Qua thời gian thực tập tại nhà khách Hải Quân thuộc công ty TNHH MTV Dịch
vụ và Du lịch biển đảo Hải Thành, Hải Phòng, em đã có thời gian tìm hiểu góc độ
khách quan hoạt động kinh doanh của nhà khách, hiểu được những nỗ lực để đạt được
thành tựu của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên làm việc tại nhà
khách, đồng thời em cũng phần nào nắm được một số khó khăn, hạn chế còn tồn tại ở
nhà khách.
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, không chỉ là nỗ lực của bản thân
em mà còn có sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình của thầy cô giáo và các anh chị làm việc tại
nhà khách Hải Quân.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn ThS. Dương Thị Hồng
Nhung, cô giáo đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, sửa lỗi cho em và các bạn trong
suốt quá trình chúng em làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy
cô giáo khoa Khách sạn – Du lịch đã trang bị cho chúng em kiến thức cần thiết trong
suốt 4 năm học để có thể nghiên cứu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành Khách
sạn – Du lịch, chuyên ngành mà em đã được theo học tại nhà trường.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên
nhà khách Hải Quân đã tạo cơ hội và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Mặc dù đã cố gắng nhiều, song với kiến thức, thời gian tìm hiểu nghiên cứu còn
hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu xót, em kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo !
Sinh viên
Vũ Văn Kiên
STT Số bảng Nội dung bảng Trang
1 2.2 Tình hình doanh thu của Nhà khách Hải Quân
2 2.3 Tình hình tiền lương bình quân của nhà khách Hải Quân
trong 2 năm 2013-2014
3 2.4 Bảng thống kê lợi nhuận chung của nhà khách Hải Quân
2 năm 2013 và 2014
4 3.1 Kế hoạch kinh doanh của nhà khách Hải Quân năm
2015
STT Số sơ đồ, hình vẽ Nội dung sơ đồ, hình vẽ Trang
1 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà khách Hải
Quân
STT Từ viết tắt Nội dung viết tắt
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 MTV Một thành viên
3 TP Thành phố
4 KSDL Khách sạn du lịch
5 TSCĐ Tài sản cố định
6 UBND Ủy ban nhân dân
7 LNTT Lợi nhuận trước thuế
8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
9 LNKD Lợi nhuận kinh doanh
!"#$%&"'(&!)"'*!#+, &/'
Trong nghiên cứu, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận có ý
nghĩa to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và là mối quan tâm chung
của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đây là hai mảng quan trọng
chi phối và tác động trực tiếp, thường xuyên đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bởi lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp được thực hiện tốt
sẽ đảm bảo tình trạng tài chính lành mạnh cho doanh nghiệp, đảm bảo phát triển tốc độ
lưu chuyển vốn để tăng hiệu quả kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ được trả kịp thời và đúng hạn. Do đó, trong điều kiện môi trường kinh doanh
luôn biến động, việc phân tích, nghiên cứu, xem xét, đánh giá tình hình lợi nhuận và
xu hướng biến động của lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp trong những kỳ tiếp
theo là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc nâng cao lợi
nhuận kinh doanh trở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
Trong quá trình phát triển kinh tế, ngành du lịch Việt Nam ngày càng trở nên
quan trọng và đóng góp một phần không nhỏ cho thu nhập của quốc gia. Kết quả này
của ngành du lịch có sự đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn. Tuy nhiên, với chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trường, ngành kinh doanh
khách sạn đang đứng trước những cuộc cạnh tranh gay gắt ảnh hưởng rất lớn đến sự
sống còn của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
Trong thực tiễn, trên địa bàn Hải Phòng có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn với quy mô lớn nhỏ khác nhau, tạo ra sự cạnh tranh khá khốc liệt. Do đó, để
có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cần phải đảm bảo
được tình hình tài chính ổn định và vững chắc cho doanh nghiệp mình, Nhà khách Hải
Quân thuộc công ty TNHH MTV Dịch vụ và du lịch biển đảo Hải Thành, Hải Phòng
cũng không nằm ngoại lệ. Do đó các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cần phải đưa
ra được những giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh cho khách sạn mình
nhằm đảm bảo tình hình tài chính luôn vững mạnh để có thể hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại Nhà khách Hải Quân, em nhận thấy rằng, sau khi đi
vào hoạt động, tình hình hoạt động của Nhà khách Hải Quân rất tốt và thu lại nguồn
lợi nhuận rất cao và ổn định trong những năm đầu. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, tình hình lợi nhuận kinh doanh của Nhà khách Hải Quân có xu hướng chững lại
và giảm dần so với những năm trước đó. Một phần nguyên nhân dẫn tới việc giảm sút
lợi nhuận đó là do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thị trường khách sạn tại Hải
Phòng, nhưng nguyên nhân không nhỏ khác là do chính sách kinh doanh, cách thức
vận hành bộ máy hoạt động của Nhà khách và phương hướng phát triển chưa thực sự
tốt và có chiều sâu. Do đó, em thấy vấn đề nâng cao lợi nhuận kinh doanh của Nhà
khách Hải Quân trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết nếu như không muốn mất khả năng
cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực TP. Hải Phòng. Với những ý
nghĩa lý luận và thực tiễn đó, em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “ Nâng cao lợi
nhuận kinh doanh của Nhà khách Hải Quân – Công ty TNHH MTV Dịch vụ và du lịch
biển đảo Hải Thành, Hải Phòng”.
01!""1!"!)"'*!#+, &/'
a) Sách, giáo trình
Nguyễn Văn Đính – Trần Thị Minh Hòa (2004),Kinh tế du lịch, Nhà xuất bản
Lao động và Xã hội. Nội dung của giáo trình bao gồm những vấn đề khái quát như:
Khái niệm về du lịch; nhu cầu, loại hình và các lĩnh vực kinh doanh du lịch; điều kiện
phát triển du lịch; tính thời vụ trong du lịch. Đồng thời, giáo trình còn bao hàm cả
những vấn dề kinh tế du lịch như: Lao động, cơ sở vật chất - kỹ thuật, chất lượng dịch
vụ và hiệu quả kinh tế du lịch. Mặt khác, những vấn đề quản lý như phát triển du lịch,
tổ chức và quản lý ngành du lịch ở Việt Nam và thế giới cũng được đề cập trong giáo
trình này.
Vũ Lan Hương2 Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp khách sạn, bộ môn quản trị
dịch vụ KSDL. Cuốn sách phân tích công việc quản trị, tác nghiệp tại các bộ phận: Lễ
tân, buồng phòng, thực phẩm và đồ uống, kỹ thuật và an ninh, marketing khách sạn,
quản trị tài chính, quản trị nhân lực trong khách sạn.
Nguyễn Doãn Thị Liễu (2011),Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du lịch, trường
Đại học Thương Mại, nhà xuất bản Thống kê. Nội dung giáo trình đề cập đếnnghiên
cứu sâu những nội dung, phương pháp, kỹ năng quản trị tác nghiệp hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp du lịch.
b) Luận văn, chuyên đề
Cáp Thị Phương Nhung (2009), Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ
phần rượu Hà Nội, luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại, khoa Kế toán –
Kiểm toán.
Trần Thị Minh Nguyệt (2008),Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
tại nhà khách Trúc Bạch,luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại, khoa
Khách sạn – Du lịch.
Phạm Thị Thùy Linh (2013)2Giải pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh lưu trú
tại khách sạn Vị Hoàng, Nam Định,luận văn tốt nghiệp,trường Đại học Thương Mại,
khoa Khách sạn – Du lịch.
Kết luận: Tổng hợp lại các đề tài và các giáo trình ở trên đã đề cập đến những
vấn đề cần giải quyết của nhà khách Hải Quân. Các đề tài đã làm cơ sở cho hệ thống lý
luận và cung cấp các phương pháp giải quyết vấn đề cho đề tài nghiên cứu. Đồng thời
tại nhà khách Hải Quân vấn đề nâng cao lợi nhuận kinh doanh thực sự cần thiết nhưng
lại chưa được chú trọng để giải quyết trong thời gian trước. Do vậy đề tài khóa luận đã
kế thừa những công trình nghiên cứu trước đó nhưng không trùng lặp với đề tài đã
công bố.
34#&'*,5/!"'6754!)"'*!#+,#89 &/'
Trên cơ sở nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của lợi nhuận kinh doanh
đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nâng cao lợi nhuận kinh doanh của Nhà khách Hải Quân – Công ty TNHH MTV
Dịch vụ và Du lịch biển đảo Hải Thành, Hải Phòng” nhằm mục đích tìm ra những ưu
điểm và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động của Nhà khách ảnh hưởng tới doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp du lịch này và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh cho Nhà khách
Hải Quân.
