Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Dự báo giá và kim ngạch của ngành gạo Việt Nam năm 2001 - 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.93 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Lời Mở Đầu
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển biến rất mạnh mẽ, quá trình
toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng và tác động
tới hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mỗi nước đều có những con đường phát triển
riêng của mình, nhưng đều nhằm một mục đích chung đó là đưa nền kinh tế của
nước mình phát triển, cải thiện đời sống nhân dân.v.v..Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế đó. Để có một nền kinh tế phát triển bản thân các ngành của nền kinh
tế đó phải có những kế hoạch để phát triển ngành của mình, phải có những phân
tích, đánh giá, xác định những lợi thế, khó khăn của ngành mình. . . từ đó có những
định hướng phát triển trong tương lai. Để thực hiện công tác này thì công tác dự
báo đóng góp một phàn không nhỏ vào sự thành công của các kế hoạch, chiến lược
phát triển của các ngành nói chung và các công ty trong quá trình phát triển của
mình. Dự báo đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình ra quyết định
quản lý, nó tạo điều kiện không những cung cấp thông tin trong tương lai mà còn
có khả năng làm chủ công tác quản lý. Với những thông tin mà dự báo đưa ra cho
phép các nhà hoạch định chính sách có những quyết định về đầu tư, các quyết định
về sản suất , về tiết kiệm và tiêu dùng hay các chính sách về tài chính chính sách
kinh tế vĩ mô. . . Chính vì vai trò và tầm quan trọng của dự báo là rất to lớn và đây
cũng là môn học chuyên ngành của em vì vậy em quyết định chọn đề tài ‘ Dự báo
giá và kim ngạch của ngành gạo Việt Nam năm 2001 - 2005’ để làm đề án môn
học. Trong quá trình làm đề tài này em chân thành cảm ơn thầy giáo, Tiến sĩ Lê
Huy Đức đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài viết nay.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Nội Dung


I. Tổng quan về thị trường gạo thế giới và giá cả sản phẩm gạo trên thế
giới.
1. Tổng quan về thị trường gạo thế giới
Nhìn chung, các nước sản suất gạo chủ yếu trên thế giới tập chung chủ yếu ở Châu
á và một số nước khác. Tổng sản lượng sản suất gạo của các nước này là 354,8
triệu tấn (chiếm 87%) so với tổng sản lượng của thế giới là 407,8 triệu tấn vào năm
2000.(Bảng 1)
Bảng 1 : Cung - Cầu gạo Thế giới
Đơn vị: triệu tấn
1999/2000 2000/2001
Sản lương 407,8 399,3
Trung Quôc 138,9 133,0
ấn Độ 89,5 87,0
Indonesia 33,5 33,5
Bangladesh 23,1 24,0
Việt Nam 20,8 21,5
Thái Lan 16,4 16,6
Myanmar 9,9 9,8
Nhật Bản 8,4 8,6
Philippines 7,8 8,1
Mỹ 6,5 6,6
Tiêu thụ 401,7 403,0
Tôn cuối vụ 64,9 61,7
Nguồn: Niên giám thống kê các năm.
Do đó đây cũng chính là các nước xuất khẩu gạo chủ yếu của thế giới. Tổng kim
ngạch xuất khẩu của các nước này là 21,3 triệu tấn chiếm 92,4% tổng kim ngạch
xuất khẩu gạo trên thế giới.(Bảng 2).
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 2 : Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới
Đơn vị: triệu tấn
Năm
2000 2001 2002
Tổng cộng
23,05
23,00 23,50
+ Thái Lan 6,60 7,00 6,80
+ Việt Nam 3,47 3,80 4,00
+ Mỹ 2,75 2,15 2,65
+ ấn Độ 1,30 1,80 2,50
+ Pakistan 1,85 2,40 2,20
+ Trung Quốc 3,20 1,80 1,50
+ Urugoay 0,65 0,70 0,65
+ Australia 1,48 1,65 1,45
Nguồn: Niên giám thống kê các năm.
Qua (bảng 1) và (bảng 2) ta thấy rằng, nhìn chung về cung và cầu đối với thị
trường gạo trên thế giới là tương đối ổn định. Thị trường tiêu thụ chính vẫn là các
nước Châu Phi và Châu Âu. Đối với các nước sản suất gạo thì cũng không có sự
biến động lớn về sản lượng sản suất. Do gạo là một loại hàng hoá thứ cấp nên cầu
co dãn ít, chính vì vậy giá cả là yếu tố tác động chính tới cung về gạo sau đây em
phân tích một số yếu tố tác động tới giá gạo.
2. Giá gạo trên thế giới và các yếu tố ảnh hưởng
2.1. Sản lượng ( Cung về gạo )
Đối với bất cứ loại hàng hoá nào thì cung về hàng hoá đó tác động trực tiếp tới sự
tăng giảm giá. Khi sản lượng của các nước sản suất gạo tăng dẫn đến cung vướt
quá cầu giá thành sẽ hạ và ngược lại. Như đã nói Gạo là một loại hàng hoá đặc
biệt_hàng hoá thứ cấp điều đó có nghĩa là nó là sản phẩm không thể thiếu nhưng

