiêu thụ.
Để ngày càng gia tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường thì mỗi
doanh nghiệp phải quan tâm đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp mình
như: Quảng cáo, khuyến mãi, chào hàng, xúc tiến bán hàng…Từ đó tác động
ngược lại đến quá trình sản xuất. Tuy nhiên, các chính sách này đều cần phải có


một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xem xét giữa chi

phí bỏ ra và lợi ích đạt được của chính sách đó, từ đó tìm mọi biện pháp hữu
hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được và
tăng sản lượng tiêu thụ. Tất cả điều này đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2.1. Các yếu tố khách quan.
 Môi trường kinh doanh:
Phân tích môi trường kinh doanh nhằm xác định thời cơ và các đe doạ từ môi
trường, các yếu tố môi trường gồm có:
• Môi trường kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu mới do nhu
cầu nhập cư tăng. Khả năng thanh toán tăng làm cho sức mua của các hàng hoá
và dịch vụ tăng. Lúc này doanh nghiệp sẽ bán được hàng hoá dẫn đến doanh thu
tăng, nhưng mối đe doạ mới lại xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh, nhiệm vụ của
doanh nghiệp là làm sao tận dụng cơ hội và đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý
sẽ có hiệu quả kinh doanh.
Tỷ lệ lạm pháp nhanh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, đến hiệu quả
đầu tư…tất cả những điều đó làm ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nước có ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế mở, nếu đồng nội tệ tăng giá, các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở nước
ngoài vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối
thủ cạnh tranh, vì vậy khả năng tiêu thụ sẽ thấp, đối với doanh nghiệp xuất khẩu
sẽ gặp nhiều khó khăn. Nhưng mặt khác sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên liệu từ nước ngoài vì khi đó giá hàng nhập khẩu giảm. Như vậy
đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích nhập khẩu.
Lãi suất vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí trả lãi vay cao, tích luỹ
vốn của doanh nghiệp chậm. Ngược lại lãi suất của ngân hàng thấp thì chi phí lãi
vay cũng thấp.

• Môi trường chính trị - luật pháp:
Môi trường chính trị - luật pháp bao gồm các đường lối chính trị, chính sách
của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính, các bộ luật, các


quy định có thể cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua các chính sách, pháp luật và biện pháp kinh tế.
Nhà nước tạo hành lang và môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ
mô, với một thể chế rõ ràng rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc
cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh tránh được rủi ro thua lỗ.
• Môi trường kỹ thuật và công nghệ:
Ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, mức độ
phát triển công nghệ thường dẫn tới chi phí thay đổi công nghệ cao vì vậy đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đón đầu công nghệ để không bị lạc hậu, trình độ khoa
học và công nghệ quy định phần lớn chất lượng và giá cả của sản phẩm, quyết
định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
• Môi trường văn hoá – xã hội:
Môi trường văn hoá theo nghĩa rộng là phần môi trường do con người sáng
tạo ra, bao gồm các tố nhân khẩu điều khiển kinh tế, thể chế, các tập tính thói
quen, kiến thức, tín ngưỡng tôn giáo…Các doanh nghiệp phải tìm hiểu nền văn
hoá ở mỗi nơi để đáp ứng sản phẩm cho phù hợp, nếu không thì sẽ không đem
lại hiệu quả như mong muốn.
• Môi trường tự nhiên:
Môi trường này bao gồm các tài nguyên khoáng sản, khí hậu, con người và
các khía cạnh tự nhiên khác. Việc nghiên cứu môi trường tự nhiên giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển và mở rộng
quy mô tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.2. Các yếu tố chủ quan:
 Cơ sở vật chất và tài chính:

Nói đến cơ sở vật chất là nói đến máy móc thiết bị và công nghệ. Nó ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến
chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, có thể cạnh tranh với các đối thủ trên
thị trường. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cho phép nhận định một cách
tổng quát tình hình phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài chính cũng
như khả năng thanh toán, khả năng vay tín dụng… giúp những người ra quyết
định chọn lựa những phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng,
tiềm năng của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh


thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh dẫn đến nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Nguồn nhân lực:
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng vai
trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về số lượng, đòi hỏi phải có
số lượng công nhân viên thích đáng với cơ cấu hợp lý. Để bộ máy nhân lực hoạt
động có hiệu quả cần phải có một cơ cấu sắp xếp lao động hợp lý. Đào tạo lao
động để cho lao động không bị lạc hậu, tuyển dụng lao động theo đúng trình độ
phù hợp với ngành nghề của mỗi cá nhân thì mới đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao.
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh người ta thường sử
dụng một số phương pháp sau
1.2.3.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh để xác định kết quả, vị trí và xu hướng biến động của các
chi tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh cần giải quyết các vấn đề sau:
 Xác định tiêu chuẩn so sánh ( gốc so sánh).
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Mỗi loại
chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích. Có các loại gốc so sánh như sau:

