Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 179 trang )

Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠNG I

- 1 -
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NHÀ MÁY GẠCH MEN
THANH THANH

I. KHÁI QUÁT:
Xã hội ngày càng phát triển và văn minh, nhu cầu về cuộc sống và thNm mỹ
cũng được nâng cao, đặc biệt là vấn đề trang trí nội thất rất được người dân quan
tâm. Một trong những sản phNm góp phần tạo nên vẻ đẹp cho ngôi nhà, văn phòng
làm việc, … đó là gạch men.
N hằm Đáp ứng nhu cầu cho xã hội, nhà máy gạch men Thanh Thanh được
thành lập rất sớm ( năm 1963), cho đến nay nhà máy đã tạo được uy tín và luôn cho
ra sản phNm có chất lượng bền, đẹp và luôn cải tiến công nghệ.
N hà máy nằm trong khu công nghiệp Biên Hoà 1 – Tỉnh ĐỒN G N AI, với diện tích
sử dụng 190× 190 (m
2
)
N hà máy có 600 nhân viên với giờ làm việc theo 3 ca:
Ca 1: từ 7giờ đến 15 giờ
Ca 2: từ 15 giờ đến 23 giờ
Ca 3: từ 23 giờ đến 7 giờ
II. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ:
N hà máy sản xuất hai loại gạch:
1. Gạch ốp tường: 20 cm x 20 cm.
2. Gạch lát nền: 30cm x 30cm ; 40cm x 40cm.
N hằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, nhà máy luôn thay đổi kiểu mẫu, và chất
lượng sản phNm ngày càng nâng cao.
Quy trình của công nghệ sản xuất gạch men như sau:
1. N guyên vật liệu qua cân đo: đất, cát, đá bi, nước, đưa vào băng chuyền đến


hũ trộn.
2. Hủ trộn có nhiệm v
ụ trộn đều nguyên liệu với nước rồi xả xuống bể quậy.
3. Bể quậy, khuấy đều hỗn hợp lỏng không cho nguyên liệu lắng xuống, trong
lúc đó thì có máy bơm bơm lên sán rung để khử kim loại trong nguyên liệu. Sau đó
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G I

- 2 -
đưa qua lò sấy phun.
4. Sấy phun: sấy khô thành những hạt nhỏ, đưa ra băng chuyền qua máy ép.
5. Máy ép: tạo hình dáng gạch theo những khuôn mẫu định sẵn. Khi hình
thành những viên gạch và chuyển chúng qua khâu sấy đứng.
6. Sấy đứng: sấy sương viên gạch
7. Lò nung: gạch sấy đưa vào lò nung, lò có nhiệt độ khoảng 1300
÷
1400
0
C
Lò được đốt bằng gạch hoặc dầu, có quạt ở trên lò làm nhiệm vụ hút khói bụi
trong lò ra, làm điều hoà nhiệt độ trong lò. Ở cuối lò có quạt dùng để làm mát hạ
nhiệt độ viên gạch xuống khi chuNn bị ra khỏi lò.
8. Sau khi gạch được nung lần 1 thì được tráng men, qua băng chuyền gạch
được tráng đều một lớp men trên mặt, đưa vào máy in (in những hình trên mặt
gạch) in xong, lại tiếp tục in qua lần 2.
9. Lò nung c
ũng tương tự lò 1, ra khỏi lò nung 2 gạch đã thành phNm, sang
khâu lựa chọn (gạch có 3 loại) sau đó xếp vào thùng và cất trong kho.
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G I

- 3 -

Đây là quá trình sản xuất gạch từ nguyên liệu ban đầu ra thành phNm.























N hà máy giữ vai trò quan trọng trong việc giảm nhập khNu sản phNm, tạo
được việc làm cho công nhân và nâng cao trình độ kỹ thuật của nhân viên.
III. KẾT LUẬN
Với những công nghệ kỹ thuật tiên tiến, trình độ nhân viên kỹ thuật cao. N hà
máy cho ra những mặt hàng có chất lượng, vì vậy luôn được người tiêu dùng tín
nhiệm.

N guyên liệu

Máy trộn

Bể quậy

Máy sấy

Máy ép

Máy sấy

Lò nung

Tráng men

Máy in

Lò nung

Thành phNm

Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G I

- 4 -
BẢNG SỐ LIỆU THIẾT BN CỦA NHÀ MÁY

+ XƯỞNG GẠCH ỐP TƯỜNG :
Bảng I.1
KH

MB
Tên thiết bị SL
U
(V)
P
(KW)
cosϕ
η
(%)
k
sd

1 Băng chuyền 1 380 3.75 0.7 64 0.3
2 Băng chuyền 1 380 2.775 0.7 64 0.3
3 Băng chuyền 1 380 1.5 0.75 78 0.3
4 Máy trộn nguyên liệu 2 380 45 0.7 91 0.3
5 Máy trộn nguyên liệu 2 380 5.5 0.7 84 0.3
6 Bể quậy 4 380 4 0.65 82 0.4
7 Bơm bùn 1 380 15 0.7 88 0.4
8 Sấy phun 2 380 20 0.65 89 0.6
9 Sàn rung 1 380 0.375 0.7 64 0.4
10 Sàn rung 1 380 0.225 0.7 64 0.4
40 Tủ điều khiển lò 1 380 2 1 80 1
11 Quạt sấy 2 380 15 0.6 88 0.8
12 Quạt sấy 1 380 11 0.6 87 0.8
13 Quạt sấy 1 380 0.55 0.65 75 0.8
14 Quạt sấy 1 380 0.37 0.65 64 0.8
15 Băng chuyền 4 380 1.5 0.75 78 0.6
16 Máy ép 1 380 35 0.7 90 0.6
17 Máy ép 1 380 15 0.7 88 0.6

18 Motor chuyển gạch 1 380 0.37 0.7 64 0.7
19 Motor chuyển gạch 1 380 0.24 0.7 64 0.7
20 Băng chuyền 6 380 0.75 0.75 72 0.7
21 Sấy nằm 5 380 4 0.6 82 0.7
22 Sấy nằm 1 380 3 0.6 81 0.7
23 Sấy nằm 2 380 0.37 0.65 64 0.7
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G I

- 5 -
24 Sấy nằm 2 380 0.35 0.65 64 0.7
25 Băng chuyền 10 380 0.75 0.75 72 0.7
26 Motor đầu lò tầng dưới 8 380 0.37 0.79 64 0.7
27 Motor đầu lò tầng trên 8 380 0.37 0.79 64 0.7
28 Động cơ lò 20 380 0.75 0.7 72 0.7
29 Quạt lò 2 380 22 0.65 89 0.6
KH
MB
Tên thiết bị SL
U
(V)
P
(KW)
cosϕ
η
(%)
k
sd

