Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

MẠNG INTERNET VÀ CÔNG NGHỆ VOIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.84 KB, 82 trang )

Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
BỘ MÔN: ĐIỆN TỬ - TIN HỌC
---o0o---
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MẠNG INTERNET VÀ CÔNG NGHỆ VOIP

Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp :

Hà Nội 5 - 2005
1
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
LỜI MỞ ĐẦU
VoIP – Voice over IP là một công nghệ mới của dịch vụ thoại, nằm ngay
trong mạng Internet và sử dụng giao thức IP để giao tiếp với thiết bị đầu cuối
thoại. Công nghệ này là hình thức mới của dịch vụ truyền thông thoại, về kỹ
thuật chúng ta có thể nói chuyện với nhau không chỉ bằng dịch vụ thoại công
cộng (PSTN) mà còn qua cả mạng máy tính với tốc độ truyền dữ liệu cao; Về
mặt ứng dụng, khi ở xa hay ở gần không chỉ chúng ta nghe giọng nói mà còn
có cả hình ảnh của nhau nếu muốn. Hiện nay dịch vụ này đang là sự quan
tâm rất lớn của các nhà khai thác dịch vụ Internet bởi chi phí nhỏ, giá cước
rẻ. Tuy nhiên VoIP không thể tránh khỏi những khó khăn về chất lượng dịch
vụ do bản chất IP là rộng khắp. Chính vì thế bản Đồ án Tốt Nghiệp của em
đã tìm hiểu về công nghệ thoại Internet này và nghiên cứu chất lượng dịch vụ
thoại như sau:


Phần một: Mạng Internet và Công nghệ IP: phần này em tìm hiểu
khái quát mạng Internet, các dịch vụ và giao thức IP – cấu trúc, hoạt động
và công nghệ IP mới. Ngoài ra còn giới thiệu về mạng điện thoại công cộng
trên mạng Viễn Thông Việt Nam.
Phần hai: Công nghệ Voice over IP: mô hình, các giao thức liên quan,
hoạt động của mạng…
Phần ba: Chất lượng dịch vụ và phương pháp đánh giá chất lượng
dịch vụ VoIP: đó là các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
mạng và dịch vụ VoIP tại Việt Nam.
Thưa thầy cô, do sự hiểu biết còn chưa đủ nên đồ án này còn nhiều thiếu
sót, em rất mong được sự hướng dẫn của thầy cô để có một kiến thức vững
vàng hơn nữa về công nghệ này.
Em xin chân thành cảm ơn TH.S Lê Dũng đã hướng dẫn tận tình và
tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bản Đồ án Tốt Nghiệp này.
Cảm ơn các thầy, các cô giáo khoa Điện Tử Viễn Thông, các thầy cô bộ
môn Điện Tử Số đã giúp em rất nhiều trong quá trình học tập, thực nghiệm
vừa qua.
Hà Nội, 5/2005.
Sinh viên
2
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên…………………………………………………………………
Khoá………………………Nghành học………………………………..
......................................................................................................................
1. Đầu đề thiết kế:
................................................................................................................
................................................................................................................

................................................................................................................
................................................................................................................
2. Các số liệu ban đầu
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
4. Các bản vẽ đồ thị .
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
5. Cán bộ hướng dẫn
................................................................................................................
................................................................................................................
3
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công

nghệ VoIP
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
6. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế………………………………………..
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ………………………………………….
4
Cán bộ hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Sinh viên đã hoàn thành
Ngày ….tháng….năm 2005
(ký tên)
Ngµy …..th¸ng ….n¨m 2005
Chủ nhiệm khoa
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Kết quả điểm đánh giá
- Quá trình thiết kế …………
- Điểm duyệt…………………
- Bản vẽ thiết kế……………...
Ngµy …..th¸ng…..n¨m 2005
Chủ tịch hội đồng
( Ký và ghi rõ họ tên).
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Môc lôc
Lời mở đầu

Chương I: Mạng Internet và công nghệ IP
1. Lịch sử và phát triển của mạng Internet.....................................................1
2.Tổng quan mạng Internet..............................................................................2
3.Công nghệ IP...................................................................................................6
3.1. Tổng quan...................................................................................................6
3.2. Công nghệ IP version 6 (IPv6).....................................................................6
3.3. Chuyển đổi IPv4 tới IPv6...........................................................................8
3.4. Những thuận lợi của mạng IP thế hệ mới sử dụng IPv6.........................9
4. Các ứng dụng của Internet...........................................................................10
5. Các ứng dụng công nghệ IP tại Việt Nam...................................................12
6. Mạng điện thoại công cộng trên mạng Viễn Thông Việt Nam..................13
Chương II: Công nghệ Voice over IP
1. Khái niệm về công nghệ Voice over IP (VoIP)...............................................16
2. Sự khác nhau giữa mạng chuyển mạch điện thoại công cộng chung và
thoại trên mạng IP (VoIP)..................................................................................17
3.Các đặc trưng của VoIP.................................................................................19
4. Kiến trúc họ giao thức H.323........................................................................21
5. Tổng quan về cấu hình của mạng VoIP......................................................23
6. Gateway – Gatekeeper và các giao diện chuẩn trong mô hình H.323......24
7. Chức năng của các phần tử .........................................................................26
8. Cấu trúc kết nối.............................................................................................32
9. Hoạt động của VoIP......................................................................................38
10. Các ưu nhược điểm của VoIP.....................................................................42
11. Dịch vụ..........................................................................................................44
5
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Chương III: Chất lượng dịch vụ và phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ
VoIP
1. Khái niệm ......................................................................................................47