Gốc so sánh là số kế hoạch thì tiêu chuẩn so sánh đánh giá mức độ hoàn
thành của đối tượng phân tích.
Gốc so sánh là số kỳ trước thì tiêu chuẩn so sánh được sử dụng để đánh giá
mức độ tăng trưởng.
Gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì tiêu chuẩn so sánh góp phần xác
định vị trí của DN trong tổng thể cơ cấu nền kinh tế Quốc dân.
 Điều kiện so sánh: Các chi tiêu kinh tế khi so sánh phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
Các chỉ tiêu phản ánh phải có cùng nội dung kinh tế.
Phải được xem xét trong cùng một khoảng thời gian và không gian, phương
pháp tính và đơn vị đo lường…
 Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong
phân tích người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:


So sánh bằng số tuyệt đối: Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về
khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích, cho biết chỉ tiêu kinh tế cần phân tích
tăng giảm bao nhiêu đơn vị so với kỳ gốc.
So sánh bằng số tương đối là tỷ số giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc
của chỉ tiêu phân tích. Có các số tương đối sau:
Số tương đối hoàn thành kế hoạch =

Số thực tế kỳ này
Số kế hoạch kỳ này

Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch

=

Số kế hoạch kỳ này

Số thực tế kỳ trước

Số tương đối động thái

=

Số thực tế kỳ phân tích
Số thực tế kỳ gốc

Phương pháp bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lượng điển hình của
cùng một tiêu thức nào đó trong tổng thể, nó bao gồn nhiêu đơn vị cùng loại.
1.2.3.2. Phương pháp loại trừ.
Đây là phương pháp phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố, bằng cách giả
định loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Nghĩa là, khi đánh giá ảnh hưởng
của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích thì ta phải cố định trị số của
các nhân tố còn lại. Có hai phương pháp loại trừ:
 Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp này dùng để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu cần phân tích, bằng cách thay thế trị số của từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ
phân tích. Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại phải cố định.
Trình tự thay thế giữa các nhân tố cũng được thực hiện theo nguyên tắt
lượng trướ - chất sau, tổng thể trước - chi tiết sau.
Gọi Q

, Q0 lần lượt là đối tượng phân tích ở kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch

1

a1, b1,c1 lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích kỳ TH
a0, b0, c0 lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích kỳ KH

Trường hợp 1: Khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số đến đối
tượng phân tích.


- Xác định đối tượng phân tích: Q
- Xây dựng phương trình kinh tế : Q = a × b × c
Kỳ TH

: Q1 = a1 × b1 × c1

Kỳ KH

: Q0 = a0 × b0 × c0

- Xác định mức độ biến đổi của đối tượng phân tích:
Q1 – Q0 = ± ΔQ
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng
của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q như sau:
+ Nhân tố a: a1b0c0 – a0b0c0 = ± x1
+ Nhân tố b: a1b1c0 – a1b0c0 = ± x2
+ Nhân tố c: a1b1c1 – a1b1c0 = ± x3
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
(± x1) + (± x2) + (± x0) = ± ΔQ.
Trường hợp 2: Khi các nhân tố có quan hệ thương số đến đối tượng phân
tích.
- Xác định đối tượng phân tích: Q

a
- Xây dựng phương trình kinh tế: Q = b
+ kỳ TH :


Q

=

a1
× c1
b1

+ kỳ KH:

Q

=

a0
b0

× c

× c0

- Xác định mức độ biến đổi của đối tượng phân tích : Q1 - Q0 = ± ΔQ
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng
của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
a1
+ Nhân tố a:
× c0 - a0 × c0 = ± x1
b0
b0

+ Nhân tố b :
× c0
× c0 = ± x2
a1
a1
b0
a
a1
+ Nhân tố c : b11 ×c1
× c0 = ± x3
b1
b1


- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
(± x1) + (± x2) + (± x3) = ± ΔQ
1.2.3.3. Phương pháp số chênh lệch:
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, khi các
nhân tố có quan hệ tích số với nhau. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng
của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích bằng số chênh lệch của nhân
tố đó nhân với các nhân tố khác đã định.
- Xác định đối tượng phân tích: Q
- Xây dựng phương trình KT: Q = a × b × c
+ kỳ TH : Q1 = a1 × b1 × c1
+ Kỳ KH : Q0 = a0 × b0 × c0
- Xác định mức độ biến đôi của đối tượng phân tích: Q1 – Q0 = ± ΔQ
- Sử dụng phương pháp số chênh lệch để xác định mức đọ ảnh hưởng của 3
nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
+ Nhân tố a: (a1 – a0) × b0 × c0 = ± x1
+ Nhân tố b: a1 × (b1-b0) × c0 = ± x2