khi thu nhập của người dân có tăng cao thì nhu cầu về hàng hoá đó ít thay đổi.
Chình vì vậy khi sản lượng tăng thì lại là một nguy cơ đối với ngành xuất khẩu gạo
nếu như cầu không tăng.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2.2. Chất lượng
Chất lượng sản phẩm l yà ếu tố rất quan trọng gắn liền với những thuộc tính vốn
có của h ng hoá góp phà ần tạo nên giá trị sản phẩm-h ng hoá-dà ịch vụ. Chúng có
trọng số cao khi xác định giá của sản phẩm-h ng hoá-dà ịch vụ. Đây có thể nói là
yếu tố nền tảng giúp ng nh xuà ất khẩu gạo Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh
trong tiến trình to n cà ầu hoá, bởi một khi những h ng r o thuà à ế quan v h ngà à
r o kà ỹ thuật ng y c ng à à được hạn chế v tià ến tới tháo gỡ, khi m tià ến trình hội
nhập đang tiến lại rất gần.
2.3. Nhu cầu gạo trong tương lai
Cũng giống như yếu tố cung về gạo cầu tác động trực tiếp tới giá gạo và có phần
mạnh hơn (Do tính chất của mặt hàng này, trong cơ chế thị trường hiện nay, người
tiêu dùng có quyền lực rất lớn trong việc lựa chọn hàng hoá). Trong tương lai, nhu
cầu gạo trên thế giới có khả năng tăng do dân số vẫn tăng mạnh và tình hình chiến
sự ở Trung Đông đang có nguy cơ bùng nổ.
2.4. Giá của các mặt hàng thay thế gạo ( ngũ cốc)
Hàng hoá thay thế là các loại mặt hàng có tính chất, đặc điểm và công năng tương
tự hàng hoá đó. Khi giá của sản phẩm tăng mạnh thì người tiêu dùng có xu hướng
chuyển sang sử dụng hàng hoá thay thế. Ví dụ như trong những năm 1996-1997
giá cà phê tăng mạnh thì người dân đã chuyển sang dùng chè và các loại đồ uống
khác. Đối với ngành gạo thì yếu tố này ảnh hưởng không lớn vì trên thực tế giá gạo
đang ở mức thấp và có xu hướng ổn định trong tương lai.
2.5. Giá đầu vào các yếu tố sản xuất gạo