Đề tài xác định các nhiệm vụ cần nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về lợi nhuận kinh doanh trong Nhà khách.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao lợi nhuận kinh doanh của Nhà khách
Hải Quân – Công ty TNHH MTV Dịch vụ và Du lịch biển đảo Hải Thành, Hải Phòng.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu đề xuất ra các giải pháp giúp nâng cao lợi nhuận
kinh doanh cho Nhà khách Hải Quân, giúp cho khách sạn thu được hiệu quả hoạt động
tốt nhất.
:;"<75'!)"'*!#+, &/'
Về nội dung, đề tài nghiên cứu về nâng cao lợi nhuận kinh doanh của Nhà khách
Hải Quân – Công ty TNHH MTV Dịch vụ và Du lịch biển đảo Hải Thành, Hải Phòng.
Về không gian, em nghiên cứu tại địa điểm thực tập là Nhà khách Hải Quân,
thuộc công ty TNHH MTV Dịch vụ và du lịch biển đảo Hải Thành. Địa chỉ: 27C Điện
Biên Phủ – Hồng Bàng – Hải Phòng.
Về thời gian, công ty TNHH Hải Thành Là một công ty được thành lập từ năm
1992, có bề dày trong lĩnh vực khách sạn, du lịch. Tuy nhiên do giới hạn đề tài khóa
luận tốt nghiệp nên em chỉ tập trung nghiên cứu số liệu doanh thu, chi phí và lợi nhuận
trong 2 năm 2013 và 2014, các giải pháp đưa ra có thể áp dụng cho các năm tiếp theo.
=;">?!)%"@%!)"'*!#+, &/'
a) Thu thập dữ liệu thứ cấp
Do giới hạn của bài khóa luận nên em chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp trong bài khóa
luận của mình.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
chưa xử lý hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người
nghiên cứu trực tiếp thu thập.
Dữ liệu thứ cấp trong khách sạn có nguồn gốc từ dữ liệu sơ cấp đã qua phân tích,
chọn lọc, đánh giá, tổng hợp. Có thể sử dụng trực tiếp vào nghiên cứu và phân tích vấn
đề nghiên cứu. Nguồn dữ liệu thứ cấp trong khách sạn bao gồm nguồn dữ liệu bên
trong và nguồn dữ liệu bên ngoài.
- Dữ liệu thứ cấp bên trong: Là các tài liệu lưu trữ tại các bộ phận khác nhau
trong Nhà khách như: phòng nhân sự, phòng hành chính – tài chính, phòng kinh
doanh. Các dữ liệu bao gồm: sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà khách, báo cáo
kết quả kinh doanh, thống kê lượt khách, báo cáo tiền lương, bảng đánh giá nhân viên,
bảng phân công công việc nhân viên, báo cáo kết quả marketing, báo cáo hỏng hóc sửa
chữa trang thiết bị, của Nhà khách Hải Quân.
- Dữ liệu thứ cấp bên ngoài: thu thập từ sách, báo, tạp chí có thông tin liên quan
đến Nhà khách Hải Quân. Các thông tin đăng tải trên mạng internet, truyền thông,
quảng cáo cũng là nguồn thông tin hữu ích cho vấn đề nghiên cứu đề tài. Do đó nguồn
dữ liệu thứ cấp bên ngoài Nhà khách là vô cùng phong phú và đa dạng nên cần chọn
lọc một cách cẩn thận, tránh những dữ liệu sai, gây nên việc phân tích đánh giá sai tình
hình nghiên cứu. Những dữ liệu bên ngoài này thường liên quan nhiều đến những
chính sách, phương hướng phát triển du lịch của Du lịch Việt Nam nói chung và du
lịch Hải Phòng nói riêng. Hoặc là những dữ liệu liên quan đến khách hàng, nhu cầu
khách, tình hình cạnh tranh thị trường lưu trú trên địa bàn Hải Phòng.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh:
Sau khi đã xác định, thu thập và xử lý đầy đủ tư liệu của từng vấn đề nghiên cứu
cần phải có sự phân tích tổng hợp và đánh giá so sánh một cách khách quan. Nhằm
đưa ra những nhận xét xác đáng nhất.
AB(&#$,C"D9E,F!
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận còn có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh
nhà khách.
Chương 2: Thực trạng nâng cao lợi nhuận của Nhà khách Hải quân.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về vấn đề nâng cao lợi nhuận kinh doanh của
Nhà khách Hải Quân.
GHIJKLMNLOPQ
NRPBPSBT
B"@'E,F!5.EU'!",F!&VW!)C'!"XW9!"!"/C"@#"
1.1.1.1. Khái niệm nhà khách
Theo nghĩa thông thường là nhà của các cơ quan dùng làm nơi ở cho khách của
các cơ quan đó khi họ đến công tác. Nhà khách không thu tiền chính thức của các cơ
quan chủ quản.
Nhà khách là một loại hình cơ sở lưu trú nhưng không phổ biến. Nhà khách hầu
hết thuộc các Bộ, Ban, Ngành. Mục đích chủ yếu của nhà khách là phục vụ nội bộ
trong ngành, ngoài ra nhà khách mới thực hiện thêm các hoạt động kinh doanh để thu
thêm lợi nhuận.
Như vậy “Nhà khách là một loại hình cơ sở phục vụ lưu trú hoạt động vừa nhằm
mục tiêu lợi nhuận vừa nhằm mục tiêu phi lợi nhuận, đáp ứng yêu cầu của các đối
tượng khách về nghỉ ngơi, ăn uống và các dịch vụ khác”.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung kinh doanh nhà khách
a) Khái niệm kinh doanh nhà khách
Nhà khách là một đơn vị sự nghiệp có thu nên hoạt động kinh doanh của nhà
khách là phục vụ các cán bộ, công nhân viên chức khi họ đi công tác. Hoạt động kinh
doanh nhà khách là hoạt động cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống,… để phục vụ nội bộ
trong ngành. Đồng thời, nhà khách cũng cung cấp thêm các dịch vụ phục vụ khách du
lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về lưu trú, ăn uống và một số dịch vụ bổ sung khác với
mục đích thu được lợi nhuận.
b) Đặc điểm kinh doanh nhà khách
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn du lịch nói chung nên
hoạt động của nhà khách có những nét giống với hoạt động của các khách sạn như:
- Sản phẩm của nhà khách về cơ bản là sản phẩm dịch vụ: cũng giống như các
sản phẩm kinh doanh mà khách sạn cung ứng, sản phẩm mà nhà khách cung ứng chủ
yếu là dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung.
- Sản phẩm kinh doanh của nhà khách khá đa dạng và tổng hợp, có cả dạng vật
chất và phi vật chất, có sản phẩm do nhà khách tự chế, có sản phẩm chuyển bán: Sản
phẩm vật chất như đồ ăn, đồ uống, giường ngủ, buồng phòng,… mà khách sử dụng;
sản phẩm phi vật chất như: dịch vụ bổ sung như massage, xông hơi, tập thể hình, yoga,
bơi lội,…, hay sự thoải mái, hài lòng khi sử dụng dịch vụ phòng. Sản phẩm do nhà
khách tự chế như dịch vụ lưu trú, ăn uống, một vài dịch vụ bổ sung; các sản phẩm
chuyển bán như dịch vụ taxi, mua vé máy bay, thuê xe máy, mua đồ ăn ngoài,…
- Trong nhà khách quá trình phục vụ do nhiều bộ phận đảm nhiệm: Để phục vụ
khách hàng cần sự phối hợp thực hiện giữa các bộ phận, mỗi bộ phận đảm nhận một
vai trò trong khâu phục vụ khách hàng. Bộ phận lễ tân tư vấn dịch vụ, nhận đặt phòng
và giải đáp kiến nghị, thắc mắc của khách hàng. Bộ phận buồng phòng đảm bảo tốt
chất lượng dịch vụ trong buồng, tạo sự thoải mái nhất cho khách hàng khi nghỉ ngơi
trong phòng. Bộ phận ăn uống đảm nhiệm vai trò đáp ứng nhu cầu ăn uốngđem đến
cho khách hàng sự hài lòng về ẩm thực. Cuối cùng là các dịch vụ bổ sung sẽ giúp nâng
cao sự hài lòng, thỏa mãn những nhu cầu cao hơn của khách hàng khi lưu trú tại nhà
khách.