2. Định nghĩa QoS và NP..................................................................................50
3. Chất lượng dịch vụ thoại IP và đánh giá chất lượng dich vụ thoại IP.....51
4.Phương pháp xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ ....................53
5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ thoại IP .....................................55
6. Thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ ...................................56
7. Các tham số đảm bảo chất lượng dịch vụ TIPHON-ETSI........................57
8. Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thoại IP................................................60
9. Dịch vụ VoIP tại Việt Nam.............................................................................68
Các thuật ngữ viết tắt........................................................................................70
Tài liệu tham khảo.............................................................................................72


CHƯƠNG I
MẠNG INTERNET VÀ CÔNG NGHỆ IP
1. Lịch sử và phát triển của mạng Internet
6
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Lịch sử của mạng Internet bắt đầu từ mạng máy tính vào những năm 1960.
Một cơ quan của Bộ Quốc Phòng Mỹ, cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát
triển (ARPA- Advanced Research Projects Agency) đã đề nghị liên kết bốn
điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1968. Bốn địa điểm đầu tiên đó là viện nghiên
cứu Stamform, trường đại học tổng hợp California ở Log Angeles, UCSanta
Barbara và Trờng Đại Học Tổng Hợp Utah.
Trong thuật ngữ ngày nay, chúng ta có thể gọi mạng mà ngời ta đã xây
dựng như trên là mạng Liên Khu Vực (Wide Area Network) hay WAN (mặc dù
nó nhỏ hơn rất nhiều). Bốn địa điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã
đánh dấu sự ra đời của Internet ngày nay: Mạng được biết đến dưới cái tên
ARPANNET đã hình thành. Giao thức cơ sở có liên lạc trên Internet là TCP/IP.
Buổi đầu, máy tính và đường liên lạc có khâu xử lý rất chậm, với đường

dây dài thì khâu chuyển tín hiệu nhanh nhất là 50kbit/giây. Số lượng máy tính
nối vào mạng rất ít (chỉ 200 máy chủ vào năm 1981).
ARPANET càng phát triển khi càng có nhiều máy nối vào - rất nhiều trong
số này là từ các cơ quan của Bộ Quốc Phòng hoặc những trường Đại Học nghiên
cứu với các đầu nối vào Bộ Quốc Phòng. Đây là những giao điểm trên mạng.
Trong khi ARPANET đang cố gắng chiếm lĩnh mạng quốc gia thì một nghiên
cứu tại trung tâm nghiên cứu Xeroc Corporation’s Palo Alto đã phát triển một
kỹ thuật được sử dụng trong mạng cục bộ là Ethernet.
Theo thời gian, Ethernet trở nên là một trong những tiêu chuẩn quan trọng
để cung cấp một mạng cục bộ. Trong thời gian này, DARPA(đặt lại tên từ
ARPA) chuyển sang hợp nhất TCP/IP vào version hệ điều hành UNIX của Tr-
ờng Đại học California ở Berkeley. Với sự hợp nhất như vậy tạo nên một thế hệ
mạnh trên thị trường, những trạm làm việc độc lập sử dụng UNIX, TCP/IP cũng
có thể dễ dàng xây dựng vào phần mềm hệ điều hành, và những nhà cung cấp
máy tính như SUN cũng chế tạo một cửa cho Ethernet. TCP/IP trên Ethernet đã
trở thành một cách thức thông dụng để trạm làm việc nối đến trạm khác.
7
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Trong thập kỷ 1980, máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi trong các
Công ty và Trường Đại học trên thế giới. Mạng Ethernet kết nối với các PC trở
thành phổ biến. Các sản phẩm phần mềm thương mại cũng đã ra những chương
trình cho phép máy PC và máy UNIX giao tiếp cùng một ngôn ngữ trên mạng.
Vào thập kỷ 1980, giao thức TCP/IP được dùng trong một số kết nối khu
vực-khu vực (liên khu vực) và cũng được sử dụng cho các mạng cục bộ và mạng
liên khu vực (Campus wide). Giai đoạn này tạo nên sự bùng nổ phát triển.
Thuật ngữ “Internet” xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974 trong khi
mạng vẫn được gọi là ARPANET cho đến năm 1980, khi Bộ quốc phòng Mỹ
quyết định tách riêng phần mạng về quân sự thành “MILNET”. Cái tên
ARPANET vẫn đợc sử dụng cho phần mạng (phi quân sự) còn lại dành cho các