+ Nhân tố c: a1 × b1 × (c1- c0) = ± x3
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
(± x1) + (± x2) + (± x3) = ± ΔQ
1.2.3.4. Phương pháp phân tích định lượng (phương pháp phân tích chi tiết)
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không chỉ dựa vào
các chỉ tiêu tổng hợp mà còn phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành nên chỉ tiêu
tổng hợp, tức là chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích được tiến hành các hướng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu: Các chỉ tiêu biểu hiện
kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Việc chi tiết
nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cấu thành đến sự biến động
của chỉ tiêu, từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý. Tuỳ theo yêu
cầu và mục đích trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mà tiến hành chi tiết thao các yếu tố cấu thành ở mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả, hiệu quả đạt được.


Chi tiết theo thời gian: Là chi tiết đến những chỉ tiêu phân tích theo những
khoảng thời gian khác nhau như: Ngày, tháng, quý, năm nhằm đánh giá sự biến
động của các chi tiêu giữa các kỳ khác nhau. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp cho
việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh được chính xác, tìm ra các giải
pháp có hiệu quả cho công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi tiết theo địa điểm: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thường được
đóng góp của nhiều bộ phận hoạt động trên nhiều địa điểm khác nhau. Chi tiết
theo từng địa điểm sẽ làm rõ hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả
chung của cả doanh nghiệp. Việc chi tiết này có tác dụng rất lớn trong hạch toán
kinh doanh nhằm đánh giá thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.
1.3.1. Tài liệu phân tích.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường được

phân tích thông qua việc phân tích báo cáo kế toán tài chính, qua đó người sử
dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, cùng như những rủi ro trong tương lai
của danh nghiệp.
Báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình
tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Hệ thống báo cáo tài chính kế
toán quy định trong chế độ bao gồm 4 biểu mẫu sau:
Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của
Công ty tại những thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng được chia thành hai
phần: Tài sản và nguồn vốn.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tổng hợp cho
biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả hoạt
động theo từng lĩnh vực (Sản xuất, thương mai và dịch vụ, đầu tư tài chính) tại
những thời điểm nhất định. Ngoài ra báo cáo hoạt động kinh doanh còn cho biết
tình hình nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong kỳ kinh doanh đó.
Ngoài ra còn có báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung là một phạm trù kinh tế
tổng hợp, được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ được xem xét một


cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó,
đó là hiệu quả cá biệt.
1.3.2.1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt.
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,
người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng loại nguồn lực với kết
quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương

tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: Hiệu suất, năng suất,
tỷ suất …
 Hiệu suất sử dụng tài sải của doanh nghiệp. (HTS)
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt
được trên tài sản của doanh nghiệp. Ta có chỉ tiêu sau:
HTS =

Doanh thu

(Vòng/kỳ)

Tổng TS bình quân
Doanh thu thuần bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu từ hoạt động tài chính, thu nhập khác …
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất (Doanh thu thuần). Giá trị chỉ tiêu này càng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tăng.
Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần tuý thì
nên sử dụng chỉ tiêu sau:
HTS =

DTT hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc GVHB
Tổng TS bình quân dùng vào hoạt động SXKD

Tổng TS b/q =

Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
2

 Phân tích hiệu suất sử dụng TSDH.

Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất được hình thành chủ yếu từ
năng lực TSDH nên để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
người ta sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSDH.
HTSDH =

DTT (Vòng /kỳ)
Tổng nguyên giá TSDH bình quân


Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng TSDH bình quân khi đầu tư vào sản xuất
thì có thể tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu
suất đầu tư càng lớn, điều này phản ánh chất lượng quản lý và sử dụng TSDH tại
doanh nghiệp càng tiến bộ. Tiêu biểu của chỉ tiêu này là hiệu suất sử dụng
TSCĐ (HTSCĐ).
DTT

HTSCĐ =

(Vòng/kỳ)

Giá trị còn lại của TSCĐ
 Phân tích hiệu suất sử dụng TSNH
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, TSNH
không ngừng vận động. Nó là một bộ phận vốn có tốc độ lưu chuyển nhanh so
với TSCĐ. TSNH sẽ lần lược mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự
trữ, sản xuất, lưu thông phân phối.
Việc quay nhanh TSNH có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao
khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng
TSNH được xem xét qua nhiều chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của TSNH, số ngày
bình quân của một vòng quay TSNH (NTSNH)