- Hoạt động của nhà khách đòi hỏi vốn lớn và cần nhiều lao động sống: Vốn đâu
tư ban đầu cho nhà khách lớn do đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ
rất tốn kém để có thể đảm bảo chất lượng phục vụ cho khách hàng đúng tiêu chuẩn.
Như mọi doanh nghiệp cung ứng dịch vụ khác như nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi,
… nhà khách cũng cần rất nhiều lao động sống, do đặc thù của ngành dịch vụ là nhân
viên là người cung ứng trực tiếp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, tiếp xúc, tư vấn và
trao đổi thông tin dịch vụ với khách hàng.
Tuy nhiên do đặc thù của nhà khách có điểm khác biệt so với khách sạn nên
ngoài những điểm chung hoạt động của nhà khách có những điểm khác biệt sau:
- Nhà khách không nhất thiết phải xây dựng ở những nơi kinh doanh tài nguyên
du lịch mà chỉ cần xây dựng ở những nơi thuận tiện cho sự phát triển của ngành.
- Chức năng chủ yếu của nhà khách là chức năng phục vụ. Nhà khách phục vụ
hoạt động của cơ quan chủ quản. Bên cạnh việc phục vụ hoạt động của đơn vị chủ
quản, các nhà khách còn thực hiện kinh doanh lưu trú, ăn uống và kinh doanh các dịch
vụ khác để nâng cao doanh thu từ đó có chi phí để tiến hành nâng cấp các phương tiện
phục vụ khách và nhiều hoạt động khác góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách
trong nhà khách.
- Đối tượng khách chủ yếu của nhà khách đó là khách công vụ, khách tham dự
hội nghị, hội thảo. Ngoài ra do hội nhập quốc tế nên hiện nay hầu hết các nhà khách có
những chính sách thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
- Sản phẩm kinh doanh trong nhà khách không phong phú do bị hạn chế bởi kinh
phí phân bổ sẵn cho mỗi hoạt động của đơn vị chủ quản, nên nhà khách không tạo ra
được những sản phẩm dịch vụ có nét đặc trưng cho riêng mình. Nhà khách chủ yếu
kinh doanh lưu trú và ăn uống, các dịch vụ bổ sung còn rất nghèo nàn.
- Quy mô và loại hình sản phẩm kinh doanh trong nhà khách bị giới hạn theo quy
định của cơ quan chủ quản nên không lớn, phong phú, đa dạng như khách sạn.
- Kinh doanh nhà khách mang tính thời vụ , thời điểm rõ nét. Tuy nhiên, tính thời
vụ trong kinh doanh nhà khách không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, không phụ
thuộc vào khách du lịch như ở các khách sạn. Mà thời vụ của kinh doanh nhà khách
phụ thuộc vào thời gian diễn ra các sự kiện quan trọng, thời gian diễn ra các hội nghị,
hội thảo của đơn vị chủ quản. Vào thời điểm đất nước có nhiều sự kiện diễn ra, có
nhiều cuộc hội nghị, hội thảo của Nhà nước, của các cơ quan, ban ngành … thì hoạt
động kinh doanh trong các nhà khách phát triển rất mạnh mẽ, doanh thu tăng rất nhanh
và ngược lại.
- Kinh doanh nhà khách còn bị hạn chế nhiều bởi tư tưởng cũ của cơ chế bao cấp
do đa số các nhà khách đều chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường nên tư
tưởng của đội ngũ lao động từ quản lý đến nhân viên thừa hành đều chưa hội nhập kịp
tư tưởng mới, vẫn mang nặng tư tưởng cũ trong công việc vì vậy ảnh hưởng rất nhiều
đến hoạt động kinh doanh trong nhà khách.
c) Nội dung hoạt động kinh doanh nhà khách
Ngày này hoạt động kinh doanh khách sạn cũng như kinh doanh nhà khách ngày
càng phong phú và đa dạng, có thể thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng
khách. Bên cạnh việc phục vụ hoạt động của đơn vị chủ quản để doanh thu ngày càng
cao hơn, hoạt động ngày càng phát triển hơn nên các nhà khách tiến hành hoạt động
kinh doanh. Nội dung kinh doanh nhà khách bao gồm 3 nội dung chính đó là:
- Kinh doanh lưu trú:
Tiến hành nghiên cứu thị trường: Mỗi nhà khách phục vụ một đối tượng khách
khác nhau, họ có nhu cầu khác nhau trong việc sử dụng phòng. Việc nghiên cứu tập
khách hàng đến với nhà khách giúp nhà khách chủ động trong việc đáp ứng số lượng
cũng như chất lượng phòng phục vụ khách, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh
lưu trú trong nhà khách ngày càng phát triển.
Tiến hành xác định giá cả: Giá phòng hợp lý là cách tốt nhất thu hút khách đến
với nhà khách. Để có thể đưa ra một mức giá phù hợp nhất nhà khách tiến hành tìm
hiểu và so sánh mức giá của các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn hoạt động kinh
doanh. So sánh mối quan hệ giữa giá phòng và chất lượng phòng của nhà khách với
các đối thủ cạnh tranh từ đó đưa ra một mức giá phòng hợp lý nhất.
Phục vụ khách lưu trú tại nhà khách: Khi khách đến lưu trú tại nhà khách, các bộ
phận trong nhà khách phải kết hợp vs nhau cùng nhau phục vụ mọi nhu cầu của khách.
Bộ phận lễ tân tiến hành giới thiệu đặt phòng, làm thủ tục đăng ký phòng cho khách.
Bộ phận buồng thực hiện công việc dọn buồng cho khách và phục vụ các dịch vụ khác
khi khách có yêu cầu. Trong quá trình phục vụ dịch vụ nhân viên phải thực hiện đúng
quy trình và ghi hóa đơn dịch vụ để cuối cùng cung cấp cho lễ tân thực hiện vào bảng
tổng hợp chi phí của khách.
Thanh toán và tiễn khách: Khi thanh toán cho khách, nhân viên thu ngân in bảng
tổng hợp chi phí và chuyển cho khách kiểm tra, sau đó nhân viên thu ngân thu nhận
các khoản thanh toán của khách. Trong lúc thanh toán với khách nhân viên có thể hỏi
xem ý kiến của khách với những dịch vụ trong nhà khách, nhân viên hành lý giúp
khách đưa hành lý lên xe và tiễn khách.
Hạch toán kinh doanh: Trong mỗi ký kinh doanh nhà khách cần tiến hành hạch
toán kinh doanh lưu trú để đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ lưu trú. Nhân viên lễ
tân cần thống kê một số chỉ tiêu như: chính sách sử dụng phòng, tỷ lệ % buồng có
nhiều khách đăng ký trong kỳ, số lượng khách trung bình mỗi buồng trong kỳ, thời
gian lưu trú bình quân của khách trong kỳ, tỷ lệ % doanh thu buồng thực tế so với
doanh thu buồng từng năm trong kỳ.
- Kinh doanh ăn uống:
Nghiên cứu thị trường khách: Mỗi thị trường khách khác nhau nhu cầu ăn uống
cũng khác nhau. Nghiên cứu thị trường khách đối với nhà khách cùng với tập quán ăn
uống của họ để làm cơ sở phục vụ tốt nhất nhu cầu ăn uống của họ. Ăn uống là nhu
cầu thiết yếu của con người, nó tạo sinh lực giúp con người lao động. Vì vậy ăn uống
ngon miệng, hợp khẩu vị tạo cảm giác thoải mái cho khách, giúp họ làm việc tốt, đồng
thời giúp kinh doanh ăn uống của nhà khách ngày càng hiệu quả.
Thiết kế sản phẩm: Căn cứ vào thị trường khách lưu trú trong nhà khách. Nhà
khách tiến hành thiết kế các sản phẩm ăn uống phù hợp từng khẩu vị, phong tục tập
quán của khách, từ đó thỏa mãn nhu cầu tối ưu của khách hàng.
Xác định giá: Giá cả sản phẩm hợp lý, chất lượng đảm bảo góp phần giúp cho
sản phẩm ăn uống trong nhà khách tiêu thụ nhanh hơn. Như vậy nhà khách phải làm
sao đưa ra mức giá hợp lý nhất để kích thích nhu cầu của khách hàng đồng thời thỏa
mãn mọi nhu cầu của họ.
Sản xuất, chế biến và phục vụ khách: Căn cứ vào yêu cầu của từng đối tượng
khách, bộ phận bếp và bộ phận bar chế biến những món ăn, đồ uống theo yêu cầu của
khách kết hợp với bộ phận bàn phục vụ khách ăn uống, đảm bảo thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu của khách.