trường đại học và cơ quan nghiên cứu. Vào thời điểm này, ARPANET (hay
Inetrnet) còn ở quy mô rất nhỏ.
Mốc lịch sử quan trọng của Inetrnet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi
tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng kiên kết các trung tâm máy
tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET
sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động ARPANET không còn hiệu
quả nữa và đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
Sự hình thành mạng backbone của NSFNET và những mạng vùng khác đã
tạo một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm 1995,
NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu. Internet thì tiếp tục phát triển
không ngừng.
2. Khái quát về mạng Internet.
Internet có thể hình dung là một thành phố bao gồm các quận, huyện,
phường, xã... có phong cảnh, có kiến trúc chặt chẽ, có văn hoá, tin tức, ca nhạc,
điện ảnh, giải trí, thể thao, thời tiết... các lĩnh vực khoa học, xã hội thương mại
kỹ thuật, giáo dục, y học... Nhưng Inetrnet không phải là một chương trình
(program), phần cứng (hardware), phần mềm (software), nó bao gồm tất cả các
8
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
chương trình mà ở đó các chương trình khác nhau phục vụ cho vấn đề khác
nhau.
Xét ở một khía cạnh khác, Ineternet có thể được coi là một trong các mạng
định hướng gói (packet oriented). Không chỉ mạng Ethernet mà các mạng công
cộng như X.25 cũng có thể nằm trong Internet. Để thông tin liên lạc trong mạng
với nhau cho dù là đơn giản nhất cũng đều phải tuân theo những quy tắc nhất
định và người ta gọi đó là giao thức. Có ba loại giao thức liên quan đến Internet:
•IP: Giao thức Internet (Protocol Internet), tương ứng với lớp thứ 3 của
OSI. Giao thức này đóng gói dữ liệu và định tuyến trên Internet.
•TCP: Giao thức điều khiển truyền dẫn, tương ứng với lớp thứ 4 của OSI.

Hai giao thức trên cấu thành tập hợp giao thức điều khiển truyền dẫn và
giao thức Internet (TCP/IP protocol suice).
•Các giao thức ứng dụng: tương ứng với các lớp thứ 5÷7 của OSI như giao
thức UDP (giao thức dùng gói dữ liệu).
Truy nhập vào Internet có thể qua mạng khác nhau hoặc qua đường truy
nhập cố định. Những người muốn đa thông tin trên Internet (thí dụ qua WWW)
có thể kết nối đường cố định.
Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet (Internet Engineering Task Force) ở Mỹ
chịu trách nhiệm về giao thức Internet. Trách nhiệm về phát triển WWW lại
thuộc về một cơ quan của Mỹ, gọi là W3C.
♦ IP: Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của IP là gán địa chỉ. Các thành
phần của Internet gồm các máy tính trong đó có máy chủ (host) kết nối thường
xuyên, có các giao thức ứng dụng (thí dụ cho các WWW) và các máy tính
truyền thông (tức là các bộ định tuyến - router). Mỗi thành phần này có ít nhất
một địa chỉ. Trong Internet tên máy chủ là “chìa khoá” dùng để xác định tên của
các máy tính mà bạn muốn tìm.
Ví dụ : Gopher.msu.edu : là tên của máy chủ có Gopherserver chính ở Đại
học Michigan (Mỹ).
9
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Mỗi máy tính đều được gán địa chỉ IP- một địa chỉ bằng số có vai trò tương
tự như số điện thoại.
Ví dụ: Máy tính có tên gopher.msu.edu đợc gán địa chỉ IP là 35.8.2.61.
Tại sao một máy tính cần hai tên? Bởi vì địa chỉ IP bằng số, chúng được
hiểu và thao tác dễ dàng bởi phần cứng và phần mềm lo việc chuyển tin trên
Internet. Nhưng các địa chỉ số không thích hợp cho việc sử dụng của con người-
gopher.msu.edu dễ nhớ hơn nhiều so với địa chỉ IP bằng số. Như thế địa chỉ IP
thích hợp với mày tính hơn, và tên máy theo tên vùng/miền - tên miền
(Domainame, cũng đợc gọi là tên vùng) thích hợp với con ngời. Do cả hai kiểu

tên đợc sử dụng, phải có cơ chế dịch từ tên miền sang tên địa chỉ IP.
Dưới đây là một ví dụ về những tên miền tương ứng với địa chỉ IP như thế
nào:


Địa chỉ IP bao giờ cũng gồm 4 nhóm, các con số này đợc biểu diễn như đã
trình bày: 4 phần giá trị thập phân được phân cách bởi các dấu chấm. Mỗi phần
của địa chỉ IP là một giá trị trong khoảng 0÷255, và nó được biểu diễn bằng
1byte trên bộ nhớ máy tính. Như thế địa chỉ IP về mặt lý thuyết có thể chạy từ
0.0.0.0 đến 255.255.255.255.
Trái lại, tên miền không nhất thiết 4 phần. Chúng có thể chỉ có 2 phần:
+Một vùng mức “đỉnh” chẳng hạn như “edu” hay “com” (thờng dành để
chỉ thể loại của tổ chức có máy chủ).
Ví dụ : “edu” (education): Dành cho tổ chức giáo dục
+Tên miền con (“msu” trong ví dụ: “msu.edu”) : Cả tên không quá 255 ký
tự, và mỗi phần tên không quá 63 ký tự.
10
Tên máy chủ Địa chỉ IP
gopher.msu.edu 35.8.2.61
msu.edu 35.8.2.2
Home.vnn.net 203.162.0.12
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Công việc của dịch vụ tên miền(Domain Name Servece) là chuyển tên
thành địa chỉ IP. Khi bạn yêu cầu một gopher client để tiếp xúc với msu.edu,
dịch vụ tên miền sẽ chuyển tên chủ đó thành địa chỉ IP tương ứng.
Cách ấn định chỉ IP: Địa chỉ IP bao gồm 4 cụm số tương ứng độc nhất với
một máy tính trên Internet. Địa chỉ IP được gán theo một sơ đồ có chủ định cho
phép các mạng lớn quản lý số lớn địa chỉ và các mạng nhỏ quản lý những phần
nhỏ địa chỉ IP còn trống. Tương tự hãy hình dung rằng một công ty điện thoại

cho phép những tổ chức lớn gán những số liệu điện thoại trong phạm vi “code”
một vùng và cho phép những tổ chức nhỏ gán những số trong phạm vi một tổng
đài điện thoại. Các dịch vụ đăng ký quốc tế NIC cho phép kiểm tra chắc chắn
các địa chỉ IP của các tổ chức lớn như các mạng vùng.
Địa chỉ IP được chia thành nhiều loại. Cụm số bên trái của địa chỉ IP xác
định lớp.
• Mạng lớp A gồm những số từ 0÷127. Về mặt lý thuyết lớp A có thể có
16.777.216 máy chủ.
• Mạng lớp B gồm những số từ 128÷191. Về mặt lý thuyết lớp B có thể có
65.536 máy chủ.
• Mạng lớp C gồm những số từ 192÷223 và mỗi mạng có thể có 256 máy
chủ.
Internet là mạng của các loại mạng. Mỗi bộ phận của mạng có một quản trị
viên mạng. Gán địa chỉ IP là một trong những công việc của quản trị viên. Trong
thực tế, cơ chế gán địa chỉ IP quan trọng đối với quản trị viên và ít quan trọng
đối với người dùng. Quản trị viên còn phải chọn (hay duyệt) tên miền cho các
máy tính. Quản trị viên ghi nhận cả địa chỉ IP lẫn tên miền của các máy (cùng
những thông tin thích đáng khác) trong server tên cục bộ.
Các chức năng chủ yếu của IP là:
+ Định tuyến nối một máy tính truy cập với một máy tính ứng dụng theo số
IP đã đăng ký.
11
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
+ Kiểm soát lỗi.
♦ TCP có những nhiệm vụ chính như sau.
+ Sắp xếp lại các gói nhận được như thứ tự ban đầu.
+ Kiểm soát lỗi và sửa lỗi.
+ Kiểm soát luồng tin giữa các host.
Internet nối và chục ngàn mạng chuyển mạch gói trên toàn thế giới, tất cả

các mạng này đều sử dụng giao thức Internet (IP). Internet được phát triển rộng
rãi không có một kế hoạch chung, không có một thực thể nào có thể kiểm soát
hoặc ra lệch cho toàn hệ thống.
3. Công nghệ IP.
3.1. Tổng quan.
Việc thực hiện truyền đa tin tức trên mạng Internet dựa trên giao thức
TCP/IP có nghĩa là các máy tính kết nối đến mạng cần phải có một số hiệu để
nhận dạng, số hiệu này được gọi là địa chỉ IP của máy tính đó. Tin tức truyền đa
trên mạng được thể hiện dưới dạng các gói tin, mỗi gói tin đều được gán các địa
chỉ IP của máy tính cần nhận thông tin đó. Trong công nghệ IP một vấn đề đáng
quan tâm nữa là các bộ định tuyến, để các gói tin đến đích một cách chính xác
cần phải thực hiện việc định tuyến (router). Do các máy tính trong mạng đều có
một địa chỉ IP duy nhất nên các bộ router sẽ tính toán và tìm ra hướng truyền
phù hợp.
3.2. Công nghệ IP version 6 (IP phiên bản 6).
IP version 6 (IPv.6) là phiên bản mới của giao thức Internet vốn đã trở nên
hết sức phổ biến với chúng ta ngày nay, là giao thức Internet Protocol (IP hay
TCP/IP). Sự ra đời của IPv.6 bắt nguồn từ chỗ người ta phát hiện ra những vấn
đề nảy sinh trong mạng IP khi mà Internet đã phát triển vượt bậc. Bởi vậy IPv.6
được đưa ra như một giải pháp cho những vấn đề trên cũng như để tạo ra giao
thức ưu việt hơn giao thức TCP/IP.
12
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Chúng ta có thể nhận thấy rằng bằng cách sử dụng giao thức IP phiên bản 4
hiện nay rõ ràng không đạt hiệu quả cao. Bởi vì tại thời điểm đưa ra giao thức
IP, những nhà thiết kế và quy hoạch mạng đã cho rằng con số 4 tỷ nút mạng (các
địa chỉ IP của máy tính) có thể cùng trao đổi thông tin với nhau là quá đủ cho
mạng truyền thông cho dù có phân các nút mạng trên thành các lớp A, B, C đi
chăng nữa. Tuy nhiên gần 75% trong số địa chỉ này đã bị chiếm giữ bởi những