30 Quạt lò 2 380 7.5 0.65 85 0.6
31 Quạt lò 2 380 15 0.6 88 0.6

32 Motor cuối lò tầng trên 4 380 0.75 0.75 64 0.7
33 Motor cuối lò tầng dưới 4 380 0.75 0.75 64 0.7
34 Băng chuyền tráng men 23 380 0.75 0.7 72 0.7
35 Động cơ pha men 1 380 22.5 0.7 89 0.1
36 Động cơ pha men 2 380 11.25 0.7 86 0.1
37 Động cơ tráng men 2 380 0.75 0.79 72 0.1
38 Băng chuyền thành phNm 4 380 0.75 0.75 72 0.7
39 Máy lựa sản phNm 2 380 0.75 0.7 72 0.8

+ XƯỞNG GẠCH LÁT NỀN :
1 Băng chuyền 3 380 1.5 0.75 78 0.3
2 Băng chuyền 4 380 2.25 0.75 79 0.3
3 Máy trộn 5 380 45 0.7 91 0.4
4 Máy trộn 5 380 15 0.7 88 0.4
3 Máy trộn 2 380 45 0.7 91 0.4
4 Máy trộn 2 380 15 0.7 88 0.4
5 Bể quậy 4 380 15 0.6 88 0.4
6 Bơm bùn 2 380 15 0.7 88 0.4
7 Sàn rung 1 380 0.225 0.8 64 0.4
8 Sàn rung 1 380 0.375 0.8 64 0.4
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G I

- 6 -
9 Sấy phun 4 380 10 0.6 86 0.6
10 Quạt sấy 1 380 20 0.6 89 0.8
11 Băng chuyền 5 380 1.5 0.75 78 0.7
12 Máy ép 1 380 35 0.7 90 0.6
13 Máy ép 2 380 30 0.7 89 0.6
14 Băng chuyền 5 380 1.5 0.75 78 0.7
15 Sấy đứng 6 380 0.75 0.65 72 0.7

16 Sấy đứng 8 380 4 0.65 82 0.7
17 Băng chuyền 2 băng 12 380 1.5 0.7 78 0.7
18 Motor đầu lò 1 10 380 0.375 0.75 64 0.6
19 Motor lò 1 10 380 0.75 0.7 72 0.6
20 Quạt lò 1 3 380 7.5 0.6 85 0.6
21 Quạt lò 1 3 380 20 0.6 89 0.6
22 Motor cuối lò 1 6 380 0.375 0.75 64 0.7
36 Tủ điều khiển lò 1 380 1.5 1 78 0.7
23 Băng chuyền tráng men 40 380 0.75 0.7 72 0.8
KH
MB
Tên thiết bị SL
U
(V)
P
(KW)
cosϕ
η
(%)
k
sd

23 Băng chuyền tráng men 40 380 0.75 0.7 72 0.8
24 Động cơ tráng men 2 380 0.75 0.7 72 0.7
25 Động cơ pha men 3 380 25 0.65 89 0.1
26 Động cơ pha men 1 380 11.25 0.7 87 0.1
27 Động cơ pha men 1 380 3.75 0.7 82 0.1
28 Máy in 2 380 3 0.7 81 0.7
29 Motor đầu lò 2 10 380 0.375 0.75 64 0.6
30 Motor lò 2 10 380 0.75 0.7 72 0.6

31 Quạt lò 2 3 380 20 0.6 89 0.6
32 Quạt lò 2 3 380 7.5 0.6 85 0.6
33 Motor cuối lò 6 380 0.375 0.75 64 0.6
34 Băng chuyền 10 380 0.75 0.7 72 0.7
35 Động cơ lựa sản phNm 2 380 1 0.7 75 0.8
36 Tủ điều khiển lò 1 380 1.5 1 80 1
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G I

- 7 -
+ XƯỞNG CƠ ĐIỆN &TRẠM KHÍ NÉN
T Máy tiện 2 380 3.75 0.6 82 0.2
M Máy mài 1 380 0.37 0.5 64 0.14
K Máy khoan 1 380 3 0.6 81 0.14
P Máy phai 1 380 3 0.6 81 0.14
G Máy cưa gỗ 1 380 2.25 0.5 79 0.2
C Máy cưa sắt 1 380 0.75 0.5 72 0.14
H Máy hàn 1 380 2 0.5 79 0.2
N Máy nén khí 3 380 7.5 0.7 85 0.3







Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠNG II

- 8 -
CHƯƠNG II
THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG

I.GIỚI THIỆU
- Kỹ thuật chiếu sáng là khoa học nghiên cứu sự sinh ra , phân bố và lan truyền
trong không gian của các bức xạ điện từ trong dãi quang của phổ.
- Kỹ thuật chiếu sáng là tập hợp các phương pháp cho phép đảm bảo về lượng
và chất lượng phân bố ánh sáng thích ứng với yêu cầu sử dụng.
- Kỹ thuật chiếu sáng đang không ngừng phát triển do việc nâng cao các tính
năng của đèn và các bộ đèn.
II.NGUYÊN TẮC CHUNG
-Tiêu chuNn hoá hệ thống chiếu sáng nhân tạo gồm hai phương pháp :
+ phương pháp trực tiếp : qui định các đại lượng trực tiếp xác định hiệu suất
của hệ thống chiếu sáng ( ví dụ:hiệu suất lao động ,mức nhìn thấy và phân biệt khả
năng nhìn ,độ sáng …).
+ phương pháp gián tiếp :qui định các đặc tính quang của hệ thống ,sự phân bố
theo thời gian và phổ(các đặc tính quang :độ rọi, huy độ đượ
c chiếu sáng ) xác định
hiệu suất của hệ thống chiếu sáng.
-Mục đích của tiêu chuNn hoá :
+ đảm bảo các đặc tính chất lượng và số lượng chiếu sáng mà nó xác định hiệu
suất của hệ thống chiếu sáng.
+ qui định sự chi phí năng lượng ,vật liệu và thiết bị…
-Các yêu cầu đối với hệ thống chiếu sáng :
+ các vật chiếu sáng phải có huy độ vừa đủ
để phát hiện và phân biệt chúng .
+ đảm bảo không có sự khác biệt lớn giữa huy độ bề mặt làm việc và không
gian chung quanh.
+ độ rọi không đổi trên bề mặt làm việc theo thời gian.
+ không có các vết tối rõ trên bề mặt làm việc và khi chiếu sáng vật nổi cho
phép ta phân biệt thể tích và hình dạng chúng.
+ đảm bảo trong tầm nhìn không có những mặt chói lớn.
III.CÁC NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHUẨN CHIẾU SÁNG NHÂN TẠO