Hạch toán kinh doanh: Nhà khách tiến hành tính toán chi phí các món ăn, đồ
uống, từ đó xác định được doanh thu cũng như lợi nhuận mà nhà khách thu được từ
kinh doanh ăn uống. Từ đó, tìm cách tiết kiệm chi phí, sử dụng hiệu quả kho nguyên
liệu, lao động, để xác định chính sách giá hợp lý.
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác:
Để tăng thêm thu nhập, làm phong phú thêm hệ thống sản phẩm và mức hấp dẫn
đối với khách hàng, hiện nay các nhà khách đều kinh doanh các dịch vụ bổ sung như:
giặt là, massage, karaoke, tiệc cưới, sinh nhật, điện thoại, tắm hơi,… Kinh doanh dịch
vụ bổ sung hiện nay là một hoạt động kinh doanh tiềm năng và hứa hẹn sẽ đem lại
nguồn thu lớn cho nhà khách. Vì thế để hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung ngày
càng phát triển. Nhà khách cần tiến hành một số hoạt động sau:
+ Phục vụ khách: Trong thời gian khách lưu trú tại nhà khách, nhân viên có thể
phục vụ khách các dịch vụ bổ sung nếu khách yêu cầu như: dịch vụ giặt là, dịch vụ báo
thức sáng, trang trí buồng, chăm sóc người ốm, phục vụ ăn uống tại buồng,…
+ Hạch toán kinh doanh: Nhà khách tổng hợp chi phí dịch vụ bổ sung, xác định
doanh thu nhà khách thu được từ kinh doanh dịch vụ bổ sung, từ đó xác định lợi nhuận
thu được từ bộ phận này và các bộ phận làm cho kinh doanh dịch vụ bổ sung trong nhà
khách ngày càng phát triển.
1.1.2.1. Khái niệm về lợi nhuận
Theo nghĩa chung: “Lợi nhuận là thu nhập mặc nhiên của vốn đầu tư. Lợi nhuận
là phần vượt trội của giá bán hàng hóa dịch vụ với chi phí tạo ra và cung ứng sản phẩm
hàng hóa dịch vụ đó”.
Như vậy, lợi nhuận kinh doanh là một chỉ tiêu phát sinh trong quá trình kinh
doanh nhà khách. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh toàn bộ kết quả mà nhà
quản trị nhà khách mong đợi cũng như mục đích hướng tới của họ.
1.1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận kinh doanh nhà khách
- Lợi nhuận kinh doanh:
L
TT
= D – F – T
VAT
Trong đó: L
TT
: Lợi nhuận kinh doanh trước thuế
D: Doanh thu kinh doanh
F: Tổng chi phí kinh doanh
T
VAT
: Thuế giá trị gia tăng
L
ST
= L
TT
- T
TN
Trong đó: L
ST:
Lợi nhuận kinh doanh sau thuế
T
TN
: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nếu L
TT
và L
ST
mang giá trị dương là nhà khách kinh doanh có lãi, nếu mang giá
trị âm thì hoạt động kinh doanh của nhà khách bị thua lỗ, hai chỉ tiêu này càng cao thì
cho thấy hoạt động kinh doanh của nhà khách càng tiến triển tốt và ngược lại.
1.1.2.3. Đặc điểm hình thành lợi nhuận trong nhà khách
Hoạt động kinh doanh nhà khách gồm nhiều mảng kinh doanh khác nhau như:
kinh doanh lưu trú, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh các dịch vụ bổ sung,…
các mảng kinh doanh này đều mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận cho nhà khách,
giúp đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh cũng như nâng cấp, sửa chữa, bảo dưỡng
trang thiết bị trong nhà khách để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách.
Cơ cấu đóng góp lợi nhuận kinh doanh của các bộ phận trong nhà khách là khác
nhau, chiếm tỷ trọng cao nhất thường kinh doanh dịch vụ lưu trú, rồi giảm dần với các
mảng kinh doanh khác như kinh doanh ăn uống và kinh doanh các dịch vụ bổ sung.
Bản chất của lợi nhuận xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau:
- Góc độ kinh tế: Từ quá trình sản xuất kinh doanh (Là phần giá trị tăng thêm do
việc sử dụng kết hợp các yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh nhà khách. Ví dụ
cho một mảng kinh doanh trong nhà khách là kinh doanh ăn uống: phần giá trị tăng
thêm là chênh lệch giữa doanh thu của việc bán đồ ăn so với tất cả các khoản chi phí
để chế biến các món ăn đó.
- Do ngành khác tạo ra và chuyển sang lợi nhuận của nhà khách: Điều này phản
ánh sự tác động trực tiếp của tình hình kinh tế tới lợi nhuận kinh doanh của nhà khách,
cụ thể: nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển hay phát triển cao sẽ tác động tích
cực tới doanh thu cũng như lợi nhuận của nhà khách, vì khi mức sống cao đẩy nhu cầu
du lịch tăng theo và ngược lại.
- Kinh doanh nhà khách không phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên thiên
nhiên như kinh doanh lữ hành hay kinh doanh khách sạn, mà chủ yếu là quá trình khai
thác các tài nguyên khác như: nhân lực, vật lực, khai thác cơ sở hạ tầng du lịch. Nếu
biết khai thác hiệu quả và bền vững các tài nguyên này sẽ giúp nhà khách tối đa hóa
lợi nhuận.
0Y'X,!)!Z!)#9WEU'!",F!
!"#$
1.2.1.1. Khái niệm nâng cao lợi nhuận kinh doanh
Nâng cao lợi nhuận kinh doanh nhà khách là việc làm tăng lên phần vượt trội của
giá bán sản phẩm dịch vụ với chi phí tạo ra và cung ứng sản phẩm dịch vụ.
1.2.1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao lợi nhuận kinh doanh
Thực tế đã chứng minh rằng, bất cứ doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp tư
nhân hay nhà nước, doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại, khi đã tạo
được chữ tín trên thương trường thì các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát
triển, hoạt động hiệu quả và lợi nhuận thu được ngày càng cao.
Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với nhà khách nói riêng và với toàn bộ nền
kinh tế xã hội nói chung, vì vậy sự cần thiết của việc nâng cao lợi nhuận kinh doanh có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Ý nghĩa nâng cao lợi nhuận kinh doanh của nhà khách:
- Nâng cao lợi nhuận kinh doanh tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà khách: Nâng cao lợi nhuận kinh doanh trong nhà khách thì nhà khách
mới có thể hoạt động hiệu quả, sử dụng các nguồn lực như vốn đầu tư, nguồn nhân
lực, sản phẩm dịch vụ, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
- Nâng cao lợi nhuận kinh doanh giúp nhà khách mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh: Mở rộng quy mô kinh doanh sẽ làm tăng chi phí đầu tư, tuy nhiên nó sẽ đem lại
lợi ích về lâu dài, góp phần thu hút thêm khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh với
các nhà khách và khách sạn xung quanh của nhà khách.
- Nâng cao lợi nhuận kinh doanh giúp nhà khách nâng cao chất lượng dịch vụ mà
nhà khách cung ứng: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác.
- Nâng cao lợi nhuận kinh doanh góp phần làm hài hòa lợi ích: Đơn vị chủ quản,
nhà nước, nhân viên, khách hàng. Lợi nhuận kinh doanh cao tương ứng với hoạt động
kinh doanh có lãi, thu nhập người lao động tăng, làm đòn bẩy thúc đẩy họ làm việc
nhiệt tình, hết mình vì công việc và cũng là mong đợi từ phía khách hàng.
1.2.1.3. Biện pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận kinh doanh của nhà khách phụ thuộc vào lợi nhuận kinh doanh của
từng bộ phận như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh ăn uống và kinh doanh các dịch vụ
bổ sung. Do đó muốn nâng cao lợi nhuận kinh doanh của nhà khách, ta cần nâng cao
lợi nhuận kinh doanh của các nghiệp vụ đó. Mà lợi nhuận kinh doanh phụ thuộc vào
doanh thu và chi phí, vì vậy muốn nâng cao lợi nhuận kinh doanh ta cần nâng cao
doanh thu hoặc tiết kiệm chi phí sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
Có rất nhiều biện pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh nhà khách, một số biện
pháp chủ yếu là:
- Để nhằm mục đích nâng cao doanh thu ta có thể dùng những biện pháp sau:
+ Tăng cường nghiên cứu nhu cầu thị trường đồng thời xây dựng kế hoạch chiếm
lĩnh thị trường: Nhà khách cần có những hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu thị
trường khách để từ đó xây dựng kế hoạch chiếm lĩnh và xâm nhập thị trường mang
tính chiến lược (quan tâm cả thị trường khách truyền thống và một số thị trường khách
mới) vận dụng từ marketing trong việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thị
trường tiềm năng, nhà khách cần nắm được những thông tin chính xác với độ tin cậy
cao, từ đó dễ dàng hơn trong việc tiếp cận khách hàng.