- Số vòng quay TSNH (HTSNH)
DTT

HTSNH =

(Vòng/kỳ)

TSNH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vòng quay của TSNH trong kỳ phân tích hay một đồng
TSNH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này càng lớn thì tộc độ
luân chuyển TSNH càng nhanh góp phần tiết kiệm tương đối được vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, hạn chế được sự ứ đọng hoặc chiếm dụng vốn và
ngược lại. đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu
thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính được lành mạnh. Số ngày
bình quân cho một vòng quay TSNH (NTSNH)
NTSNH =

360 (Ngày/vòng)
HTSNH

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để TSNH quay được một vòng. Hệ số
này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của TSNH càng lớn, chứng tỏ hiệu suất sử
dụng TSNH càng cao. Thông qua hai chỉ tiêu ta có thể xác định số vốn tiết kiệm
được hoặc lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển của TSNH bằng chỉ tiêu.
TSNH tiết kiệm

DTT thực tế x (N thực tế - N kỳ trước)


=


hoặc lãng phí (ΔV)

360

a. Phân tích hiệu suất sử dụng HTK. ( Tốc độ luân chuyển HTK )
Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, HTK là một trong những tài sản rất
quan trọng, giá trị của nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị TSNH. Mặt
khác, HTK có mặt hầu hết trong các công đoạn mua, dự trữ và bán, đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Tốc độ quay vòng
của HTK có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ quay vòng của TSNH nói chung. Vì
thế, để thấy rõ hơn hiệu suất sử dụng TSNH phải phân tích số vòng quay của
HTK thông qua các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay HTK (HTK)
HTK =

DTT hoặc GVHB (Vòng/kỳ)
Giá trị HTK bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển HTK của doanh nghiệp. Trị giá
của chỉ tiêu này cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng hoán
chuyển HTK thành tiền cao, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được cải
thiện. Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến đặc điểm mặt hàng kinh
doanh và ngành nghề kinh doanh. Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng
khác nhau và ngành nghề khác biệt thì cần phải tính toán số vòng quay cho từng
nhóm hàng.
- Số ngày bình quân cho một vòng quay HTK (NTK)
NTK =

360


(Ngày/vòng)

HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số bình quân hàng hoá được dự trữ trong kho. Giá trị
của chỉ tiêu trên càng nhỏ thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt. Dự trữ ngoài
việc duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt
động phân phối khác của doanh nghiệp thì bên cạnh đó, hoạt động dự trữ này
còn gắn liền với các chi phí như chi phí tồn trữ, chi phí hoạt động, chi phí đặt
hàng, chi phí cơ hội…Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSNH cần hạn chế tối
đa các chi phí đầu tư cho HTK.
b. Phân tích số vòng quay nợ phải thu (HPT).
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luân chuyển, là
phần vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại trong HĐKD. Quy mô nợ phải thu của


doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp,
chính sách bán hàng và thu nợ, chu kỳ thu nợ và tình hình tài chính của các con
nợ. Tốc độ luân chuyển nợ phải thu vừa thể hiện khả năng luân chuyển vốn _
khả năng thu hồi nợ và dòng tiền dùng thanh toán.
Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng các khoản nợ phải thu người ta sử
dụng các chỉ tiêu phân tích sau:
- Số vòng quay của các khoản phải thu ( HPT).
HPT =

(DTT bán chịu + thuế GTGT đầu ra) hoặc DTT

(Vòng/ kỳ)

Giá trị bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu nay phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Trị giá
của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh.
Điều này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh, do vậy
đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ. Hệ số nợ này nếu quá cao sẽ không tốt, ảnh
hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp do có thể doanh nghiệp thắt chặt
tín dụng bán hàng. Vì vậy, khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
- Số ngày bình quân một chu kỳ nợ (NPT).
NPT =

360 (Ngày/vòng)
HPT

Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân của một chu kỳ nợ từ khi bán hàng
đến khi thu tiền. Chỉ số này càng nhỏ thì càng tốt vì doanh nghiệp có thể đẩy
nhanh được tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí và có thể đảm bảo
được những khoản nợ đến hạn.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu chỉ
tiêu càng cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách tín dụng của
doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Chính sách tín dụng của
doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến các khoản phải thu. Với chính sách tín dụng
của doanh nghiệp thông thoáng thì doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh được doanh số,
đồng thời các khoản thu phải tăng lên, còn nếu doanh nghiệp thắt chặt chính
sách tín dụng thương mại thì lúc này các khoản phải thu giảm xuống. Tuy nhiên
doanh nghiệp sẽ bị giảm doanh thu và có khả năng doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp
thị phần.
1.3.2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp.



