Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN nước mắm THANH HƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.3 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài chuyên đề này, Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị ở
công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập ở công ty. Đặc biệt là các anh chị ở bộ phận kế toán đã
tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình làm bài báo cáo.
Em xin cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh,
các thầy cô trong khoa Kế toán- kiểm toán, đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích
trong thời gian học ở trường để em có những cơ sở và tiền đề vận dụng vào thực tiễn giúp
em thực hiện và hoàn thành bài báo cáo này.
Và trong quá trình thực tập, đặc biệt mang đến thành công là sự đóng góp lớn lao
của giáo viên hương dẫn. Đó là sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Hồng Hà đã giúp
nhóm em hoàn thành bải báo cáo thực tập này. Tuy nhiên bản báo cáo của nhóm em vẫn
còn những sai sót và không thiếu những khiếm khuyết kính mong sự giúp đỡ và góp ý
của thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI


1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng, từng
bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Dưới sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách
thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh nghiệp
là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Để đạt được những mục tiêu trên, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới đỉnh cao
của tiết kiệm nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải lựa chọn phương án có chi phí thấp
nhưng đem lại hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải tổ chức công
tác hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý, đúng đắn và khoa học để cung cấp những
thông tin hữu ích, cần thiết và kịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Là sinh viên Đại học Công nghiệp Hồ Chí Minh, sau thời gian thực tập, được đi sâu
tìm hiểu bộ máy kế toán, công tác kế toán của công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương
em đã nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
công ty. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương” làm
chuyên đề cuối khóa.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty.
- Đánh giá thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần nước mắm Thanh Hương.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 3



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

- Đề xuất các giải pháp nhằm hạch toán công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp hiệu quả hơn trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần nước mắm
Thanh Hương
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công tác kế toán chi phí và tính giá thành của công ty cổ phần nước
mắm Thanh Hương.
Thời gian: Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
- Phương pháp thống kê kinh tế.
- Các phương pháp sử dụng trong kế toán.
1.6. Kết cấu đề tài
Nội dung của chuyên đề gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tạicông ty cổ
phần nước mắm Thanh Hương
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 4



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH
2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đủ ba
yếu tố cơ bản là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và
dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí
tương ứng.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là:
+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn liền với
mục đích kinh doanh.
+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và
giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
+ Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong
một khoảng thời gian xác định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch
vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí được chuyển
dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của

quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và về
mặt lượng.
+ Về mặt phạm vi: Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ nhất
định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn nói đến giá
thành sản phẩm là xác đinh một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng
kết quả hoàn thành nhất định.
+ Về mặt lượng: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của
kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Giá thành sản
xuất

=

CPSX dở dang
đầu kỳ

+


CPSX phát sinh
trong kỳ

-

CPSX dở dang
cuối kỳ

Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản
phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí,
doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế
toán hiện hành.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản
mục)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả, các khoản
trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung
bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ, Chi phí khấu
hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 6



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố
chi phí)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất
các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí
mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải
trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tiền lương
của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả
TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
2.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập
hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng phương pháp gián
tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
2.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản

xuất sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

- Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính
chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
hoạt động
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và
biến phí.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia thành
nhiều loại khác nhau, tùy theo các phương thức sử dụng để phân loại giá thành.
2.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá

thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số
lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
2.2.2.2. Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản
phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngoài những cách phân loại trên, trong công tác quản trị doanh nghiệp còn thực hiện
phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): Là loại giá thành mà

trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến
phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần
định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm
toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp)
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
2.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất
2.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 9



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ
sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
2.3.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh nghiệp đã
sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất): Sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình công nghệ sản xuất đơn giản
hay phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, công việc, đơn
đặt hàng hoàn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm vừa là bán thành phẩm, có thể là
từng hạng mục công trình….
2.3.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành
Qua đây ta thấy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất
theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành
sản phẩm. Tuy vậy giữa 2 khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí

sản xuất phát sinh trong kỳ.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến
kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối liên hệ
mật thiết với nhau, trên thực tế có trường hợp:
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối tượng tính giá
thành.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với nhiều đối tượng tính
giá thành.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng tính giá thành.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành.
2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân
loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí
đã xác định.
Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất
phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Theo phương pháp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho nhiều đối
tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chon tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến hành
theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:

Hệ số phân bổ

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

=

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí phân bổ cho
đối tượng i

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Đại lượng tiêu chuẩn phân

=


bổ của đối tượng i

X Hệ số phân bổ

2.3.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo công
thức:
Chi phí NVLTT
thực tế phát sinh =
trong kỳ

Trị giá
NVLTT
còn lại
đầu kỳ

+

Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ

-

Trị giá

NVLTT còn
lại cuối kỳ

-

Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì sử dụng
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng có thể là:
Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là:
Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất kho, chứng từ
ghi sổ,…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo quyết định 48 áp dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa, kế toán sử dụng TK 1541- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kết cấu và nội dung TK 1541 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ


GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

TK 1541



Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng -Kết chuyển trị giá nguyên liệu , vật liệu thực
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong
hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hoạch

kỳ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
và chi tiết cho các đối tượng để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ;
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng
không hết được nhập lại kho;

-Kết chuyển CP NVLTT vào giá thành thành
phẩm nhập kho hoặc bán ngay không qua kho.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Vũ Thị Thúy


GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

Tài khoản 1541 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chú giải sơ đồ:

TK 1541

TK 152 (611)

(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi như
nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT đối với kiểm kê định kỳ.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường.
(7): Kết chuyển CP NVLTT vào giá thành thành phẩm nhập kho hoặc bán ngay không
qua kho

Sinh viên: Vũ Thị Thúy


Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo số tiền
lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp
trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp
trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân
bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn phân bổ
thường được sử dụng là: Chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, khối lượng sản
phẩm sản xuất ra,…
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp là: Bảng
phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương,…
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1542 – chi phí nhân công
trực tiếp.
- Kết cấu và nội dung TK 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ

TK 1542




Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
Trích trên tiền lương theo quy định phát sinh
trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào TK 632.
- Kết chuyển CP NCTT vào giá thành
thành phẩm nhập kho hoặc bán ngay
không qua kho.

Tài khoản 1542 không có số dư cuối kỳ.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

TK 334

TK 1542
(1)

TK 631
(4)


TK 335
TK 632

(2)
(5)
TK 338
(3)

TK 155, 632
(6)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chú giải sơ đồ:
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): Các khoản trích về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT theo kiểm kê định kỳ.
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
(6): Kết chuyển CP NCTT vào giá thành thành phẩm nhập kho hoặc bán ngay không qua
kho.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà


2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất,
quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được
tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì chi phí sản xuất
chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất
chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thường.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 1543 - Chi phí
sản xuất chung.
- Kết cấu và nội dung TK 1543 – Chi phí sản xuất chung:

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà


TK 1543



Các chi phí sản xuất chung phát sinh

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;

trong kỳ

- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ
do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thường;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên
Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển CP sản xuất chung vào giá thành
thành phẩm nhập kho hoặc bán ngay không qua
kho.

Tài khoản 1543 không có số dư cuối kỳ.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

TK 334,338

TK 1543

(1)

TK 631

(6)

TK 152

TK 632
(2)
(7)
TK 153, 142, 242
TK 155, 632

(3)
(8)

TK 214
(4)

TK 111, 112, 141,331
(5)

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

Chú giải sơ đồ:
(1): Chi phí nhân viên
(2): Chi phí vật liệu
(3): Chi phí công cụ dụng cụ

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6): Chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
(7): Chi phí sản xuất chung dưới mức công suất không được tính vào giá thành sản phẩm
mà tính vào giá vốn hàng bán.
(8): Kết chuyển CP sản xuất chung vào giá thành thành phẩm nhập kho hoặc bán ngay
không qua kho.
2.3.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ
tiến hành kết chuyển các loại chi phí này để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà tài khoản kế
toán sử dụng có sự khác nhau: TK 154 hoặc TK 631.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy


Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 152, 331

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

TK 1541

Tập hợp chi phí NVLTT

TK 138, 152

K/c các khoản làm giảm giá thành

TK 155, 157, 632
TK 334, 338

TK 1542
Giá thành thực tế sản phẩm

Tập hợp chi phí NCTT

CP vượt mức bình thường
TK 214,…

TK 1543


TK 632

Tập hợp CPSXC

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo PP
KKTX

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

TK 154

TK 631
K/c CPSX dở đang đầu kỳ

K/c CPSX dở đang cuối kỳ

TK 1541

TK 138, 611

Phân bổ, k/c chi phí NVLTT


K/c các khoản làm giảm giá thành

TK 632
CP NVLTT vượt
trên mức bình thường
TK 1542

TK 632

CP NCTT vượt
Giá thành thực tế SP hoàn thành
trên mức bình thường

Phân bổ, k/c chi phí NCTT
TK 1543

Phân bổ, k/c chi phí SXC

CPSXC dưới mức công suất không được tính vào Zsp

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo PP KKĐK

2.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia
công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm hoàn
thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
2.3.4.1.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
liệu chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, thực tế phát
sinh sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong Zsp, thông thường là >70%.
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, các chi phí
khác được tính hết cho sảm phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn bộ ngay
từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hoàn thành và
sản phẩm dở dang là như nhau.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Dck

=

Dđk + Cv
Qht + Qdck

x

Qdck

Trong đó:
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

Cv: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh trong kỳ.
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qdck: Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.

Sinh viên: Vũ Thị Thúy

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

2.3.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính
đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành
khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang.
Trường hợp 1: Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi
phí, từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành sản phẩm
hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế.
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Qht)
Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdck x mc)
(mc: Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Dck =

Dđk + Cv

Qht + Qdck x mc

x (Qdck x mc)

Trường hợp 2: Trong chi phí sản xuất dở dang chỉ có nguyên vật liệu trực tiếp/chính
là đầy đủ, do nguyên vât liệu trực tiếp/chính được đưa vào sử dụng ngay trong giai đoạn
đầu của quá trình sản xuất và được xác định có mức tiêu hao cho đơn vị sản phẩm dở
dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau, thì được tính theo phương pháp tính dở dang
theo NVL trực tiếp/chính. Các khoản mục chi phí khác ( chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,..) được xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:

Dcknvl
Dcknctt

=
=

Dđknvl + Cv1
Qht + Qdck
Dđknctt + Cv2

x Qdck
x

(Qdck x mc)

Qht + Qdck x mc


Sinh viên: Vũ Thị D
Thúy
đksxc + Cv3
Dcksxc

=

Qht + Qdck x mc

Trang 25
x

(Qdck x mc)


×