+ Áp dụng công cụ marketing vào hoạt động kinh doanh của nhà khách nhằm tìm
kiếm và mở rộng thị trường khách: chính sách giá, chính sách sản phẩm dịch vụ, chính
sách xúc tiến,…
+ Tăng cường liên kết, hợp tác với các công ty du lịch, hãng tour nhằm tạo nguồn
khách mới dồi dào, ổn định cho nhà khách.
+ Nâng cao trình độ quản lý, dử dụng có hiệu quả các nguồn lực: nhân lực, vốn
kinh doanh, cơ sở vật chất – kỹ thuật.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ: Việc nhà khách chú trọng nâng cao chất lượng
dịch vụ nhằm đáp ứng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
quay trở lại ở những lần tiêu dùng dịch vụ sau của khách hàng, đồng thời tạo uy tín
thương hiệu nhà khách trong lòng khách, giúp nhà khách có nhiều khách hàng tiềm
năng hơn.
+ Đa dạng hóa các dịch vụ bổ sung: Cần có sự độc đáo, sáng tạo trong các dịch
vụ bổ sung của nhà khách nhằm tạo ấn tượng, đem lại sự thú vị, đáp ứng nhu cầu thư
giãn của khách tạo một lợi thế cạnh tranh mạnh với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài tính
mới, độc, lạ thì sản phẩm dịch vụ bổ sung cần được đa dạng hóa để phù hợp với những
đối tượng khách khác nhau. Nhờ đó, có thể thu hút được khách sử dụng dịch vụ và
nâng cao doanh thu cũng như lợi luận với cả các dịch vụ cốt lõi là lưu trú và ăn uống.
- Nhằm mục đích tiết kiệm chi phí của hoạt động kinh doanh: Nếu nhà khách
hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu trong kỳ thì tiết kiệm chi phí của kỳ đó sẽ làm tăng
lợi nhuận kinh doanh cho nhà khách. Ý nghĩa của việc tiết kiệm chi phí không chỉ
dừng lại ở đó, nhà khách quản lý tốt việc chi tiêu, loại bỏ được tất cả các chi phí không
cần thiết trong hoạt động kinh doanh, tránh được lãng phí thì cũng có nghĩa là giá
thành tạo ra sản phẩm dịch vụ của nhà khách giảm xuống. Khi đó, nhà khách có thể
thực hiện chiến lược cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt, giá các sản phẩm dịch vụ
cạnh tranh góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho nhà khách. Để thực hiện mục
tiêu, nhà khách cần thực hiện:
+ Giảm chi phí đầu vào: Tăng cường liên kết với nhiều nhà cung ứng để có thể
lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất, với giá đầu vào thấp nhất mà không ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm.
+ Tiết kiệm chi phí nhân viên: Chi phí nhân viên là một bộ phận cấu thành nên
chi phí của nhà khách, do vậy nhà khách cần sử dụng hợp lý và hiệu quả lực lượng lao
động nhằm tiết kiệm chi phí tiền công, tiền lương của nhân viên nhà khách. Việc cần
thiết là nhà khách phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng lao động, sử
dụng hiệu quả các đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng để kích thích nhân viên. Đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên, cần phải coi nhân
viên là tài sản quý báu của nhà khách. Tăng năng suất lao động là biểu hiện của việc
sử dụng hiệu quả lao động, chính vì vậy nhà khách cần phải có các biện pháp tinh lọc
nhân viên, đảm chất lượng hơn số lượng.
+ Giảm chi phí quản lý hành chính: như chi phí tiếp khách, hội họp, công tác
phí, để tiết kiệm được các khoản phí này, nhà khách cần xây dựng những định mức
cụ thể thuận lợi cho việc kiểm tra, tránh tình trạng lãng phí.
%&'(
- Tổng mức lợi nhuận:
Tổng mức lợi nhuận (P) là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo
ra trong năm. Chỉ tiêu này được xác định là tập hợp theo từng mảng hoạt động hoặc
theo từng bộ phận của nhà khách. Nếu con số lợi nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ nhà
khách kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Nhưng vì đây là chỉ tiêu tuyệt đối nên để
có thể đưa ra được những đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi bộ phận
thì cần phải kết hợp với chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận phía dưới.
- Tỷ suất lợi nhuận:
Để đánh giá lợi nhuận kinh doanh chung của nhà khách, sử dụng chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận được tính theo công thức:
L’ = L/D x 100
Trong đó: L’: Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh
L: Lợi nhuận kinh doanh
D: Doanh thu kinh doanh
Tỷ suất L’ cho biết cứ 1000 đồng doanh thu thì mang lại cho nhà khách bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ kết quả kinh doanh của nhà
khách càng tốt và ngược lại.
Ta cũng có thể đánh giá lợi nhuận kinh doanh chung của nhà khách thông qua tỷ
suất lợi nhuận của từng bộ phận, theo các công thức sau:
L
i
’= L
i
/D x 100
Trong đó: L
i
’: Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh bộ phận i (bộ phận lưu trú, ăn uống,
dịch vụ bổ sung)
L
i
: Lợi nhuận kinh doanh bộ phận i
Tỷ suất L
i
’ cho biết cứ 1000 đồng doanh thu thì mang lại cho nhà khách bao
nhiêu đồng lợi nhuận từ bộ phận i. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ kết quả kinh doanh của
bộ phận i càng tốt và ngược lại.
Hay: L
i
’ = L
i
/D
i
x 100
Trong đó: D
i
: Doanh thu kinh doanh bộ phận i
Tỷ suất L
i
’ cho biết cứ 1000 đồng doanh thu bộ phận i thì mang lại cho nhà
khách bao nhiêu lợi nhuận từ bộ phận i. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ kết quả kinh doanh
của bộ phận i càng tốt và ngược lại.
3@#!"Z!&[7\'&V>]!)^!"">_!)-(!!Z!)#9WEU'!",F!
)$*#+
- Khối lượng dịch vụ: Khối lượng sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu hàng đầu để đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ. Trong điều kiện các nhân tố khác
không thay đổi nếu ta tăng khối lượng dịch vụ sẽ làm cho lợi nhuận tăng theo tỷ lệ
thuận. Ngoài ra, tăng khối lượng dịch vụ chứng tỏ sản phẩm dịch vụ của nhà khách đã
được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận.
Khối lượng sản phẩm dịch vụ phụ thuộc vào năng suất lao động của nhân viên,
thời gian làm việc và số lượng nhân viên trong nhà khách. Không thể tăng khối lượng
dịch vụ bằng cách kéo dài thời gian làm việc trong một ca hoặc tăng số lượng nhân
viên, mà chủ yếu là phải tăng năng suất lao động, sử dụng hết công suất trang thiết bị
và tổ chức hệ thống hợp lý. Muốn vậy nhà khách phải không ngừng cải tiến tổ chức
quản lý, kỹ thuật, mở rộng đầu tư chiều sâu làm cho quá trình dịch vụ được tiến hành
nhịp nhàng liên tục. Để tăng năng suất lao động đòi hỏi nhân viên phải nâng cao trình
độ, tay nghề, có ý thức kỷ luật cao.
- Chất lượng dịch vụ: Ngoài việc tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ, các cơ sở
lưu trú còn phải chú ý đến chất lượng dịch vụ. Chất lượng nói lên những đặc tính cơ
bản khách quan của sản phẩm dịch vụ trong việc thỏa mãn những nhu cầu nhất định
của khách hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn những sản phẩm dịch vụ có chất
lượng tốt, có giá phù hợp với túi tiền của mình. Do đó nhà khách phải quan tâm tới
chất lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao thì giá cả sản phẩm dịch vụ cũng
được nâng lên, nhờ đó lợi nhuận cũng được tăng lên. Nếu chất lượng tăng mà giá bán
vẫn giữ nguyên thì khách hàng sẽ yêu cầu được dịch vụ nhiều hơn, từ đó khối lượng
sản phẩm dịch vụ tiêu thụ sẽ tăng lên do đó lợi nhuận cũng tăng. Vì vậy có thể nói việc
tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ là một biện pháp tích cực chủ yếu để tăng lợi nhuận.