người khổng lồ trong viễn thông như MIT hay AT&T. Các công ty này đều có ở
vị trí A trong các phân lớp IP, mỗi hãng hiện nay đang điều khiển khoảng hơn
16 triệu địa chỉ. Bởi vậy các công ty khác ngày nay chỉ có thể chia sẻ với nhau
những địa chỉ thuộc lớp C mà thôi .
Ngược lại với IPv.4 (chỉ sử dụng 32 bít dể đánh địa chỉ), IPv.6 sử dụng đến
128 bít do đó có thể đa số địa chỉ IP lên tới 340 tỷ tỷ tỷ tỷ địa chỉ. Nói các khác
nếu mỗi người trên hành tinh chúng ta đều sở hữu một mạng IPv.6 với 18 tỷ nút
thì IPv.6 vẫn thừa khả năng để đánh địa chỉ cho tất cả các nút đó.
Vấn đề thứ hai xảy ra đối với giao thức IPv.4 là khó khăn của việc chọn
đường trong một hệ thống mạng luôn thay đổi như Internet. Vấn đề này càng trở
nên rõ ràng khi chúng ta xét đến các chức năng của internet tại những mức ứng
dụng cao nhất. Hiện tại, người ta sử dụng hai giải pháp sau để giải quyết vấn đề
trên:
• Sử dụng những kỹ thuật để chuyển đổi địa chỉ (Network Address
Translation) để cải thiện khả năng đánh địa chỉ.
• Sử dụng cơ chế chọn đường liên mạng kiểu không phân lớp
(Classles Interdomain Routing) để giải quyết vấn đề chọn đường.
Tuy nhiên, cả hai giải pháp trên mới chỉ là tạm thời. Bởi vậy người ta đã
đưa ra IPv.6 để giải quyết triệt để các vấn đề trên.
Khả năng đánh giá địa chỉ cũng như chọn đường chỉ là hai trong số rất
nhiều tính năng của IPv.6. Những khả năng này phát triển dựa trên những nhu
cầu của các doanh nghiệp cho môt cấu trúc mạng có khả năng chuyển đổi cao,
13
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
tăng cường bảo mật và toàn vẹn dữ liệu, tích hợp với các tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ có khả năng tự động cấu hình mạng, tích hợp với công nghệ di động,
truyền thông dữ liệu...
Tại hội nghị thường niên của SIGCOMM năm 1999, bà Sandy Fraser -
giám đốc kỹ thuật của AT&T đã bày tỏ mối quan tâm của mình tới cấu trúc

mạng Internet hiện nay. Liêu có đủ khả năng để đáp ứng tốc độ phát triển của
Viễn thông và Công nghệ truyền thông như hiện nay hay không? Tại sao chúng
ta chưa chuyển đổi từ IPv.4 sang IPv.6 ? Phải chăng tổ chức chịu trách nhiệm
nghiên cứu và phát triển Internet IETF đang tỏ ra cứng nhắc trong hoạt động của
mình?
Một trong những vấn đề xung quanh việc phỏ cập IPv.6 là chúng ta không
thể xác định được khi nào chúng ta mới có thể đặt dấu chấm hết cho các địa chỉ
kiểu IPv.4. Những người lạc quan cho rằng IPv.4 sẽ chỉ còn tồn tại trong vài
thập kỷ nữa mà thôi. Bởi vì có một thức tế là những quốc gia chỉ được phân phối
địa chỉ IPv.4 như: Trung Quốc, Nhật Bản.... lại đang là những nước có nhu cầu
về địa chỉ IP tăng mạnh trong thời gian tới. Những nhà cung cấp dịch vụ IP thế
hệ mới như: Công nghệ điện thoại số di động và những nhà cung cấp thiết bị
mạng cũng nói rằng hộ cần tới hàng triệu địa chỉ IP cho hàng triệu thiết bị tới
của họ. Chúng ta cũng cần ghi nhận những động thái tích cực từ phía IETF,
nhóm nghiên cứu về giao thức IP thế hệ mới của tổ chức này đang cố gắng đưa
ra những đặc tả về IPv.6 cũng như thiết lập ra một diễn đàn mới nhằm mục đích
phát triển giao thức này.
3.3. Chuyển đổi từ IPv.4 sang IPv.6.
Một yêu cầu tối cần thiết với IPv.6 là trước khi có thể chuyển đổi hoàn toàn
mạng Internet sang sử dụng IPv.6, thì giao thức này phải “chung sống hoà bình”
với IPv.4. Thực tế thì IPv.6 hoàn toàn có thể hỗ trợ khả năng này, chúng ta có
thể nâng cấp cấu trúc mạng theo kiểu nâng cấp từng nút mạng rồi mới nâng cấp
router, hay ngược lại nâng cấp router lên IPv.6 rồi mới nâng cấp nút mạng.
14
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Thậm chí chúng ta có thể chỉ nâng cấp một số nút mạng và router, số còn lại giữ
nguyên.
Cho đến khi nhà cung cấp dịch vụ có thể xây dựng được Backbone IPv.6
riêng và bắt đầu cung cấp các dịch vụ IPv.6, các nút mạng đầu cuối vẫn trao đổi