1.Chiếu sáng các nhà máy công nghiệp.
Khi lựa chọn độ rọi E cần lưu ý :
+ độ chính xác của công việc và hệ số phản xạ của bề mặt làm việc .
+ sự kéo dài độ căng thẳng trong thời gian làm việc .
+ đặc tính chất lượng của chiếu sáng .
+ các thông số kỷ thuật của hệ chiếu sáng.
+ các yêu cầu về vệ sinh.
+ các yêu cầu an toàn lao động .
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 9 -
2.Chiếu sáng đường phố và quảng trường .
Các đặc tính đặc biệt của công việc thị giác đối với các lái xe trong thành phố.
+ các kích thước góc của vật lớn ( các lối đi bộ qua, ôtô đang chuyển động, tàu
điện …).
+ thời gian phát hiện vật hạn chế (t<0.5s)
3.Chiếu sáng nhà ơ, nơi công cộng.
Các toà nhà tuỳ theo đặc tính làm việc bằng mắt chia làm ba nhóm (TCN 16-86) :
+N hóm 1: các toà nhà để làm việc bằng mắt chính xác theo hướ
ng nhìn xác
định(ví dụ: phòng vẽ,phòng đọc…).
+ N hóm 2: các toà nhà mà ở đómắt nhìn để phân biệt ở nhiều hướng và chiếu
sáng không gian chung quanh(ví dụ :cửa hàng , nhà ăn…).
+ N hóm 3: các toà nhà mà ở đó mắt nhìn để quan sát không gian chung
quanh(ví dụ:phòng thính thị ,tiền sảnh …).
IV.THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
1.Các vấn đề chung để thiết kế .
- Thiết kế một hệ thống chiếu sáng là một bài toán khó và phức tạp đòi hỏi
người thiết kế không chỉ có những kiến thức kỹ thuật sâu mà còn phải làm
quen với những vấn đề kiến trúc , công nghệ sản xuất và thị giác.

- Khi thiết kế phải đảm không chỉ các đặt tính số lượng và chất lượng chiếu
sáng tại chỗ làm việc và không gian chung quanh mà còn sự an toàn hoạt động
của hệ thống chiếu sáng, sự thuận tiện vận hành và kinh tế.
- Sự an toàn của hệ thống chiếu sáng : để đảm bảo hoạt động của hệ chiệu sáng
được an toàn ,người ta sử dụng một lúc hai loại chiếu sáng : chiếu sáng làm
việc và chiếu sáng sự cố.
+ chiếu sáng làm việc: dùng để đảm bao sự làm việc ,hoạ
t động bình thường
của con người ,vật và phương tiện vận chuyển khi không có hoặc thiếu ánh sáng
tự nhiên.
+ chiếu sáng sự cố: cho phép vẫn tiếp tục làm việc trong một thời gian hoặc
an toàn cho con người đi ra khỏi nơi sự cố khi chiếu sáng làm việc bị hư.
- Có hai phương pháp để chiếu sáng an toàn :
+ lấy một phần của chiếu sáng làm việc để làm chiếu sáng an toàn.
+ sử dụng các đ
èn khác thêm để chiếu sáng an toàn .
- Sử dụng đèn nung sáng, huỳnh quang để chiếu sáng an toàn không sử dụng
đèn thuỷ ngân cao áp,halogen kim loại.
2.Lựa chọn các thông số
a. chọn nguồn sáng
- N guồn sáng có nhiều loại ,có thể phân loại theo công suất tiêu thụ, điện
áp sử dụng ,hình dáng và kích thước nguồn sáng . N goài ra còn phải tuỳ theo
yêu cầu về chất lượng và số lượng của hệ thống chiếu sáng c
ần phải quan tâm
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 10 -
đến tính năng kỷ thuật của nguồn sáng. Do có nhiều nguồn sáng như vậy cho
nên khi thiết kế cần phải lựa chọn nguồn sáng cho thật phù hợpvới yêu cầu sử
dụng.

- Do đó cần phải phân tích tính năng của nguồn sáng và điều kiện của
vật được chiếu sáng , các tính năng của nguồn sáng : tính năng điện(điện thế và
công suất ), kích thước và hình dáng,tính chất ánh sáng (quang hi
ệu và huy
độ)tính chất màu sắc (thành phần phổ,màu sắc)và kinh tế.
- Do đo chọn nguồn sáng theo các tiêu chuNn sau đây:
+ nhiệt độ màu được chọn theo biểu đồ kruithof
+ chỉ số màu.
+ việc sử dụng tăng cường và giai đoạn của địa điểm .
+ quang hiệu của đèn .
a. Lựa chọn hệ thống chiếu sáng.
Để thiết kế chiếu sáng trong nhà ,thường sử dụ
ng các phương thức chiếu sáng sau
+Hệ 1: với hệ chiếu sáng chung , không những bề mặt làm việc được chiếu sáng
mà tất cả phòng nói chung cũng được chiếu sáng . Trong phương thức này có hai
phương pháp để bố trí đèn: chung đều và địa phương.
 Hệ chiếu sáng chung đều : khoảng cách giữa các đèn trong một dãy và
giữa các dãy được đặt đều nhau.
 Khi cần phải thêm những phần chiếu sáng mà những phầ
n này chiếm
diện tích khá lớn hoặc là theo điều kiện làm việc không thể sử dụng các bộ
phận chiếu sáng tại chổ thì người ta sử dụng chiếu sáng địa phương . Theo
phương thức này , các đèn được chọn đặt theo sự lựa chọn hướng phân bố
có lợi của quang thông và khắc phục bóng tối trên bề mặt được chiếu do
các dụng cụ máy móc hoặc đồ vật trong nhà gây nên.
+ H
ệ 2: hệ chiếu sáng hỗn hợp gồm có các đèn được đặt trực tiếp tại chổ
làm việc dùng để chiếu sáng được nâng cao.
-Việc lựa chọn giữa hệ chiếu sáng chung và hỗn hợp là bài toán tương đối
phức tạp . Kết qua của nó phải dựa vào hàng loạt yếu tố: tâm lý , kinh tế, cấu trúc và