Ngoài ra để đẩy mạnh kinh doanh, dịch vụ, nhà khách cần thường xuyên đổi mới
phương thức, hình thức và chất lượng sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với thị hiếu và
nhu cầu khách. Tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyền nhằm giới thiệu rộng rãi
chất lượng, hình thức dịch vụ để mở hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Khối lượng và chất lượng dịch vụ tăng có nghĩa là tổng doanh thu tăng và ảnh
hưởng tới lợi nhuận chung của nhà khách.
- Giá thành dịch vụ (chi phí sản xuất): Giá thành dịch vụ là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm dịch vụ của nhà khách. Bao gồm chi phí về
lương, chi phí khấu hao TSCĐ, nguyên liệu lao động và những chi phí khác.
Giảm giá thành dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận, nên việc cố gắng hạ giá thành là một nhiệm vụ quản lý kinh tế quan trọng. Hạ
giá thành là giảm các khoản chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ. Hạ giá
thành dịch vụ là nguồn gốc để tái sản xuất mở rộng và là cơ sở để tăng thêm lợi nhuận,
nhờ đó nhà khách có thể tăng thêm tiền vốn để mua sắm máy móc, thiết bị để mở rộng
kinh doanh, dịch vụ, đồng thời tăng quỹ phúc lợi và khen thưởng, cải thiện đời sống
vật chất cho nhân viên trong nhà khách.
Giá thành dịch vụ nằm trong tổng chi phí và góp phần ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Giá cả dịch vụ: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa dịch vụ và được thị
trường chấp nhận. Giá cả vừa là nhân tố chủ quan, vừa có tính khách quan ở chỗ giá cả
của thị trường phụ thuộc và quan hệ cung cầu và mặt bằng giá, bên cạnh đó giá cả còn
phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay nhà khách có
thể chủ động định giá dịch vụ sao cho khách hàng chấp nhận được. Nếu các nhân tố
khác không thay đổi thì tăng giá bán là một biện pháp tích cực để tăng lợi nhuận.
)$*+
- Cạnh tranh và những biến động của thị trường: Có thể nói, hiện nay cung lưu trú đã
vượt quá cầu. Để tăng yếu tố cạnh tranh, nhiều khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ đã hạ
giá liên tục, giành giật khách, đặc biệt là các khách sạn nhỏ và tư nhân. Do bộ máy
quản lý và vốn đầu tư của các khách sạn tư nhân không lớn nên chi phí quản lý và lãi
suất tiền vay ít. Do vậy họ sẵn sàng chấp nhận giá thấp có khi không có lãi để thu hút
khách.
- Thuế và các chính sách nhà nước: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh mà
nhà nước bắt buộc mọi người dân hoặc tổ chức kinh tế nộp vào ngân sách Nhà nước,
nó không phụ thuộc vào giá thành sản phẩm dịch vụ cao hay thấp mà được xác định
trên cơ sở thuế xuất do Nhà nước quy định.
Thuế là khoản tích lũy tiền tệ của Nhà nước có tính chất nghĩa vụ bắt buộc các
khách sạn nộp vào ngân khách. Moi cơ sở lưu trú đều phải bình đẳng về thuế trước
pháp luật. Chỉ có áp dụng thống nhất chính sách thuế đối với các cơ sở lưu trú mới tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy hạch toán kinh doanh tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả
kinh tế, cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi mức thuế cao hay thấp sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tăng hay giảm lợi nhuận. Chính vì sự ảnh hưởng này Nhà nước
đã dùng thuế để điều tiết sản xuất.
Chủ trương đường lối của nhà nước tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh tế của
các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú, sự tác động này thông qua nhiều yếu tố như:
Chính sách thuế, lãi suất trên thị trường tài chính, chính sách đầu tư, tu bổ, khôi phục
các sản phẩm du lịch… Ngoài ra trong kinh doanh khách sạn – du lịch, chịu ảnh
hưởng lớn của chính sách mở cửa nền kinh tế đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du
lịch.
- Thời vụ du lịch: Đây là một yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiêu quả kinh doanh lưu
trú. Trong thời điểm chính vụ, lượng khách đến lưu trú tại nhà khách tăng lên mạnh
mẽ, làm cho nhà khách bị quá tải do đó khả năng làm hài lòng khách hàng bị giảm
xuống ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ lưu trú cũng như sự cảm nhận của khách
hàng. Và ngược lại, vào thời điểm trái vụ lượng khách đến với nhà khách rất ít,cơ sở
vật chất không được sử dụng hết công suất gây ra lãng phí, làm giảm hiệu quả kinh
doanh lưu trú. Vì vậy, cần phải có kế hoạch sử dụng các nguồn lực hợp lý để tránh tình
trạng lãng phí nguồn lực, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, khắc phục tính thời vụ trong
du lịch.
- Các yếu tố khác:
+ Môi trường khoa học kỹ thuật và công nghệ: Mức độ phát triển của xã hội , sự
phát triển của điều kiện sống, khoa học phát triển cung cấp cho hoạt động kinh doanh
lưu trú những phương tiện, trang thiết bị hiện đại. Trình độ khoa học kỹ thuật công
nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ là một trong những điều kiện để nâng
cao hiệu quả kinh doanh lưu trú.
+ Sự phát triển kinh tế: là nhân tố có tính quyết định đến đời sống nhân dân.
Kinh tế phát triển, thu nhập của nhân dân tăng lên, đời sống nhân dân không ngừng cải
thiện, nhu cầu du lịch tăng đặc biệt là các chuyến đi dài ngày. Thời gian lưu trú của
khách dài hơn, do đó, hiệu quả kinh doanh lưu trú của nhà khách cũng tăng lên.
+ Môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú trong ngành:
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hoạt động du lịch. Cùng với tốc
độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh trong 20 năm đổi mới, phát triển nhanh hợp tác kinh
tế thương mại, và hội nhập kinh tế thế giới, ngành du lịch phát triển nhanh chóng, các
thành phần trong nước và nước ngoài đã đầu tư vào hoạt động du lịch, do đó loại hình
doanh nghiệp du lịch ở nước ta tăng nhanh chóng dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp áp dụng nhiều thủ đoạn để cạnh tranh nhưng có
thể phân ra hai loại thủ đoạn cạnh tranh hơp pháp và cạnh tranh không lành mạnh.
Cạnh tranh tất yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp nào
tạo được sự khác biệt sẽ thu hút được nhiều khách đến lưu trú làm tăng hiệu quả kinh
doanh lưu trú của doanh nghiệp đó.
G0H`RaOPQNBPb
SBTcO
0d!)e,9!&1!""1!"5/^!"">_!)#89#@#!"Z!&[7\'&V>]!)-(!5$!
!Z!)#9WEU'!",F!C'!"XW9!"&<'"/C"@#"^'c,Z!
,-./01$
Nhà khách Hải Quân thuộc công ty Hải Thành – Bộ quân chủng Hải Quân.
Tên giao dịch quốc tế: Hai Thanh Company.
Trụ sở chính: 27C Điện Biên Phủ – Hồng Bàng – Hải Phòng.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà khách Hải Quân
Nhà khách Hải Quân trực thuộc công ty Hải Thành – Bộ tư lệnh Hải Quân. Quá
trình hình thành và phát triển của nhà khách gắn liền với quá trình hình thành và phát
triển của công ty.
Công ty Hải Thành là doanh nghiệp quốc phòng-an ninh được công nhận theo
quyết định số 206/2008/QĐ-BQP ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Tiền thân của Công ty Hải Thành là Công ty kinh doanh dịch vụ nhà khách và du lịch
Hải Thành trực thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân theo Quyết định số 80B/QĐ-BQP ngày
15/2/1992 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng với nhiệm vụ: tổ chức đón tiếp phục vụ các
đoàn khách của Nhà nước, quân đội và khách nước ngoài đến thăm và làm việc với
Quân chủng Hải quân; cán bộ chiến sĩ trong và ngoài Quân chủng về nhận công tác,
đón tiếp phục vụ các đại biểu về dự đại hội, các hội nghị, hội thảo…; đồng thời, tận
dụng năng lực dôi dư, khai thác cơ sở vật chất hiện có tạo nguồn thu đảm bảo đời sống
cán bộ, nhân viên trong Công ty và phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ quốc phòng.