Ngoài ra việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân
tích hiệu quả tổng hợp của các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà
phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
 Phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (TL/D).
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng DTT thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của
doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận
cao. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

TL/D =

LNTT x 100%
DTT

Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận tổng hợp của tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và lợi
nhuận từ thu nhập khác. Doanh thu chỉ tiêu trên bao gồm: DTT từ sản xuất kinh
doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ thu nhập khác.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được sản xuất trên
cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong lĩnh vực kinh
doanh thuần.
Chỉ tiêu phân tích:
Tỷ suất lợi nhuận thuần =
từ HĐSXKD

Lợi nhuận thuần từ HĐKD =

DT

Tỷ suất

_

Tỷ suất chi phí

lãi gộp

hoạt động trên doanh thu

Lãi gộp _

CP bán hàng + CP QLDN

DT

DT

DTT trong công thức là doanh thu của một hoạt động chủ yếu. Tỷ suất này
phản ánh mức sinh lời của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm.
+ Phân tích tỷ lệ lãi gộp.


Khi đi sâu phân tích tỷ lệ lãi gộp ta cần xem xét đến việc tạo ra 1 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng lãi gộp.
Chỉ tiêu phân tích:
Lãi gộp


Tỷ lệ lãi gộp =

X 100%

Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100đ doanh thu thu được trong kỳ thì có bao
nhiêu đồng lãi gộp.
Tỷ suất lãi gộp càng tăng thì càng tốt, thể hiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
+ Phân tích tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp, nó đánh giá chi phí cần thiết bỏ ra để đem lại lợi
nhuận cần đạt được.
Chỉ tiêu phân tích:
Tỷ lệ chi phí
hoạt động trên doanh thu

=

CP bán hàng + CPQLDN X 100%
Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu tạo ra trong kỳ thì có bao
nhiêu đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu trên càng nhỏ phản ánh việc sử dụng chi
phí hợp lý vào hoạt động SXKD.
 Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản.
Khi phân tích khả năng sinh lời từ tài sản các chỉ tiêu nghiên cứu có thể riêng
lẻ cho từng hoạt động và cũng có thể tính chung cho tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp.
a. Tỷ suất sinh lời từ TS ( ROA)

Tỷ suất nay biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với TS
ROA =

Lợi nhuận trước thuế X 100%
Tổng TS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng TS đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh
lời tài sản càng lớn.
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu
ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont:
ROA =

LNTT
X

DTT =

HTS X TL/D


DTT

TS b/q

Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROA, ta áp dụng phương pháp
số chênh lệch để phân tích. Cách phân tích này còn chỉ ra phương hướng nâng cao
sức sinh lời tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể chênh lệch về hiệu quả kinh doanh
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, là kết quả tổng hợp tất cả ảnh hưởng tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản, được thể hiện qua công thức:

ROA = Δ TL/D + Δ HTS
+ Δ TL/D: Là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Thực chất đây là ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau
khi đã trừ các chi phí. Nó chỉ liên quan đến vấn đề tiêu thụ, vấn đề bán hàng
tại doanh nghiệp và đượctính theo công thức:
Δ TL/D =

( TL/D1 - TL/D0) x HTS

+ ΔHTS: Là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất doanh thu trên tài sản. Đây
chính là hiệu quả của quá trình quản lý và sản xuất của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp tổ chức tốt việc quản lý, tiết kiệm vốn thì số vòng quay của vốn
ngắn hạn sẽ tăng lên:
ΔHTS = TL/D x ( HTS1 – HTS0)
Với TL/D 0,1 là tỷ suất lợi nhuận trên DT của kỳ gốc và kỳ phân tích
HTS 0,1 là hiệu suất sử dụng TS của kỳ gốc và kỳ phân tích.
Trên cơ sở các số liệu tính toán ta có thể xác định được các nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu dẫn đến sự tăng giảm hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Từ đó
đề ra các phương hướng, biện pháp nhằm tăng hiệu quả của doanh nghiệp.
b. Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS ( RE)
Kết quả về lợi nhuận trước thuế của chỉ tiêu ROA còn chịu tác động bởi cấu
trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, để thấy rõ hiệu quả hoạt động thuần
kinh tế của doanh nghiệp ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi kinh tế.
Chi tiêu này được xác định như sau:
RE =

LNTT + lãi vay
Tổng TSbq

X 100%


=

EBIT
Tổng TSbq

Chỉ tiêu này không quan tâm đến cấu trúc của nguồn vốn, nó đánh giá khả
năng sinh lợi của vốn đầu tư so với chi phí cơ hội vốn khác. Với tỷ suất này
doanh nghiệp sẽ quyết định nên huy động vốn từ nguồn vốn vay hay nguồn vốn
chủ sở hữu. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế lớn hơn lãi vay ngân hàng thì doanh


nghiệp nên đi vay và tạo ra phần tích luỹ cho vốn chủ sở hữu và ngược lại, nếu
tỷ suất sinh lời kinh tế nhỏ hơn lãi vay ngân hàng thì doanh nghiệp không nên đi
vay mà sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu.


CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần giống vật tư Lai Châu.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP giống vật tư
tỉnh Lai Châu
2.1.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty
Tên công ty: Công ty CP giống vật tư Lai Châu
Địa chỉ: số 01 Đại lộ Lê Lợi, Phường Tân Phong, thị xã Lai Châu, Tỉnh Lai
Châu
Ngày cấp: 18/05/2004
Ngày thành lập: 15/02/2006
Tên giám đốc: Lê Công Thành

Tài khoản: 3621.0000.028.204, tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Lai Châu.
Mã số thuế: 62 000 00287
Điện thoại: 0231387675
Trang web
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần giống vật tư Lai Châu là doanh nghiệp được thành lập từ
việc cổ phần hóa Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước – Công ty TNHH Vật tư kỹ
thuật nông nghiệp tỉnh Lai Châu theo quyết định số 901/QĐ-UBND ngày
15/07/2010 và sửa đổi bổ sung theo Quyết định số 1198/ QĐ-UBND ngày
21/09/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt phương án cổ
phần hóa và chuyển Công ty thành Công ty cổ phần.
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số
6200000287 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu cấp lần đầu ngày 15 tháng
02 năm 2006, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 4 tháng 10 năm 2013
Thông tin về chi nhánh
• Chi nhánh công ty CP – Giống vật tư Lai Châu tại Thành Phố
Địa chỉ: tổ 5, phường Tân Phong, Thành Phố Lai Châu, Tỉnh Lai Châu Việt Nam
Mã số chi nhánh: 6200000287 – 001
• Chi nhánh công ty CP – giống vật tư Lai Châu tại huyện Tam Đường


Địa chỉ: Bản Máy Đường, Thị trấn Tam Đường, Huyện Tam Đường Tỉnh
Lai Châu, Việt Nam.
Mã số chi nhánh: 6200000287 – 002
• Chi nhánh công ty CP – giống vật tư Lai Châu tại huyện Tân Uyên
Địa chỉ: khu 32, Thị Trấn Tân Uyên, Huyện Tân Uyên, Tỉnh Lai Châu, Việt Nam.
Mã số chi nhánh: 6200000287 – 003
• Chi nhánh công ty CP – giống vật tư Lai Châu tại huyện Than Uyên
Địa chỉ: Thị Trấn Than Uyên, Huyện Than Uyên, Tỉnh Lai Châu, Việt Nam

Mã số chi nhánh: 6200000287 – 004
• Chi nhánh công ty CP – giống vật tư Lai Châu tại huyện Sìn Hồj
Địa chỉ: khu 3, Thị trấn Sìn Hồ, Huyện Sìn Hồ, Tỉnh Lai Châu, Việt Nam
Mã số chi nhánh: 6200000287 – 005
• Chi nhánh công ty CP – giống vật tư Lai Châu tại huyện Mường Tè
Địa chỉ: khu 8, Thị trấn Mường Tè, Huyện Mường Tè, Tỉnh Lai Châu, Việt Nam.
Mã số chi nhánh: 6200000287 – 006
2.1.1.3. Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của Công ty:
Là một đơn vị cung ứng giống, vật tư nông nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh,
Công ty luôn nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc dự trữ vật tư
nông nghiệp nhất là trong các tháng mùa mưa, nhu cầu về giống và vật tư tăng.
Hàng hóa của Công ty luôn đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng với giá cả
ổn định; thực hiện đúng các quy định về niêm yết giá và bán theo giá niêm yết.
Mỗi năm công ty cung ứng trung bình từ 400 - 450 tấn giống và 6000 - 6500 tấn
phân bón các loại. doanh thu hàng năm đạt 55 - 60 tỷ đồng.
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của Công ty
(ĐVT: Đồng)

Chỉ tiêu
Năm 2012
Doanh thu
60.713.932.127
Phải trả, phải nộp ngân
3.000.000.000
sách nhà nước
Lợi nhuận
190.482.458