Đối với công tác sản suất đặc biệt là các hàng hoá có sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
thì giá cả các yếu tố đó tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá đó. Trong ngành gạo
thì các yếu tố sản suất đầu vào như phân bón, giống, chi phí cho thuỷ lợi.v.v..
Trong quá trình công ngiệp hoá, hiện đại hóa của Việt Nam thì nhà nước ta đã có
những chính sách đầu tư rất lớn vào cơ sở hạ tầng chính vì vậy đã giảm được chi
phí sản suất, mặt khác ngành gạo là một ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vì
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
vậy cũng được nhà nước đầu tư tích cực và có những chính sách trợ giá đối với
mặt hàng này vì vậy yếu tố này không ảnh hưởng lớn tới giá gạo Việt Nam.
II. Tình hình sản suất và xuất khẩu gạo ở Việt Nam (1990 - 2002).
1. Tình hình sản xuất gạo hàng năm ở Việt Nam
Từ năm 1989 đến nay, sản xuất gạo đã có những bước phát triển mạnh, luôn
tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nhu cầu tiêu dùng. Do đó, nguồn cung cấp lương
thực rất dồi d o, giá gà ạo trong nước rẻ hơn nhiều so với giá trên thị trường quốc
tế. Sản lượng xuất khẩu tăng nhanh từ năm 1996 đến năm 2001. Đỉnh cao nhất
l nà ăm 1999 sản lượng l 4508 nghìn tà ấn tăng 126,76% so với sản lượng năm
1995. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái
Lan v à ấn Độ. Trong xuất khẩu gạo, ta đã có nhiều tiến bộ về chất lượng gạo
xuất khẩu. Tỷ lệ gạo có phẩm chất cao (5-10% tấm) đã tăng từ 1% năm 1989 lên
51% năm 1996. Trong năm 1996, cả nước đã xuất khẩu được 3003 nghìn tấn
gạo với giá bình quân 285 USD/tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 868 triệu USD.
Trong đó, lượng gạo xuất khẩu sang các nước ASEAN l 933 nghìn tà ấn, chiếm
gần 30.65% tổng sản lượng xuất khẩu gạo cả nước v chà ủ yếu tập trung v oà
Singapore. Năm 1998, sản lượng xuất khẩu sang ASEAN đã lên tới 2.051 nghìn
tấn, chiếm 55% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo cả nước. Như vậy trong những
năm trước (Hình 1) sản lượng gạo Việt Nam liên tục tăng từ năm 1995 tới năm

1999, nhưng trong 2 năm qua (2000, 2001) sản lượng gạo của chúng ta có giảm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguồn: Niên giám thống kê các năm.
Nhìn chung trong giai đoạn hiện nay, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam còn
tồn tại một số khó khăn v hà ạn chế nhất định. Đó l hà ệ thống xuất khẩu chưa đủ
sức đối phó được những đột biến trên thị trường trong nước v thà ế giới. Khi
lượng cung cấp gạo tăng mạnh như những năm gần đây, hệ thống n y không thà ể
chủ động tăng lượng xuất khẩu v tà ăng mạnh khối lượng mua dự trữ (trong khi
Thái Lan đã rất th nh công trong là ĩnh vực n y). Hà ệ thống thu mua chế biến, bảo
quản vận tải chưa thật sự đáp ứng để góp phần nâng cao tính cạnh tranh của gạo
Việt Nam trên thị trường quốc tế. V mà ột hạn chế nữa trong khả năng cạnh tranh
của hệ thống xuất khẩu gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế l giá xuà ất khẩu
thấp hơn so với giá thị trường thế giới.
2. Về giá của gạo Việt Nam
Theo các nh phân tích, sà ản phẩm gạo Việt Nam có chi phí giá th nh chà ế biến
thấp hơn rất nhiều so với các khác trong khu vực. Đối với đối thủ cạnh tranh
Philipines, thấp hơn gần 48% đến 43%, nhưng chi phí dịch vụ mua ngo i v chià à
phí bằng tiền khác của Việt Nam hơn nhiều so với Philipines. Nhìn tổng thể, gạo
Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao hơn nhiều so với gạo Philipines, còn về gạo
Thái Lan các nh nghiên cà ứu chưa đưa ra được cụ thể khả năng cạnh tranh so
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6
H×nh 1: S¶n l­îng xuÊt khÈu g¹o cña
ViÖt Nam
1030
3730