Ngày 27/8/1993 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã có Quyết định số 581/QĐ-QP
thành lập lại doanh nghiệp từ Công ty kinh doanh dịch vụ nhà khách và du lịch Hải
Thành thành Công ty Hải Thành. Năm 1996, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới, nhằm khắc phục tình trạng manh mún nhỏ lẻ của các doanh nghiệp trong
quân đội, ngày 18/4/1996 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký ban hành Quyết định số
513/QĐ-QP thành lập Công ty Hải Thành trên cơ sở sát nhập Công ty Hải Thành với
Công ty may Hải Thịnh.
Từ ngày thành lập đến nay được sự quan tâm của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh
Hải quân cùng với sự năng động, sáng tạo và nỗ lực cố gắng của mình, Công ty đã
được đầu tư phát triển về mọi mặt từ cơ sở vật chất cũng như chất lượng dịch vụ.
Thương hiệu và sản phẩm dịch vụ của Công ty đã khẳng định được uy tín trên thị
trường. Công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh được Bộ Quốc
phòng và Quân chủng Hải quân giao. Sản xuất kinh doanh liên tục phát triển, đảm bảo
được việc làm và đời sống cho người lao động, chấp hành tốt các quy định của pháp
luật.
Trong những năm qua Công ty đã được Quân chủng Hải quân biểu dương, khen
thưởng về thành tích phục vụ khách quốc phòng, nhất là khách cao cấp của Đảng, Nhà
nước, Bộ Quốc phòng, các đoàn khách quốc tế, khách đối ngoại quân sự. Liên tục
trong các năm từ năm 2001 đến nay, Công ty được Tư lệnh Quân chủng tặng cờ “Đơn
vị xuất sắc trong phong trào thi đua của Quân chủng”. Đặc biệt năm 2006, Công ty
vinh dự được Thủ trướng Chính phủ tặng Bằng khen “Vì đã có nhiều thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động xây dựng Công ty những năm 2003-
2005”. Nhiều năm Công ty được tặng Quân chủng Hải quân tặng Bằng khen, ngày
15/12/2008 Công ty vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc
hạng Ba.
Từ năm 1997 đến nay, nhà khách Hải Quân liên tục được phong tặng danh hiệu “
Đơn vị quyết thắng”, “ Đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua của Quân chủng Hải
Quân”, được nhận bằng khen của UBND thành phố Hải Phòng.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà khách
/%2345(67+08/01$
Theo sơ đồ hình 2.1, ta thấy mô hình quản lý của nhà khách Hải Quân xây dựng
theo kiểu trực tuyến – chức năng, không quá phức tạp, cồng kềnh, phù hợp với quy mô
của nhà khách, phát huy được hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mô hình
này có đặc trưng là mang tính chuyên môn hóa cao, chế độ một người lãnh đạo là chủ
nhiệm nhà khách, thực hiện thống nhất giữa quản lý và điều hành, phối hợp chức năng
để đạt được mục đích của chủ nhiệm trong nhà khách đã đặt ra.
Ưu điểm của mô hình này là phát huy được lợi điểm của chuyên môn hóa, đơn
giản hóa việc đào tạo chuyên viên quản lý, chú trọng đến tiêu chuẩn hóa chức danh
nghề nghiệp và nhân cách của người đảm nhận chức danh. Mệnh lệnh đưa ra xuống
các bộ phận, phòng ban được thi hành nhanh.
Hạn chế là đòi chủ nhiệm nhà khách và phó chủ nhiệm nhà khách phải có kiến
thức toàn diện. Khi quy mô kinh doanh của nhà khách tăng lên, cơ cấu tổ chức này sẽ
không thích hợp và cần có chỉnh sửa để phù hợp hơn. Thiếu sự phối hợp thống nhất
trong nhà khách nếu cơ chế điều phối (liên hợp liên tục, liên hợp góp phần và liên hợp
tương hỗ xoay chiều).
%$*09:"3.$#
/01$
2.1.2.1. Nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Là yếu tố quyết đinh đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung
ứng cho khách hàng. Do nhà khách Hải Quân đã thành lập và đi vào hoạt động được
khoảng thời gian khá dài, trên 20 năm, do đó các trang thiết bị, đồ dùng cần phải được
thay mới gần như hoàn toàn, nhưng do một vài hạn chế về vốn, cũng như công tác điều
hành nên một vài trang thiết bị cũ còn chưa được thay thế, lắp đặt mới khiến cho chất
lượng sản phẩm dịch vụ chưa thực sự cao. Do vậy nhà khách cần phải có sự điều chỉnh
để cải thiện chất lượng sản phẩm buồng phòng cũng như chất lượng dịch vụ để có thể
thu hút khách du lịch một cách tốt nhất giúp nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh.
- Uy tín, thương hiệu nhà khách Hải Quân: Với khoảng thời gian hơn 20 năm hoạt động
kinh doanh, nhà khách Hải Quân đã tạo được uy tín về thương hiệu cao trong lòng
khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng công vụ nội địa. Đây là điều kiện thuận lợi
để nhà khách nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
- Chất lượng đội ngũ lao động: Vấn đề tuyển chọn nhân viên đối với nhà khách Hải
Quân hết sức quan trọng, bởi chất lượng nhân viên ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
dịch vụ mà nhà khách cung cấp. Với mục tiêu đặt ra là đem lại sự hài lòng cho khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ, nhà khách Hải Quân đã tuyển chọn nhân viên có kinh
nghiệm trong nghề, có học vấn, quản lý có trình độ quản lý tốt, năng động, sáng tạo
trong công việc, do đó giúp nâng cao chất lượng dịch vụ một cách đáng kể.
- Trình độ tổ chức quản lý: Nắm bắt rõ ràng thị trường khách mục tiêu là khách công vụ,
nhà quản trị nhà khách Hải Quân đã sử dụng lao động cho hoạt động kinh doanh một
cách có hiệu quả, đã bố trí người đúng việc, đúng thời điểm cần thiết. Như ở bộ phận
buồng và bộ phận nhà hàng, do đặc thù khách chỉ tập trung vào thời điểm từ tháng 5
đến tháng 8 và từ tháng 10 đến tháng 12 của năm, nên nhà khách đã tăng cường các
nguồn lực váo thời gian này và cắt giảm hợp lý vào thời gian từ tháng 1 đến tháng 4.
Điều này tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh của nhà
khách, góp phần làm tăng lợi nhuận kinh doanh cho nhà khách.
2.1.2.2. Nhân tố khách quan
- Giá cả:
+ Giá đầu vào: Vì mới có sự điều chỉnh tăng hồi đầu năm 2014, nên dù giá cả
một vài mặt hàng dùng cho hoạt động của nhà khách có tăng nhưng nhà khách Hải
Quân vẫn quyết định không tăng giá bán phòng trong năm, vì theo tính toán cũng
không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận kinh doanh của nhà khách. Trong một năm, nhà
khách không muốn có hai sự điều chỉnh giá, quan điểm này giúp tâm lý khách hàng
yên tâm, và giúp nhà khách giữ chân khách hàng quen của mình, đồng thời tạo ra mức
giá cạnh tranh trên thị trường.
+ Giá bán phòng: Về bảng giá phòng áp dụng tại nhà khách Hải Quân, nhận thấy
nhà khách có 4 loại phòng, bao gồm: phòng đơn (loại A, B), phòng 2 giường, phòng 3
giường, phòng VIP tương ứng với các mức giá đa dạng, khá cạnh tranh trên thị trường
và phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu là khách công vụ nội địa và khách du lịch
nội địa. Đồng thời với sự đa dạng và cạnh tranh về chủng loại phòng cũng như giá
phòng, chất lượng dịch vụ lưu trú của mình, nhà khách Hải Quân đang ngày một thu
hút nhiều khách hàng hơn, củng cố tốt hơn uy tín và thương hiệu.
- Vị trí kinh doanh của Nhà khách: Nằm ngay ở trung tâm thành phố, tại 27C Điện Biên
Phủ - Minh Khai – Hồng Bàng, đây là một vị trí hết sức thuận lợi cho việc kinh doanh
lưu trú. Nhà khách Hải Quân có vị trí gần với cảng Hải Phòng, nếu đi dọc theo tuyến
đường Trần Hưng Đạo, dọc theo tuyến Điện Biên Phủ đến ngã năm là một lối đi sân
bay Cát Bi và mội ra ga Hải Phòng. Như vậy, du khách có thể đến với nhà khách một
cách thuận lợi bằng đầy đủ các phương tiện giao thông: đường biển, đường không,
đường sắt, và đường bộ theo quốc lộ 5 từ Hà Nội.