ngành nghề .
b. Chọn các thiết bị chiếu sáng
- Một trong những vấ
n đề quan trọng trong vấn đề thiết kế chiếu sáng là
lựa chọn thiết bị chiếu sáng . Vấn đề này không chỉ có mặt kinh tế màcòn có mặt
tin cậy khi làm việc . Sự lựa chọn thiết bị không hợp với môi trường làm giảm
tuổi thọ và độ tin cậy của thiết bị chiếu sáng. Khi lựa chọn thiết bị chiếu sáng
không hợp lý cũng dẫn đến công suất tiêu thụ t
ăng và chi phí vận hành tăng.
- Sự lựa chọn thiết bị chiếu sáng phải dựa trên các điều kiện sau:
+ Tính chất của môi trường chung quanh
+ Các yêu cầu về sự phân bố ánh sáng và sự giảm chói.
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 11 -
+ Các phương án kinh tế .
- Sự phân bố ánh sáng là một trong những tính năng quan trọng của
thiết bị chiếu sáng , nó xác định chất lượng và cơng suất riêng . Sự phân loại
thiết bị chiếu sáng dựa trên hai quan điểm:
+ Tỷ lệ quang thơng phát ra phía dưới quả cầu trên tồn bộ quang thơng phát ra.
+ Hệ số hình dạng đường phối quang.
c. Chọn độ rọi
-Độ rọi được chọn phải đảm bả
o nhìn rõmọi chi tiết cần thiết mà mắt khơng bị
mệt mỏi.
-Chọn độ rọi theo tiêu chuNn thực hiện các kích thước của các vật , sự sai biệt
của các vật đối với hậu cảnh và phản suất của hậu cảnh.
d. Chọn hệ số dự trữ k(hệ số bù d)
- Trong khi thiết kế chiếu sáng , khi tính cơng suất cần phải chú ý rằng trong
q trình vận hành c

ủa hệ chiếu sáng, giá trị độ rọi trên bề mặt giảm . Do vậy
khi tính cơng suất của nguồn sáng để đảm bảo giá trị tiêu chuNn trên mặt
phẳng làm việc trong q trình vận hành của thiết bị chiếu sáng cần phải cho
thêm một hệ số tính đến sự giảm E .Hệ số đó được gọi là hệ số dự trữ k(Liên
Xơ) hay hệ số bù d(Pháp).
21
1
δδ
=d

1
δ
:hệ số suy giảm quang thơng
2
δ
:hệ số suy giảm do các bề mặt phản xạ bị bám bụi bNn.
Hệ số bù của một số loại đèn:
Mức độ
bụi
Đèn nung sáng
Huỳnh
quang
TN CA
N atri
cao áp
N atri
hạ áp
Halogen
kim loại
Thơng

thường
Halogen
Ít 1.15 1.05 1.25 1.2 1.15 1.2 1.25
Trung bình 1.25 1.15 1.35 1.3 1.25 1.3 1.35
N hiều 1.35 1.25 1.45 1.4 1.35 1.4 1.45
f.Hệ số phản xạ:
Hệ số phản xạ trần, tường, sàn:
Màu sơn Hệ số
phản xạ
Vật liệu Hệ số phản xạ
Trắng 0.75 Thạch 0.85
Vàng crame 0.7 Giấy trắng 0.75
Vàng nhạt 0.5 Đá 0.5
Hồng 0.3 Gạch 0.4
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 12 -
Xám nhạt 0.5 Xi măng 0.2
Xanh sáng 0.45 Đá cẩm thạch màu sáng 0.5
Đỏ 0.25 Granit 0.2
Xanh sậm 0.2 Gỗ 0.1 ÷ 0.4

3.Các phương pháp phân bố thiết bị chiếu sáng .
-Vấn đề lắp đặt đèn chiếu sáng là một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng
đến kinh tế của hệ thống chiếu sáng, chất lượng chiếu sáng và sự thuận tiện trong
vận hành .
-Sự phân bố đều thiết bị chiếu sáng đưa đến phân bố đều độ rọi trên tồn bộ diện
tích mặt chiếu sáng .
-Phương pháp chiếu sáng chung đều sự lựa chọn dựa trên hàng loạt tiêu chuNn
chung.

-Theo phương pháp phân bố thiết bị chiếu sáng chung,địa phương sự lựa chọn
chỗ đèn phải tuỳ theo từng trường hợp một , trên cơ sở làm quen với tính chất của
q trình làm việc và cấu trúc đặc biệt của máy móc.

V.CÁC LOẠI NGUỒN SÁNG THƠNG DỤNG
1. Nhóm đèn nung sáng:
a). Đèn nung sáng thơng thường
: Dây tóc làm bằng Volfram có nhiệt độ nóng
chảy rất cao (3650
0
K) sự bốc hơi chậm, độ bề cơ cao. Thơng thường các đèn có
cơng suất nhỏ thì hút chân khơng, các đèn có cơng suất lớn người ta nạp vào khí
N eon hoặc Argon.
Các đèn thường gặp có:
+ Cơng suất: P = 15 ÷ 2000 (w)
+ Quang thơng :
Φ
= 250 ÷ 40.000 (w)
+ Quang hiệu: H = 9 ÷ 20 (lm/w)
+ Tuổi thọ: τ = 1000h
Được sử dụng rộng rãi, chiếu sáng cục bộ hoặc trang trí, kinh tế ở những nơi
thiết bị có tuổi thọ thấp.
b). Đèn Halogen
: Hiện nay cơng dụng nhất là đèn Volfram-iotdua.
Vỏ bóng đèn được làm bằng thạch anh để chịu được nhiệt độ cao khi đèn hoạt
động đến 600
0
C. N gồi ra bên ngồi bóng đèn còn có lớp vỏ trong suốt để tránh bụi
bNn làm hư hại bóng thạch anh.
Khi sử dụng đèn được mắc trực tiếp vào nguồn điện. Sử dụng đèn Halogen