Năm 2013
59.006.897.140


Năm 2014
56.480.072.904

3.000.000.000

3.000.000.000

153.367.896

152.956.622

( nguồn: phòng kế toán công ty CP giống vật tư Lai Châu)
Nhận xét: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Cp giống vật tư
Lai Châu ba năm trở lại đây có sự giảm sút cả quy mô và hiệu quả kinh tế.
nguyên nhân chủ yếu là do công ty không tìm được nguồn nguyên liệu đầu vào


cũng như không tăng cường mở rộng quy mô sản xuất, phát triển khâu cạnh
tranh với thị trường chưa tốt, chưa mở rộng thêm nhiều thị trường.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng:
Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp, sản xuất, kinh doanh giống cây
trồng, vật nuôi.
Hoạt động dịch vụ trồng trọt
Hoạt động dịch vụ chăn nuôi
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu
Trồng rừng và chăm sóc rừng, ươm giống cây lâm nghiệp
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xât dựng trong
các cửa hàng chuyên doanh

Nuôi trồng thủy sản nội địa
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu ( trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Sản xuất giống thủy sản
Mua bán thuốc bảo vệ thực vật và các loại phân bón phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp. Dịch vụ cho thuê nhà kho, bến bãi, chuyển giao kỹ
thuật nông nghiệp
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Đảm bảo cung ứng đầy đủ giống, phân bón phục vụ sản xuất nông lâm
nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện đầy đủ chính sách nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
2.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Với lĩnh vực hoạt động chính nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp, sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi. Mua bán thuốc bảo vệ thực vật và
các loại phân bón phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. dịch vụ cho
thuê nhà kho, bến bãi, chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp.


Với lĩnh vực hoạt động kinh doanh này, thị trường đầu vào của công ty chủ
yếu là tự sản xuất, hàng gia công trong nước và một số mặt hàng gia công ngoài
nước đa nhập khẩu được chào bán.
Sản phẩm của công ty đa phần là để cung ứng phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh Lai Châu. Mỗi năm công ty cung ứng trung bình từ
400 – 450 tấn giống và 6000 – 6500 tấn phân bón các loại. doanh thu hàng năm
đạt 55-60 tỷ đồng. hiện tại tổng số vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 năm
2014: 9.539.320.000VND.

 Tình hình về nhân sự:
Một trong những yếu tố không thể thiếu cấu thành nên sự thành công trong
doanh nghiệp là nhân sự, trước tình hình cạnh tranh ngày càng gây gắt để đạt
được thắng lợi trong kinh doanh thì nhân tố cần thiết là cơ cấu gọn nhẹ, năng
động, hiệu quả. Quản lý con người là một hoạt động phức tạp khó khăn nên để
đạt được cơ cấu nhân sự tinh nhuệ chỉ đạt ở mức độ tương đối, trong chừng mực
phạm vi quyền hạn và năng lực của mình.
Bên cạnh yêu cầu về số lượng thì chất lượng của đội ngũ lao động cũng có
vai trò rất quan trọng, chất lượng lao động của Công ty chưa cao, đội ngũ lao
động ở trình độ phổ thông chiếm tỷ trọng lớn. Do đó để đáp ứng nhu cầu hoạt
động kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải có biện pháp để nâng cao trình độ lao
động, điều kiện đội ngũ lao động tiếp xúc thực tế, đào tạo lại tay nghề nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này được thể hiện thông qua bảng số liệu
dưới đây.
Số lượng

Tỷ lệ %

8

3.27

Đại học, cao đẳng

123

50,2

Trung cấp và công nhân kỹ thuật


114

46,53

245

100

Trình độ
Trên đại học

Tổng cộng

2.2.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại công ty
2.2.4.1. Các nhân tố rủi ro
 Rủi ro về kinh tế
Tác động của AFTA đối với nông nghiệp Việt Nam: cơ cấu nông nghiệp
các nước ASEAN tương đồng, tuy nhiên trình độ công nghiệp hạt giống và chế


biến bảo quản của Việt Nam kém phát triển hơn do vậy sản phẩm hạt giống của
Việt Nam gặp khó khăn khi cạnh tranh do yếu tố chất lượng và giá
Tác động khi gia nhập WTO: nông nghiệp Việt Nam còn phát triển ở trình
độ thấp, kết cấu hạ tầng yếu kém, năng suất lao động nông nghiệp thấp, chính
sách ngành chưa hoàn chỉnh và ổn định, hệ thống luật pháp, tiêu chuẩn chất
lượng chưa hoàn chỉnh, do vậy sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc đối phó các
hàng rào kỹ thuật phi thuế quan ở các nước phát triển, quy chế và bảo vệ sở hữu
trí tuệ cũng là một vấn đề cần quan tâm khi sử dụng các nguồn vật liệu trong
nghiên cứu chọn tạo, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giống cây trồng
Các rủi ro trên cũng là cơ hội cho ngành giống Việt Nam tiếp cận được các