thông tin qua mạng IPv.4 điều này có thể được thực hiện dễ dàng bởi các gói tin
IPv.6 được đóng gói trong phần dữ liệu của IPv.4. Tại một điểm dừng, gói tin
IPv.4 sẽ được phân tích để lấy lại gói tin IPv.6 rồi tiếp tục được gửi cho tới điểm
đích.
3.4. Những thuận lợi của mạng IP thế hệ mới sử dụng IPv.6.
Với việc đáp ứng được các nhu cầu doanh nghiệp về khả năng tương tác dữ
liệu đa phương tiện cũng như hỗ trợ cho các ứng dụng truyền thông chất lượng
cao, IPv.6 đang là giải pháp đầy triển vọng cho các liên mạng của các doanh
nghiệp nói riêng cũng như toàn Internet nói chung.
 Tính tin cậy và khả chuyển:
Môt trong những khác biệt quan trọng giữa mạng Internet ngày nay và
mạng Internet trong tương lai sẽ là độ tin cậy của nó Internet sẽ trỡ nên luôn sẵn
sàng khi chung ta muốn sử dụng nó. Người dùng sẽ dễ dàng kết nối vào mạng
mà không cần thực hiện một loạt các thủ tục quay số đăng nhập phức tạp như
ngày nay nữa và họ có thể truy nhập vào bất cứ side nào hay môt ứng dụng nào
trên mạng mà không phải quan tâm đến những vấn đề như biến đổi thông lượng
mạng dẫn đến mất kết nối.
 Tính an toàn và bảo mật:
• Người dùng trong mạng IP thế hệ mới có thể hoàn toàn tin cậy vào những dữ
liệu trên mạng giống như những dữ liệu mà họ lưu trữ trong tủ hồ sơ của
mình với sự trợ giúp của thông tin số lúc đó đã trở nên phổ biến, các dữ liệu
15
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
của người dùng sẽ được bảo mật và lưu trữ hết sức an toàn. Đặc biệt, chúng
ta sẽ có được những phương pháp đảm bảo an toàn để:
• Bảo đảm tính bí mật của dữ liệu được gửi đi trên mạng Internet.
• Bảo đảm rằng những thông điệp được gửi đi và nhận về hoàn toàn chính xác.
• Lưu trữ và bảo đảm an toàn cho các thông tin cá nhân trên mạng.
• Cung cấp chữ ký điện tử cho các văn bản lưu hành trên mạng.

• Bảo đảm rằng các giao dịch sẽ được thực hiện đúng với thời gian quy định.
 Chất lượng dịch vụ:
Cả IPv.4 và IPv.6 đều hỗ trợ những trường trong phần header để đảm bảo
cung cấp các dịch vụ khác biệt đơn giản. Cả IPv.4 và IPv.6 đều có thẻ hỗ trợ
giao thức lưu trữ tài nguyên cho những dịch vụ tương đối phức tạp hơn. Khuôn
dạng gói tin trong IPv.6 bao gồm một trường 24 bít để xác định trafficflow cho
phép các nhà cung cấp có thể thực hiện những tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của
mình. Mặc dù những dịch vụ này đang còn ở giai đoạn thử nghiệm những IPv.6
đã đợc đặt nền móng cho phép triển khai những ứng dụng đảm bảo chất lượng
dịch vụ cho phép phương thức mới có tính khả thi. Một điểm lợi khác của IPv.6
là cung cấp trường flow label cũng có thể được dùng để xác định giải thông
ngay cả khi phần dữ liệu gói tin đã bị mã hoá. Nhờ thông tin trong trường flow
label, chúng ta có thể xác định được những gói tin nào cần phải được thao tác
một cách đặc biệt. Ví dụ như: dữ liệu hình ảnh, âm thanh có thể gắn với một
nhãn flow label cũng có thể được sử dụng để gắn cho một luồng dữ liêụ những
mức ưu tiên về đảm bảo an toàn về độ trễ hay về chi phí truyền thông.
 Hỗ trợ các ứng dụng di động:
Vì nhiều lý do, hiện nay IPv.4 tỏ ra rất khó khăn trong việc quản lý nút
mạng di động.
Mỗi nút mạng di động cần sử dụng một địa chỉ chuyển tiếp tại mỗi thời
điểm mà nó kết nối với Internet. IPv.4 thực hiẹn việc này một cách khó khăn.
16
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
IPv.4 không hỗ trợ những cơ chế đã đăng ký và quản lý thuê bao tốt mà
những cơ chế này lại rất cần thiết trong mạng di động để các agent có thể được
thông tin về vị trí mới của các nút di động.
Các nút mạng di động thường gặp nhiều khó khăn để xác định xem chúng
có cùng thuộc một mạng IPv.4 hay không.
Trong IPv.4 các nút mạng di động thường không thể thông báo cho đối tác