cần lưu ý:
+ N hiệt độ bên ngồi của Thạch Anh lên đến 600
0
C nên tránh đặt đèn ở những
nơi dễ cháy.
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 13 -
+ Không tiếp xúc bằng tay với bóng đèn khi sử dụng.
+ Đặt đèn đúng chỉ dẫn để đảm bảo tuổi thọ của đèn.
Đèn Halogen rất chắc chắn, có nhiều loại:
+ Công suất: P = 20 ÷ 2000 (w)
+ Quang thông:
Φ
= 350 ÷ 44.000 (w)
+ Tuổi thọ: τ = 2000h
Sử dụng trong cửa kính, tiệm, tiền sảnh, trang trí, triển lãm, bể bơi…
2. Nhóm đèn phóng điện
:
2.1- Đèn phóng điện lóe sáng
:
a). Đèn loe
: Cấu tạo gồm hai cực bằng kim loại đặt gần nhau trong một bóng
bằng thủy tinh bên trong được nạp khí từ 5 đến 25 mmHg. Màu sắc ánh sáng tùy
thuộc vào loại khí nạp vào bóng đèn. Điện áp làm việc từ vài chục đến vài trăm
volt, công suất khoảng vài watts. Sự ổn định phóng điện bằng điện trở. Công dụng
của đèn chủ yếu làm đèn chỉ báo, chỉ cực.
b). Đ
èn ống cao thế: Cấu tạo gồm hai cực bằng kim loại, đặt ở hai đầu ống
thủy tinh có đường kính từ 10 đến 20mm và chiều dài khoảng vài mét. Bên trong

nạp khí với áp suất khoảng 5 đến 20mmHg. Màu sắc phụ thuộc vào khí nạp vào,
quang thông đèn phụ thuộc vào dòng điện, loại và áp suất khí, chiều dài và đường
kính bóng. Điện áp làm việc rất lớn có thể lên đến vài chục KV. Tuổi thọ khoảng
2000h. công dụng chủ yế
u của đèn là để trang trí quảng cáo. Giá thành rất cao.
2.2. Đèn phóng điện hồ quang
:
a). Đèn thủy ngân cao áp
: Trong đèn ngoài khí trơ còn có hơi thủy ngân. Ap
suất trong đèn khi làm việc vào khoảng 2 đến 5atm.
Ưu điểm
: của đèn là quang hiệu cao, tuổi thọ lớn, bền chắc, không chịu ảnh
hưởng của môi trường.
N hược điểm
: R
a
nhỏ, đèn chỉ làm việc ở điện áp xoay chiều, thời gian khởi
động lâu từ 5 đến 7 phút, dao động quang thông lớn. Chỉ có thể bật đèn trở lại sau
khi tắt từ 5 đến 6 phút.
Có các loại đèn sau:
• Có tráng bột lớp huỳnh quang:
+ Công suất: P = 80 ÷ 2000 (w)
+ Quang hiệu: H = 40 ÷ 65 (lm/w)
+ Tuổi thọ: τ = 10.000h
+ Chỉ số màu: R
a
= 42
Dùng chiếu sáng kho xưởng.
• Có tráng bột: R
a

= 60
+ N hiệt độ màu: T
m
= 4000 ÷ 6000
0
K
Được sử dụng chiếu sáng tượng đài, thể thao.
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 14 -
b). Đèn N atri áp suất thấp:
N atri bốc hơi phát phổ vạch 589 ÷ 589,6 nm, màu vàng cam gần với độ nhạy
cảm cực đại của mắt 555nm, với áp suất 10
-3
mmHg. Trong đèn có nạp khí trơ
(N eon) 3mmHg. Đầu tiên sự phóng điện xảy ra ở khí trơ, khi đến 250
0
C sự phóng
điện sẽ qua hơi N atri. Thời gian mồi sáng đèn từ 5 đến 10 phút. Các loại đèn có:
+ Công suất: P = 18 ÷ 180 (w)
+ Quang hiệu: H = 100 ÷ 183 (lm/w)
+ Tuổi thọ: τ = 3.000 ÷ 5000h
c). Đèn N atri áp suất cao
:
Ở nhiệt độ trên 100
0
C N atri phát ra các vạch quang phổ nhìn thấy, do đó ánh
sáng trắng hơn, có màu sắc ấm, nhiệt độ màu từ 2000 đến 2500
0
K.

+ Công suất: P = 50 ÷ 400 (w)
+ Quang hiệu: H = 60 ÷ 120 (lm/w)
+ Tuổi thọ: τ = 10.000h
+ Chỉ số màu: R
a
= 20 ÷ 25
d). Đèn ống huỳnh quang
:
Cấu tạo đèn huỳnh quang: Một ống thủy tinh mờ có các điện cực đốt nóng,
bên trong chứa khí trơ và 1 lượng thủy ngân rất nhỏ. Khi phóng điện ở áp suất rất
thấp 0,001mmHg, phát xạ của thủy ngân nằm ở bước sóng 254nm trong khi nhiệt
độ thủy ngân vẫn nguội ở 50
0
C.
Khí trơ trong đèn thường được nạp 2 đến 3mmHg với mục đích tạo điều kiện
dễ dàng trong mồi phóng điện và làm chất đệm bảo vệ cho các điện cực.
• Standard:
+ Công suất: P = 4 ÷ 150 (w)
+ Quang hiệu: H = 25 ÷ 75 (lm/w)
+ Tuổi thọ: τ = 4.000h
+ Quang thông:
Φ
= 850 ÷ 8000lm
• Đèn hợp bộ:
+ Công suất: P = 10 ÷ 36 (w)
+ Quang hiệu: H = 25 ÷ 81 (lm/w)
+ N hiệt độ màu: T
m
= 85
0

K
+ Quang thông:
Φ
= 250 ÷ 2.900lm
 Quỳnh quang deluxe.
+ Công suất: P = 80 ÷ 400 (w)
+ Quang hiệu: H = 48 ÷ 60 (lm/w)
+ N hiệt độ màu: T
m
= 3.400
0
K
+ Chỉ số màu: R
a
= 60
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 15 -
+ N hiệt độ màu: T
m
= 4000 ÷ 6000
0
K
Được sử dụng chiếu sáng tượng đài, thể thao.
e). Đèn Halogen kim loại
:
+ Công suất: P = 250 ÷ 2000 (w)
+ Quang hiệu: H = 68 ÷ 105 (lm/w)
+ Tuổi thọ: τ = 1.000 ÷ 10.000h
+ Chỉ số màu: R

a
= 60
+ N hiệt độ màu: T
m
= 4000 ÷ 6000
0
K
Được sử dụng chiếu sáng tượng đài, thể thao.
VI.CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN.
A.Phương pháp của Liên Xô.
1. Phương pháp hệ số sử dụng:

Phương pháp hệ số sử dụng dùng để xác định quang thông của các đèn trong
chiếu sáng chung điều theo yêu cầu của độ rọi cho trước trên mặt phẳng làm việc,
có kể đến sự phản xạ ở trần tường, sàn.
Quang thông trong mỗi bộ đèn được tính theo công thức:
φ
KN
ESkE

tc
.
... Δ


Trong đó:
E
tc
: Độ rọi nhỏ nhất cho trước
S : Diên tích mặt được chiếu sáng

k : Hệ số dự trữ
N

: Số bộ đèn được ấn định trước khi tính
K
φ
: Hệ số sử dụng tra bảng
min
tb
E
E
E=Δ

Theo giá trị
Φ
tính được, ta lựa chọn quang thông tiêu chuNn của đèn có sự sai
số không vượt quá (-10% ÷ +20%).
Khi các bộ đèn được phân tán thành dãy,
Φ
sẽ là quang thông của 1 dãy đèn.
Số bộ đèn trong 1 dãy:

BD
N
Φ
Φ
=

• Hệ số ΔE biểu thị sự phân bố không đều của độ rọi, là hàm số của nhiều
thông số và phụ thuộc nhiều vào tỷ số giữa khoảng cách các bộ đèn trên chiếu cao

(λ/h
tt
).
Khi tỷ số (λ/h
tt
) không vượt quá giá trị tối ưu thì có thể coi:
ΔE = 1,15: đối với nung sáng và đèn phóng điện
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 16 -
ΔE = 1,1 : Khi các đèn huỳnh quang phân thành các dãy sáng
ΔE = 1 : Khi tính toán độ rọi phản xạ
Khi tính độ rọi trung bình thì không tính đến ΔE.
• Để xác định hệ số sử dụng K
φ
cần tính chỉ số địa điểm xác định hệ số phản
xạ trần, tường, sàn.
Chỉ số địa điểm được tính theo công thức:
)ba(h
b.a
K
tt
+
=

a,b : Chiều dài, rộng của phòng
Quang thông tổng có thể được tính:
Khi đó:

toång


tc
toång
N
K
EkSE
Φ
Φ
=
Δ

φ
...

Và độ rọi trên bề mặt làm việc:
kS
KN
E
BÑBÑ
.
.
φ
Φ
=

2. Phương pháp công suất riêng:

Để tính toán công suất hệ thống chiếu sáng, khi các đèn phân bố đều chiếu
xuống mặt phẳng nằm ngang, người ta thường sử dụng phương pháp công suất
riêng. Phương pháp này dùng để tính toán các đối tượng không quan trọng. Phương

pháp này tuy gần đúng nhưng cho phép tính toán tổng công suất hệ thống chiếu
sáng một cách dễ dàng.
P
tổng
= P
0
. S
Số bộ đèn sẽ là:

toång

P
P
N =

Với sai số:
toång
toång
BÑBÑ
P
PPN
P


.
%

Phương pháp này so với phương pháp hệ số sử dụng và phương pháp điểm sai
số không vượt quá 20%
3. Phương pháp điểm:


a). N guồn sáng điểm:

Phương pháp điểm thường dùng để tính chiếu sáng hỗn hợp hoặc chiếu sáng
cục bộ
Các bộ đèn được phân bố trước tùy ý, quang thông bộ đèn được xác định theo
công thức:


1000
..1000
E
kE
tc

μ

Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 17 -
Trong đó:
E
tc
: giá trị độ rọi nhó nhất theo tiêu chuNn
k : hệ số dự trữ
E
1000
: tổng giá trị độ rọi qui ước tại điểm tính toán của các bộ đèn có quang
thông nguồn sáng
Φ

= 1000lm
 : hệ số tính đến sự tác động các đèn
Có thể xác định độ rọi tại 1 điểm trên bề mặt làm việc:
k
E
E

.1000
..
1000

Φ
=
μ

Trong các điểm tính toán nên chọn điểm có ΣE
1000
nhỏ nhất.
b) N guồn sáng dài
:
Khi các bộ đen được đặt thành dãy với khoảng cách λ đều nhau:
λ < h
tt
: dãy đèn được coi như liên tục với mật độ:
λ
+
Φ

l


λ > h
tt
: dãy đèn được coi như không liên tục
Với l: chiều dài một bộ đèn
Khi điểm xác định độ rọi nằm phía trong hay phía ngoài thì được xác định như sau:









Mật độ quang thông của dãy đèn:


e
hkE
tttc
d
μ
...1000
'

'
d
Φ
(lm/m): quang thông của một đơn vị độ dài nguồn sáng
Σe : tổng giá trị độ rọi tương đối tại điểm tính toán của bộ đèn có mật độ

quang thông
Φ
= 1000 lm/m
h
tt
: độ cao treo đèn so với mặt phẳng tính toán
Độ rọi tại 1 điểm trên bề mặt làm việc sẽ được xác định khi đã tính được mật
độ quang thông:
E
2

E
1

E = E
1
+ E
2

E
1


E = E
1
- E
2

Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II


- 18 -
tt
hk
e
E
..1000
..
1000

Φ
=
μ

• Σe
1000
có thể xác định như sau:
+ N guồn sáng điểm:
α=α=
αα
cos.
l
I
cos.
h
I
E
22
tt
A1000


Cộng các giá trị E
1000
tại A của các đèn ta sẽ được Σe
1000
. Thông thường chỉ
tính độ rọi tạo ra tại A của các bóng đèn có khoảng cách đến A khoảng hơn 3 lần
khoảng cách từ điểm A đến đèn gần nhất.
+ N guồn sáng dài:
Để đơn giản sự tính toán Σe người ta sử dụng các đồ thị đẳng rọi tương đối
cho từng loại đèn trong hệ tọa độ P
/
= P/h
tt
, l
/
= l/h
tt
.l: độ dài dãy đèn, P: khoảng
cách từ nguồn sáng đến điểm tính toán.
Đối với các đèn không có đồ thị các đường đẳng rọi, ta sử dụng bảng giá trị
hàm f(P
/
, l
/
) trong “tài liệu 1”, xác định I
α
và độ rọi tương đối.
E = I
α
. f(P

/
, l
/
)
B. Các phương pháp tính toán chiếu sáng của pháp

1. Phương pháp hệ số sử dụng:

Quang thông tổng của các đèn được xác định:
iidd
tc
toång
uu
dSE
..
..
ηη
+


Trong đó:
+ E
tc
: Độ rọi tiêu chuNn trên bề mặt làm việc
+ η
d
, η
i
: hiệu suất trực tiếp và gián tiếp của bộ đèn
+ u

d
, u
I
: hệ số có ích của bộ đèn theo cấp trực tiếp và gián tiếp.
Thông thường nhà chế tạo cho trực tiếp hệ số sử dụng:
U = η
d
u
d
+ η
i
u
I

Theo đó:
U
dS
E
tc
toång
..