3003
1988
1983
1946
3550
3500
4508
3575
1722
0
1000
2000
3000
4000
5000
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
n¨m
ngh×n tÊn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
với gạo Việt Nam, mặc dù đây l hai quà ốc gia xuất khẩu đứng thứ nhất v nhìà
trên thế giới v à đang cạnh tranh nhau rất quyết liệt. Thực tế giá gạo Thái Lan
được bán ra với giá rất cao, cao hơn rất nhiều so với gạo Việt Nam (Hình 2).
H×nh 2: Gi¸ g¹o xuÊt khÈu b×nh qu©n cña
ViÖt Nam so víi Th¸i Lan
242
268.5
238
323

317 355
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1997 1998 1999
N¨m
USD/TÊn
G¹o ViÖt Nam
G¹o Th¸i Lan
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Nhìn hình 2 ta thấy rằng, giá gạo của Việt Nam luôn thấp hơn so với giá gạo của
Thái Lan mặc dù vẫn cùng chủng loại. Điều n y cho thà ấy ta có ưu thế hơn Thái
Lan trong cạnh tranh về giá. Mặc dù giá gạo Việt Nam thấp nhưng các khách
h ng và ẫn thích mua gạo thái Lan, hơn đó chính l vì chà ất lượng của gạo Thái
Lan tốt hơn Việt Nam rất nhiều. Như vậy, để trong tương lai Việt Nam tận dụng
ưu thế giá thấp n y thì ta buà ộc phải cải thiện hơn nữa về chất lượng gạo xuất
khẩu.
Gần đây Việt Nam gặp phải một số khó khăn về giá cả. Trong 6 tháng qua giá gạo
trong nước tăng 15% nhưng giá lúa còn tăng hơn, mức tăng khoảng 30% làm cho
chi phí đầu vào của sản phẩm gạo tăng hơn nhiều so với mức tăng giá xuất khẩu.
Thời gian qua giá thành gạo xuất khẩu đã ngang bằng so với giá sản xuất, làm cho
khả năng cạnh tranh của gạo trên thị trường thế giới giảm sút. Nguyên nhân là do
một số chi phí về điện, nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài như vận tải, dịch vụ cảng,
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
bưu chính viễn thông, xăng dầu…tăng lên một cách đáng kể, nhất là chi phí dịch
vụ mua vào bao gồm chi phí vận tải, cảng phí, lệ phí xuất khẩu. . . Chí phí bưu
chính viễn thông tăng bình quân 56,07%/ năm trong 3 năm qua. Chi phí điện tăng
cao làm cho chi phí chung về nhiên liệu tăng 4,39%/ năm. Điều này đã làm cho chi
phí đầu vào tăng đột biến, dẫn đến bị động trong việc thích ứng với sự biến động
giá cả trên thị trường khu vực và thế giới.
3. Về chất lượng của gạo Việt Nam
Chất lượng gạo Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước phát triển đáng
kể. Chất lượng gạo đã được nâng cao lên v à đáp ứng tốt với nhu cầu tiêu dùng
của các khách h ng trong nà ước, khu vực v thà ế giới. Nếu so sánh với Thái lan là
một nước xuất khẩu gạo lớn nhất trong khu vực v thà ế giới thì khoảng cách
giữa giá gạo xuất khẩu của Việt Nam v giá gà ạo xuất khẩu cùng độ gẫy của Thái
Lan năm 1995 l khoà ảng 20-30 USD/tấn v trong nhà ững năm gần đây, khoảng
cách đó đã tăng lên từ 60- 80 USD/tấn. Điều n y dà ẫn đến doanh số xuất khẩu
của Việt Nam thấp hơn trong khi sản lượng xuất khẩu của Việt Nam l tà ương
đối cao. Xét về tiêu chí so sánh n y thì khà ả năng cạnh tranh của chất lượng gạo
Thái Lan hơn hẳn Việt Nam. Điều n y cà ũng dễ hiểu do công nghệ sản xuất và
chế biến của Việt Nam còn rất lạc hậu, thô sơ, thua xa so với Thái Lan v mà ột số
nước khác. Về cơ chế quản lý chất lượng của Việt Nam chưa tốt, các kho chứa
dự trữ chưa đảm bảo chất lượng, công tác quản lý, phơi, sấy, thu hoạch, . . . lúa
gạo còn chưa được chú ý đúng mức. Những điều n y l m cho khà à ả năng cạnh
tranh của chất lượng gạo Việt Nam giảm đi trên thị trường khu vực v thà ế giới.
4. Về thị trường tiêu thụ
Đối với thị trường nội địa, Việt nam có lượng dân cư tương đối lớn (78 triệu
dân), nhu cầu gạo ở đây l rà ất thiết yếu. Gạo được coi l nguà ồn lương thực
quan trọng nhất đối với đời sống tiêu dùng. Bên cạnh đó, những đòi hỏi về chất