+ Không những thế, nhà khách còn gần ngân hàng, bưu điện và trung tâm mua
sắm. Những điều này không những tạo điều kiện thuận lợi cho khách mà còn cho hoạt
động của nhà khách. Đúng như đã khẳng đinh, nhà khách có một vị trí rất tốt cho kinh
doanh.
- Thời vụ du lịch: Nhà khách Hải Quân nằm tại thành phố biển Hải Phòng, do đó khách
du lịch biển theo mùa đặc trưng rất rõ nét. Tính thời vụ thể hiện rõ là khách tập trung
chủ yếu vào thời gian mùa hè, khi mà nhu cầu tắm biển, du lịch biển tăng cao, còn vào
mùa đông và mùa xuân chủ yếu là khách công vụ, các đoàn khách ngoại giao.
- Các yếu tố khác: Chính sách nhà nước, sự cạnh tranh trong ngành khách sạn, …
00"f#&V<!)!Z!)#9WEU'!",F!C'!"XW9!"&<'"/C"@#"^'c,Z!
; <<6#/01$
2.2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà khách Hải Quân
=0=0#/01$
>?2@A;BC
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 So sánh 2014/2013
+/- %
Doanh thu 60.178 64.562 4.384 107,28
Chi Phí 49.875 51.568 1.693 103,39
LNTT 10.303 12.994 2.691 126,12
Dựa vào bảng số liệu 2.2, so sánh tình hình doanh thu và chi phí của Nhà khách
Hải Quân trong 2 năm 2013 và 2014 ta thấy được:
- Tổng doanh thu của Nhà khách Hải Quân năm 2014 so với năm 2013 tăng
4,284 tỷ đồng, tương đương với tăng 7,28%.
- Tổng chi phí năm 2014 so với năm 2013 tăng 1,693 tỷ đồng, tương đương với tăng
4.24%.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2014 so với năm 2013 tăng 2,691 tỷ đồng, tương
đương với 26,12%.
Qua phân tích số liệu tổng quát, ta có thể khái quát được tình hình hoạt động kinh
doanh của nhà khách Hải Quân qua 2 năm 2013 và 2014 là tương đối tốt, doanh thu và
lợi nhuận kinh doanh đều tăng. Trong 2 năm 2013 và 2014, nhìn chung nền kinh tế
chung của cả nước có tiến triển hơn sau đợt suy thoái kinh tế toàn cầu, do đó tình hình
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên cả nước nói chung và tại nhà khách
Hải Quân nói riêng có sự tăng trưởng và ổn định qua 2 năm. Điều này cho thấy hoạt
động kinh doanh của nhà khách Hải Quân tương đối ổn định và hiệu quả.
2.2.1.2. Tiền lương bình quân
Tình hình tiền lương của Nhà khách Hải Quân qua 2 năm 2013 và 2014 có một
vài sự điều chỉnh ở một vài vị trí, thể hiện dưới bảng số liệu sau:
=0);.92(+$#/01$D
E)FEG
>?2@A;BC
STT Tên bộ phận Năm 2013 Năm 2014 So sánh
+/- %
1 Giám đốc 25 25 0 100
2 Phó giám đốc 15 15 0 100
3 Nhân viên Marketing 7 7,5 0,5 107,14
4 Bảo vệ 5 5 0 100
5 Lễ tân 8 8,5 0,5 106,25
6 Nhân viên buồng 6 6,5 0,5 108,33
7 Nhân viên nhà hàng 6 6,5 0,5 108,33
8 Tài vụ 7 7 0 100
Qua bảng số liệu 2.3, ta có thể thấy được tình hình tiền lương bình quân được
tăng lên ở một số bộ phận như marketing, lễ tân, buồng và nhà hàng qua 2 năm 2013
và 2014. Việc tăng lương này với mục đích chính nhằm khuyến khích tinh thần làm
việc cho nhân viên và nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc của các nhân viên
của Nhà khách. Trên thực tế, so với mặt bằng trung của các khách sạn và nhà khách
trong khu vực thì mức tiền lương bình quân của nhân viên nhà khách Hải Quân là
tương đối hợp lý và ổn định. Điều này phần nào đó tạo sự an tâm trong công việc cho
nhân viên, tránh được việc nhân viên bỏ việc sang doanh nghiệp khác có mức lương
thưởng cao hơn. Điều này góp phần tạo sự ổn định cho nhà khách, giúp các nhà quản
trị dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch quản lý hoạt động nhà khách đạt
hiệu quả cao.
2.2.1.3. Lợi nhuận của Nhà khách Hải Quân
=0GA=0*'#/01$DE)
EG
"g&'*,
h7
0i3
h7
0i:
"*!"E6#"
jkl m
I
n!)XW9!"&", Tr.đ 60.178 64.562 4.384 107,28
1. Doanh thu lưu trú Tr.đ 38.547 40.156 1.609 104,17
Tỷ trọng % 64,05 62,19 (1,86) -
2. Doanh thu ăn uống Tr.đ 18.858 20.496 1.638 108,68
Tỷ trọng % 31,33 31,74 0,41 -
3. DT từ dịch vụ khác Tr.đ 2.773 3.91 1.137 141
Tỷ trọng % 7,19 9,73 2,54 -
II d!)#"'%" Tr.đ 49.875 51.568 1.693 103,39
Tỷ suất chi phí % 82,88 79,87 (3,01) -
1. Chi phí dịch vụ lưu trú Tr.đ 35.679 36.145 466 101,31
Tỷ trọng % 71,54 70,09 (1,45) -
2. Chi phí dịch vụ ăn uống Tr.đ 11.023 12.412 1.389 112,60
Tỷ trọng % 22,10 24,07 1,97 -
3. Chi phí dịch vụ khác Tr.đ 3.173 3.011 (0.162) 94,89
Tỷ trọng % 6,36 5,84 (0,52) -
III
U'!",F!&V>o#&",( Tr.đ 10.303 12.994 2.691 126,12
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế %
17,12 20,13
3,01 -
IV
",( Tr.đ 5.623 5.856 233 104,41
Tỷ suất thuế % 9,34 9,07 (0,27) -
V
U'!",F!p9,&",( Tr.đ 4.680 7.138 2.458 152,52
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế % 7,78 11,06 2,28 -
Qua bảng số liệu 2.4, ta thấy tỷ suất lợi nhuận của nhà khách năm 2014 so với
năm 2013 tăng 2,28%, như vậy hoạt động kinh doanh của nhà khách năm 2014 có lãi
hơn so với năm 2013, cụ thể như sau:
Tổng doanh thu của nhà khách năm 2014 tăng 4.384 triệu đồng so với năm 2013,
tương ứng với tỷ lệ tăng 7,28%. Trong đó: doanh thu lưu trú năm 2014 so với năm
2013 tăng 1174 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 4,17%, tỷ trọng doanh thu lưu trú
năm 2014 giảm 1,86% so với năm 2013; doanh thu ăn uống năm 2014 tăng 1.638 triệu
đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,68%, tỷ trọng doanh thu từ dịch
vụ ăn uống năm 2014 tăng 0,41% so với năm 2013; doanh thu từ dịch vụ khác năm
2014 tăng so với năm 2013 là 1.137 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 41%, tỷ trọng
doanh thu từ dịch vụ khác năm 2014 cũng tăng 2,54% so với năm 2013.Lợi nhuận
trước thuế của nhà khách năm 2014 tăng so với năm 2013 là 2,691 tỷ đồng, tương ứng
tăng 26,12%, tỷ suất tăng 3,01%.
Tổng chi phí của nhà kháchnăm 2014 tăng 1.693 triệu đồng so với năm 2013,
tương ứng tỷ lệ tăng 3,39%, tỷ suất chi phí giảm 3,01% Trong đó:chi phí dịch vụ lưu
trú năm 2014 tăng 466 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng tỷ lệ tăng 1,31%, tuy
nhiên tỷ suất chi phí dịch vụ lưu trú lại giảm 1,45%; chi phí dịch vụ ăn uống năm 2014
tăng 1.389 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng tỷ lệ tăng 12,6%, tỷ suất cũng tăng
1,97%; chi phí cho dịch vụ khác năm 2014 giảm 162 triệu đồng so với năm 2013,
tương ứng tỷ lệ giảm 5,11%, tỷ suất cũng giảm 0,52%.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế năm 2014 tăng so với 2013 và tỷ suất lợi nhuận sau
thuế năm 2014 so với năm 2013 cũng tăng. Điều này chứng tỏ rằng khách sạn hoạt
động hiệu quả.