Và:
dS
UN
E
BÑBÑ
.
..

Φ
=

s: diện tích bề mặt làm việc
d: hệ số bù: d = 1/δ
1

2

δ
1
: hệ số suy giảm quang thông đèn
δ
2
: hệ số suy giảm quang thông do bám bụi
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 19 -
2. Phương pháp điểm:
a). Nguồn sáng điểm
:
Độ rọi ngang trực tiếp do 1 nguồn sáng điểm tạo thành:
α=
α
cos.
l
I
E

Độ rọi ngang trực tiếp do nhiều nguồn sáng điểm tạo thành:

E
tổng
= E
1
+ E
2
+ E
3
+ …+ E
n

b). Nguồn sáng dài
:
Độ rọi ngang trực tiếp tại một điểm do 1 nguồn sáng dài tạo thành:
2
2sin2sin
.
h.l.2
I
E
12
12
tt
α−α
+α−α=









3.Phương pháp tỷ số R :( dùng cho chiếu sáng ngoài trời)
Do sự phản chiếu không vuông góc của các lớp phủ mặt đường,thoạt đầu ta
không thể xác định quan hệ giữa độ chói và độ rọi ngang của mặt đường. Tuy nhiên
qua thực tiển cho thấy , đối với các bộ đèn phân bố ánh sáng đối xứng tính đồng đều
của độ chói phụ thuộc vào hình dạng bố trí đèn và lớp phủ mặt đường .
1-chiều cao của đèn :
a. các thông số đặc trưng cho cách bố trí đèn :
+ chiều cao treo đèn : h
+chiều rộng mặt đường :l
+khoảng cách giữa hai bộ đèn liên tiếp :e
+khoảng cách hình chiếu của đèn đến chân cột đèn :s
+khoảng cách hình chiếu của đèn đến mép đường:a
b. Các cách bố trí các bộ đèn.
+ Ơ một bên đường: khi đường tương đối hẹp hoặc một phía có hàng cây
+ Hai bên so le:dành cho các đường hai chiều, độ rọi nói chung sẽ đều
hơn, nhưng tránh chổ uốn khúc không có lợi cho lái xe.
+ Hai bên đối diện :đối với các đường rất rộng hoặc khi cần đèn treo cao.
+ Theo trục đường : khi đường đôi có phân cách ở giữa.
2.Khoảng cách đèn.
-Tính đồng đều của độ chói theo chiều dọc đường quyết định sự lựa chọn
khoảng cách giữa hai bộ đèn liên tiếp. N goài ra kho
ảng cách còn phụ thuộcvào độ
h
X
1
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II


- 20 -
cao đèn và hình dạng đường phối quang.
-Các giá trị chiều cao và khoảng cách cực đại cho sự phân bố đồng đều chấp
nhận được
Kiểu bộ đèn
1 bên đường


2bên đối diện 2 bên so le

Trục đường

Choá sâu
l/h

1
e/h

3.7
l/h

2
e/h

3.7
l/h

1
e/h


3.4
l/h

1
e/h

3.7
Choá vừa
l/h

1
e/h

3.4
l/h

2
e/h

3.4
l/h

1
e/h

3
l/h

1
e/h


3.4
Choá rộng
l/h

1.5
e/h

3
l/h

3
e/h

3
l/h

1.5
e/h

2.8
l/h

1.5
e/h

3

3.Tỷ số R:
Tuỳ theo tính chất của lớp phủ mặt đường và loại bộ đèn sử dụng ta có thể xác định

tỷ số R bằng thực nghiệm :
R=
tb
tb
L
E

Các giá trị tỷ số R
R
Bê tông Lớp phủ mặt đường
Hè đường
Sạch BNn Sáng Trung bình Tối
Choá sâu 11 14 4 19 25 18
Choá vừa 8 10 10 14 18 13

4. Hệ số sử dụng của bộ đèn :
+Đó là quang thông do đèn phát ra chiếu trên phần hữu ích của con đường có
chiều rộng l.
+ Khi hình chiếu của bộ đèn nằm trên đường , hệ số được xác định :
U=U
trước
+U
sau

+ Khi hình chiếu của bộ đèn nằm trên mặt hè , hệ số được xác định :
U=U
trước
-U
sau


5.Hệ số già hoá :
Là nghịch đảo của hệ số bù suy giảm gặp trong chiếu sáng trong nhà . Do sự
già hoá của các đèn và sự bám bNn trên đèn , hệ số này được tính đối với thời gian
làm việc một năm.
Sự giảm quang thông của các đèn được tính theo thời gian đèn làm việc :V
1

Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 21 -
Thời gian (h)
Đèn natri áp
suất cao
Đènhuỳnh
quang
Đèn TN CA Đèn natri áp suất thấp
3000 0.95 0.9 0.85 0.85
6000 0.9 0.5 0.8 0.8
9000 0.85 0.8 0.75

Sự bám bNn của đèn làm giảm quang thơng :
Bộ đèn Khơng bảo vệ Có bảo vệ
Khơng khí ơ nhiễm 0.65 0.7
Khơng khí khơng ơ nhiễm 0.9 0.95
- Hệ số già hố V:
V= V
1
.V
2
=

đầubộđènban
tnămbộđènmộ
Φ
Φ

6.Lựa chọn bộ đèn:
Quang thơng bộ đèn ban đầu để đảm bảo độ chói trung bình L
tb
sau một năm :
UV
RLel
tb
bộđèn
.
...


7.Xác định độ rọi trung bình:
Các bộ đèn phân bố một bên đường ,độ rọi trung bình trên bề mặt đường :
le
U
E
bộđèn
tb
.