truyền thông của nó sự thay đổi vị trí.
Cấu trúc IPv.6 cho phép hỗ trợ tối đa cho việc thiết lập và quản lý các nút
mạng di động. Việc tăng cường khả năng xử lý về lựa chọn địa chỉ đích tự động
cấu hình, routing header, đóng gói gói tin, đảm bảo an toàn và có thể truyền
thông anycast đáp ứng được yêu cầu của mạng di động.
4. Các dịch vụ của Internet
4.1. Thư điện tử (E-mail).
Là dịch vị cơ bản, được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Người gửi
nạp thông tin cần soạn thảo trên máy tính, khi khai báo địa chỉ máy tính của
người nhận trong Internet, rồi thực hiện một số thao tác đơn giản theo mẫu hư-
ớng dẫn. Bức thư điện tử được tự động chuyển đến và lưu trữ trong hộp thư của
ngời nhận. Khi bật máy tính của mình, cũng thực hiện một số thao tác hướng
dẫn đơn giản, người nhận sẽ thấy trên màn hình xuất hiện các thư điện tử mới đ-
ược chuyển đến. Cách gửi thư điện tử thuận tiện hơn nhiều so với gửi thư qua hệ
thống bưu điện trước đây hoặc qua FAX, lại rẻ hơn và nhanh hơn nhiều lần.
Dịch vụ thư điện tử là một phương thức đáng tin cậy để gửi và nhận các thông
điệp này tới đúng địa chỉ và còn nguyên vẹn.
4.2. Dịch vụ trao đổi các tệp dữ liệu cũng được thực hiện tương tự đối với
thư điện tử. Dịch vụ trao đổi tệp FPT (File Transfer Protocol: Giao thức chuyển
tệp) cho phép chuyển tệp từ một máy tính này tới một máy tính khác. Phần
nhiều người ta dùng dịch vụ FTP chép tệp trên một máy chủ từ xa vào máy tính
của mình. Việc xử lý này gọi là tải xuống (Downloading) và ngược lại gọi là đa
lên mạng (uploading).
17
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
4.3. Thông tin dưới dạng tiếng nói và hình ảnh được truyền đi thông qua
dịch vụ siêu văn bản (Hypertext) như MO-SAIC và WWW (World Wide Web).
4.4. Dịch vụ Telnet: Cho phép thiết lập một phiên làm việc dạng trạm đầu
cuối (terminal session) với một máy tính từ xa. Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng

Telnet để kết nối với một máy chủ ở một miền khác của thế giới. Chỉ khi nối kết
được thiết lập, chúng ta mới có thể thâm nhập vào (log in) máy tính đó theo như
lệ thường (tất nhiên chúng ta phải có tài khoản người dùng (User Account) hợp
lệ và mật khẩu (Password). Telnet còn cho phép hai chương trình phối hợp làm
việc bằng cách trao đổi dữ liệu trên Internet.
4.5. Usenet: Là loại dịch vụ trong đó các loại thông tin mà chỉ có thể trao
đổi trong một nhóm người theo kiểu hội thảo chuyên đề, thông qua dịch vụ gọi
là nhóm tin tức (New Groups). Internet có hơn 1000 nhóm khác nhau với phạm
vi và chủ đề rất rộng, như các sở thích công việc, sở thích và cách sống...
4.6. Truy nhập thông tin từ xa (Remote Login): Xâm nhập vào một máy
tính bất kỳ trên mạng để tìm kiếm các thông tin cần biết và được phép. Hiện nay
trong Internet có rất nhiều kho dữ liệu đồ sộ luôn luôn mở cửa phục vụ miễn phí
cho mọi ngời.
5.Các ứng dụng công nghệ IP tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, công nghệ IP đã được ứng dụng phục vụ công tác hoạt động
giảng dạy và nghiên cứu từ khá sớm chủ yếu dưới dạng các mạng cục bộ LAN
tại các công sở, trường học, viện nghiên cứu... Cho đến cuối năm 1997, công
nghệ IP cho mạng WAN bắt đầu được phát triển rộng rãi với sự ra đời và phát
triển của Internet tại Việt Nam. Đến nay hệ thông mạng IP đã trở nên phổ biến
trên toàn quốc tuy nhiên khả năng đáp ứng về chất lượng cũng như dải thông
vẫn còn hạn chế (Hầu hết là 10Mbps cho mạng LAN và 2Mbps cho mạng WAN
back bone).
Hiện nay, mạng truy nhập VNN đã có mặt tại 61 tỉnh thành phố, được chia
làm 3 vùng tương thích với mạng PSTN đang tồn tại. Ba vùng này được kết nối
18
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
bằng backbone 2MBps, tại Hà Nội có các cổng kết nối ra Internet quốc tế. Mỗi
vùng có một Inter Domain Router HN- gateway cisco 7531.
Nhìn sơ đồ hình 1.1 chúng ta có thể nhận thấy rằng mạng này được cấu tạo