thành tựu khoa học kỹ thuật nhanh chóng với chi phí thấp và mở ra một thị
trường lớn cho việc xuất khẩu nông sản ra toàn thế giới, cơ hội kêu gọi liên
doanh, đầu tư ngành giống xuất khẩu nông sản ra toàn thế giới, cơ hội kêu gọi
liên doanh, đầu tư ngành giống cây trồng, cũng như phát triển thị trường hạt
giống ở các nước trong khu vực.
 Rủi ro về thị trường
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường rất gay gắt giữa các công ty giống
trong và ngoài nước về chính sách kinh doanh, giá cả, thị phần, công nghệ hạt
giống ảnh hưởng đến việc phát triển các loại sản phẩm hạt giống của công ty.
Các loại thuốc bảo vệ thực vật rất đa dạng, mẫu mã nhiều nên việc lựa chọn,
cạnh tranh kinh doanh giữa các công ty cũng rất gay gắt.
Chính sách trợ giá, bảo hộ sản xuất giống của một số địa phương ảnh hưởng
đến môi trường cạnh trang bình đẳng, tác động đến khả năng phát triển thị
trường của công ty.
 Rủi ro về luật pháp
Việc áp dụng pháp luật vào thực tế cuộc sống còn nhiều bất cập, tính thực thi
không cao, do vậy sẽ ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược phát triển
dài hạn.
Giá cổ phiếu trên thị trường giao dịch phi tập trung thất thường, chưa ổn
định và tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư, các cổ đông.
Các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách về thay đổi cơ cấu, chuyển
đổi giống cây trồng đã ảnh hưởng đến tâm lý của nông dân cũng như tác động
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược, chính sách
kinh doanh, thiết lập mạng lưới phân phối sản phẩm và hệ thống bán hàng
 Rủi ro khác


Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, các loại giống của công ty sản xuất tùy thuộc vào điều kiện thời tiết. do
đó nếu điều kiện thời tiết khắc nghiệt sẽ ảnh hưởng đến năng suất và hoạt động

kinh doanh của công ty
2.2.4.2.Trình độ công nghệ
Là trong số những đơn vị sản xuất và kinh doanh giống đầu nghành của Việt
Nam, công ty CP giống vật tư Lai Châu có một hệ thống máy móc thiết bị hiện
đại, đồng bộ phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất giống của công ty, đáp
ứng những đòi hỏi nghiêm ngặt của Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn
về quá trình sản xuất giống. máy móc thiết bị của công ty thuộc loại tiên tiến
nhất Việt Nam và hiện đại ở tầm khu vực. một số máy móc chính của công ty
bao gồm:
Hệ thống máy sấy – chế biến hạt giống: công tác chế biến và bảo quản sản
phẩm đóng một vai trò quan trọng trong công tác chế biến – bảo quản hạt giống,
công ty hiện nay có hệ thống dây chuyền sấy – chế biến – đóng gói hiện đại,
đồng bộ. hệ thống máy cho phép thực hiện quy trình xử lý khép kín, từ khâu sấy,
phân loại, nhuộm mầu, xử lý thuốc và đóng bao. Với hệ thống máy móc này,
chất lượng sản phẩm ( hạt giống) của công ty từng bước đuợc cải thiện không
ngừng. các đơn vị của công ty hầu như đều được trang bị máy móc nhằm phục
vụ tốt các công đoạn từ sau khi thu hoạch, chế biến và bảo quản, phù hợp với
yêu cầu chung của công ty ở từng đơn vị cụ thể. Một số dây chuyền sấy chế biến
lớn của công ty như:
Hai hệ thống máy sấy chế biến của công ty: công suất 3000 tấn/năm. Và
công suất 6000 tấn/ năm
Hệ thống kho tàng bảo quản giống của công ty bao gồm hệ thống kho lạnh
sâu, hệ thống kho mát và hệ thống kho thường đủ tiêu chuẩn để bảo quản hạt
giống, tổng công suất bảo quản đạt trên 2000 tấn
Hệ thống nhà lưới, ruộng thí nghiệm và sản xuất: hiện tại công ty đang quản
lý hệ thống nhà lưới, ruộng thí nghiệm và sản cuất lên đến trên 100ha, đặc trưng
cho các vùng. Với hệ thống nhà lưới và ruộng thí nghiệm và sản xuất như trên,
công ty có thể tự chọn tạo và sản xuất ra các loại giống gốc, giống siêu nguyên
chủng đảm bảo chất lượng tốt hơn so với sản xuất ở bên ngoài.
Nhà nuôi cấy mô: hiện tại công ty đang có nhà nuôi cấy mô hiện đại được

trang bị nhiều thiết bị hiện đại
Phòng kiểm tra chất lượng: phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn của
phòng kiểm nghiệm hạt giống cây trồng.
2.2.5. Đặc điểm tổ chức quản lý


×