lượng gạo của Việt Nam không cao, Việt Nam lại chưa có các sản phẩm thay thế
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
phù hợp. . . Mặt khác giá gạo thấp của Việt Nam cũng l mà ột yếu tố có sự ảnh
hưởng nhất định tới sức mua của dân chúng, do đó với gạo ngoại nhập có giá cao
sẽ không hấp dẫn đa số người tiêu dùng, dù rằng gạo đó có chất lượng tốt hơn so
với gạo trong nước. Tuy nhiên, khi các r o cà ản kinh tế của nước ta bị dỡ bỏ, nếu
gạo Thái lan tr n v o Vià à ệt Nam thì việc cạnh tranh trên thị trường nội địa sẽ gặp
khó khăn. Nhưng với lợi thế về giá v nhu cà ầu tiêu dùng gạo có chất lượng tốt ở
Việt Nam chưa cao, vì vậy gạo Việt Nam vẫn đủ sức cạnh tranh trên thị trường
nội địa.
Đối với ASEAN, l khu và ực có số dân tương đối lớn (khoảng 500 triệu), có nhu
cầu tiêu thụ gạo lớn v là ại không đòi hỏi chất lượng cao như các thị trường EU,
Mỹ. . . đây l mà ột lợi thế rất lớn cho Việt Nam trong việc xuất khẩu gạo sang các
nước trong khu vực. Tuy nhiên, hiện nay gạo của Việt Nam đang phải cạnh tranh
gay gắt với gạo Thái Lan, nên việc tìm kiếm v mà ở rộng thị trường xuất khẩu
gạo đang gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, trong thời gian tới, khi Mianma và
Campuchia l hai th nh viên tà à ương lai của ASEAN cũng đẩy mạnh việc xuất
khẩu gạo thì Việt Nam sẽ có thêm những đối thủ cạnh tranh khác nữa ngo i Tháià
Lan trong lĩnh vực xuất khẩu mặt h ng n y. à à Đặc biệt l Mianma à đang có kế
hoạch phấn đấu trở th nh nà ước xuất khẩu gạo lớn nhất Châu á. Đây sẽ l mà ột
thách thức rất lớn cho Việt Nam trong tương lai.
5. Về cơ chế xuất khẩu
Hiện nay Việt Nam đã có những công tác đổi mới ho n thià ện các chính sách và
cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu nói chung v à đối với ng nh gà ạo riêng. Để
th nh công à được trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các ng nh xuà ất
khẩu chủ lực sắp tới, nh nà ước đã thực hiện các chính sách khuyến khích mạnh