=

Khi các bộ đèn phân bố hai bên đường ,độ rọi trung bình trên bề mặt đường :
le

U
E
bộđèn
tb
.
..2 Φ
=

VII. TÍNH TỐN CHIẾU SÁNG CHO NHÀ MÁY
1.Phòng Giám Đốc.
a.Kích thước: chiều dài a= 6 (m)
chiều rộng b=4 (m)
chiều cao H=3.5(m)
diện tích S =24 (
2
m
)
b.Màu sơn: trần: trắng.Hệ số phản xạ trần
tr
ρ
=0.7
tường: vàng nhạt.Hệ số phản xạ tường
tg
ρ
=0.5
sàn:gạch màu.Hệ số phản xạ sàn
lv
ρ
=0.3
c.Độ rọi u cầu: E

tc
= 300 (lux)
d.Chọn hệ chiếu sáng:chung đều
e.Chọn nhiệt độ màu: T
m
=2900 :4200 (°K) theo đồ thị đường cong Kruithof.
f.Chọn bóng đèn :loại Standard 26mm.
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 22 -
T
m
=4000(°K);
ñ
Φ
=2500(lm)
R
a
=76 ; P
ñ
=36(w)
g.Chọn bộ đèn: loại Profil paralume aluminium.
Cấp bộ đèn: C Hiệu suất:0.65
Số đèn/1bộ: 2 Quang thông

Φ
:5000 (lm)
h.Phân bố các bộ đèn: cách trần h’=0(m)
bề mặt làm việc:0.8(m)
chiều cao đèn so với bề mặt làm việc:h

tt
=2.7(m)
i.Chỉ số địa điểm:
88.0
)46(7.2
46
)(
=

×
=
+
=
bah
ab
K
tt

j.Hệ số bù:
chọn hệ số suy giảm quang thông:
1
δ
=0.9
chọn hệ số suy giảm do bám bụi:
2
δ
=0.9
hệ số bù:d=
234.1
9.09.0

11
21
=
×
=
δδ

k.Tỷ số treo:
0
7.20
0
'
'
=
+
=
+
=
tt
hh
h
j

l.Hệ số sử dụng: U=u
dd
η
+u
ii
η


Dựa vào giá trị K,j và hệ số phản xạ tra bảng:
u
d
=0.7
U=0.7×0.65=0.455
m.Quang thông tổng:
03.19527
455.0
234.124300
=
××
==Φ
U
S
dE
tc
toång
(lm)
n.Xác định số bộ đèn:
9.3
5000
03.19527
==
Φ
Φ
=

toång

N


Chọn số bộ đèn N

=4bộ
o. Kiểm tra sai số quang thông:
%4.2%100
03.19527
03.1952750004
% =×
−×
=
Φ
Φ−Φ
=ΔΦ
toång
toång
BÑBÑ
N

Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 23 -
Sai số quang thông trong khoảng cho phép:-10%÷20% nên chấp nhận .
p.Phân bố các bộ đèn:











q.Kiểm tra độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc:
)(307
234.124
455.050004
.
..
lux
dS
UN
E
BÑBÑ
tb
=
×
××
=
Φ
=

2.Xưởng gạch lát nền
a.Kích thước: chiều dài a= 110 (m)
chiều rộng b= 80 (m)
chiều cao H=12(m)
diện tích S = 8800 (
2
m

)
b.Màu sơn: trần: trắng.Hệ số phản xạ trần
tr
ρ
=0.7
tường: vàng nhạt.Hệ số phản xạ tường
tg
ρ
=0.5
sàn:gạch màu.Hệ số phản xạ sàn
lv
ρ
=0.3
c.Độ rọi yêu cầu: E
tc
= 300 (lux)
d.Chọn hệ chiếu sáng:chung đều
e.Chọn nhiệt độ màu: T
m
=2900 :4200 (°K) theo đồ thị đường cong Kruithof.
f.Chọn bóng đèn :loại thuỷ ngân cao áp(TN CA)’’MBX deluxe’’
T
m
=3400(°K);
ñ
Φ
=2400(lm)
R
a
=60 P

ñ
=400(w)
g.Chọn bộ đèn: loại RI(TN CA choá sơn)
Cấp bộ đèn: D Hiệu suất:0.7
Số đèn/1bộ: 1 Quang thông

Φ
:24000 (lm)
h.Phân bố các bộ đèn: cách trần h’=1(m)
bề mặt làm việc:1(m)
chiều cao đèn so với bề mặt làm việc:h
tt
=10(m)
i.Chỉ số địa điểm:


3m
1.5m
6m
1m
4m
2m

Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 24 -
6.4
)80110(10
80110
)(

=

×
=
+
=
bah
ab
K
tt

j.Hệ số bù:
chọn hệ số suy giảm quang thông:
1
δ
=0.8
chọn hệ số suy giảm do bám bụi:
2
δ
=0.8
hệ số bù:d=
56.1
8.08.0
11
21
=
×
=
δδ


k.Tỷ số treo:
09.0
101
1
'
'
=
+
=
+
=
tt
hh
h
j

l.Hệ số sử dụng: U=u
dd
η
+u
ii
η

Dựa vào giá trị K,j và hệ số phản xạ tra bảng:
u
d
=1.07
U=1.07×0.7=0.749
m.Quang thông tổng:
375.5498531

749.0
56.18800300
=
××
==Φ
U
S
dE
tc
toång
(lm)
n.Xác định số bộ đèn:
1.229
24000
375.5498531
==
Φ
Φ
=

toång

N

Chọn số bộ đèn N

=230bộ
o. Kiểm tra sai số quang thông:
%39.0%100
375.5498531

375.549853124000230
% =×
−×
=
Φ
Φ−Φ
=ΔΦ
toång
toång
BÑBÑ
N

Sai số quang thông trong khoảng cho phép:-10%÷20% nên chấp nhận .
p.Phân bố các bộ đèn:

4.78m
4m
Thiết kế cung cấp điện nhà máy gạch men Thanh Thanh CHƯƠN G II

- 25 -














q.Kiểm tra độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc:
)(7.301
56.18800
749.024000230
lux
Sd
UN
E
BÑBÑ
tb
=
×
××
=
Φ
=

3. Chiếu sáng kho chứa nguyên liệu (đất) không mái che.
a. Kích thước:
+ Chiều dài: 100m
+ Chiều rộng: 30m
b. Dùng phương pháp tỉ số R
Chọn R = 18 ; L
tb
= 2cd/m
2


Chiều rộng của bãi rộng đến 30m nên thiết kế đèn hai bên đối diện.
h: Chiều cao treo đèn; chọn h = 10m
• Lắp đặt đèn nhô ra khỏi vách tường 2 m như hình vẽ:
• Độ roi trung bình sau một năm.
E
tb
= L
tb
.R = 2 . 18 = 36 (lx)
• Độ roi trung bình ban đầu.
)lx(45
8,0
36
V
E
E
tb
tbbñ
===

V = V
1
. V
2
= 0,85 . 0,95 = 0,8
V
1
= 0,85 :do sự suy giảm quang thông của đèn sau thời gian vận hành
3000 giờ.
V

2
= 0,95 : do bụi bám vào đèn làm quang thông phát ra của đèn giảm.
• Chọn bóng đèn: MAC/2 250 – 30000lm
2.39m
8m
110m
80m

×