mẽ hoạt động xuất khẩu, xoá bỏ các cản trở nhất l và ề tổ chức cơ chế, thể chế
v các thà ủ tục đang tác động đến xuất khẩu.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò tµi : Dù b¸o biÕn ®éng gi¸ vµ kim ng¹ch xuÊt khÈu cña g¹o ViÖt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Việt Nam đang yiếp tục điều chỉnh một cách cơ bản chính sách thuế nói chung
theo hướng miễn giảm đối với sản phẩm xuất khẩu,
Nh nà ước ta cũng đang cố gắng xây dựng một hệ thống luật pháp ổn định, phù
hợp, bình đẳng giữa các ng nh. à Đặc biệt tạo ra một khung khổ pháp lý cạnh
tranh to n dià ện, xoá bỏ những r o cà ản hạn chế cạnh tranh, khuyến khích cạnh
tranh hợp tác kinh tế ASEAN.
6. Những thuận lợi và khó khăn trong xuất khẩu gạo
6.1 Những thuận lợi trong xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Từ khi đất nước ta bước v o thà ời kỳ đổi mới ng nh sà ản suất gạo đã có những
bước tiến đáng kể, sản lượng liên tục tăng qua các năm ( xem bảng$$$). Việt
Nam đã trở th nh nà ước xuất khẩu gạo đứng thứ ba trên thế giới chính vì vậy
Việt Nam đã có những lợi thế nhất định.
Việt Nam l mà ột nước thuần nông, có tới 70% lượng lạo động hoạt động trong
sản suất nông nghiệp, vì có một lực lượng lao động dôi d o à đã có một lợi thế về
nhân công lạo động với giá rẻ. Mặt khác nước ta có diện tích đất nông ngiệp
lớn, đất đai mầu mỡ v à điều kiện khí hậu nhìn chung l thuà ận lợi cho canh tác,
chính vì vậy, ở nước ta có thể trồng từ hai cho đến ba vụ trong một năm, ngo ià
ra còn có thể xen canh những loại cây khác. Điều n y giúp cho gà ạo Việt Nam có
năng xuất cao v phong phú và ề chủng loại.(xem bảng 3)
Bảng 3 : Các Thông số về ng nh gà ạo
Năm
Diện tích
(1.000ha)

Năng suất
(tấn/ha)
Sản lương
(1.000 tấn)
1990 6.043 19.225
1991 6.303 31,1 19.622
1992 6.475 33,3 21.590
1993 6.559 34,8 22.837
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Dự báo biến động giá và kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt Nam
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1994 6.599 35,7 23.528
1995 6.766 36,9 24.964
1996 7.004 37,7 26.397
1997 7.100 38,8 27.524
1998 7.363 39,6 29.146
1999 7.654 41,0 31.394
2000 7.655 42,5 32.554
2001 7.484 42,7 31.970
Ngun: Tng cc Thng kờ.
Chớnh vỡ nng xut, din tớch v s n lng sn sut go liờn tc tng mnh qua
cỏc nm m kim ng ch xut khu go cng cú nhng bin ng( xem hỡnh3)
Ngun: Niờn giỏm thng kờ cỏc nm.
Trong xu th hi nhp hin nay thỡ quỏ trỡnh to n c u hoỏ ang din ra rt mnh
m trờn to n th gii. Song song vi nú l quỏ trỡnh t do hoỏ thng mi, ú l
vic cỏc quc gia ct gim thu quan. Trong iu kin n y thỡ giỏ c l y u t
quyt nh nh hng ti kh nng cnh tranh ca cỏc sn phm h ng hoỏ núi
chung v i vi go núi riờng. go Vit Nam ó cú li th rt ln v giỏ vỡ vy

s l nhõn t chớnh giỳp ng nh n y c nh tranh trờn th trng quc t. Mt
khỏc v phớa th trng tiờu th ta ó cú cỏc bn h ng truy n thng, vi uy tớn
sn cú ng nh xu t khu go s khụng my khú khn chim lnh th trng
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
11
Hình 3 : Sản lượng xuất khẩu gạo của
Việt Nam
1030
3730
3003
1988
1983
1946
3550
3500
4508
3575
1722
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001

Năm
Nghìn tấn

×