nên từ 5 phân lớp chính, phân lớp trên cùng chính là mạng Internet quốc tế. Các
nhà cung cấp dịch vụ Internet trong nước sẽ truy nhập tới mạng Internet quốc tế
bằng những cổng riêng sử dụng đường truyền tốc độ cao. Tại mỗi cổng truy
nhập Internet quốc tế các nhà cung cấp dịch vụ có thể đặt một Domain router
làm nhiệm vụ định tuyến cho toàn bộ thuê bao trong nước muốn truy nhập
Internet quốc tế qua cổng trên. Vì một Router tại một cổng truy nhập quốc tế có
thể là không đủ cho nhu cầu thuê bao cả nước, các nhà cung cấp dịch vụ có thể
sử dụng nhiều Domain router, nếu một trong các router này bị quá tải, công việc
của nó có thể sẽ được chia sẻ trong một router khác còn rỗi. Domain router có
thể được kết nối với các router phân cấp, các router có nhiệm vụ chuyển đổi giao
diện mạng WAN - LAN. Mỗi router này được kết nối một Access server tại
điểm truy nhập của các mạng PSTN Bưu điện tỉnh. Từ đây các kết nối Inernet
giữa các thuê bao và nhà cung cấp dịch vụ sẽ được thiết lập.
19
Điểm
truy nhập
phía thuê
bao
Access Server
PSTN nội
tỉnh
PSTN nội
tỉnh
PSTN nội
tỉnh
PC PC
Điểm truy nhập
dịch vụ
Đường kết nối
internet quốc tế

Backbone
Internet
domain router
Mạng Internet
quốc tế
Internet
quốc tế
WAN
LAN
PSTN
user
Web Server Mail Server
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Hình 1.1: Cấu trúc mạng Internet tại Việt Nam.
6. Mạng điện thoại công cộng trên mạng Viễn thông Việt Nam
Dịch vụ thoại là một trong những dịch vụ cơ bản của Viễn thông, do đó về
cấu trúc thì mạng điện thoại công cộng nằm trong cấu trúc mạng Viễn thông bao
gồm mạng nội hạt, mạng liên tỉnh, mạng quốc tế và kết hợp thành ba miền trung
tâm: Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
Mạng viễn thông là tổ hợp các nút mạng được nối với nhau bằng các đường
truyền dẫn. Nút mạng được phân thành nhiều thứ cấp và từ đó kết hợp với các
đường truyền tạo thành các cấp mạng khác nhau. Nút mạng thường là các tổng
đài, đường truyền là các tuyến truyền dẫn.
Ở mạng lưới, các thuê bao được đấu nối vào các tổng đài nội hạt hoặc các
tổng đài nhánh.Thông qua mạng lưới, các thuê bao được đấu nối với nhau dể thực
hiện các dịch vụ thông tin như điện thoại, truyền số liệu, Fax và các dịch vụ khác.
Để tạo kết nối giữa các thuê bao với nhau, các nút mạng phải trao đổi thông
tin trên cơ sở thông tin yêu cầu dịch vụ và địa chỉ mạng lưới (danh bạ) của các
thuê bao, mạng lưới trao đổi thông tin địa chỉ và dịch vụ gọi là mạng báo hiệu.

Nút mạng cấp 1: bao gồm các nút mạng quốc tế (Gateway QT) các nút
mạng này làm nhiệm vụ giao tiếp và kết nối mạng quốc gia với mạng quốc tế.
20
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Chúng bao gồm thiết bị chuyển mạch và thiết bị truyền dẫn để tạo tuyến kết nối
cho thiết bị chuyển mạch về các nút mạng quốc gia và đi quốc tế. Thiết bị
thuyền dẫn thường là cáp quang và vệ tinh.
Nút mạng cấp 2: là nút mạng chuyển tiếp quốc gia. Nó bao gồm các tổng
đài đường dài và hệ thống truyền dẫn đường trục. Các tổng đài làm nhiệm vụ
chuyển mạch để kết hợp với các hệ thống truyền dẫn tạo ra tuyến nối đường dài
cho các thuê bao qua mạng cấp 4 và cấp 5
Nút mạng cấp 3: Là nút mạng chuyển tiếp nội hạt hoặc nội tỉnh. Chúng bao
gồm những tổng đài Tandem cũng như các hệ thống truyền dẫn để kết nối các
tổng đài Tandem với các nút cho cuộc gọi từ thuê bao trong khu vực nội hạt
hoặc nội tỉnh với nhau và các cuộc gọi liên tỉnh quốc tế chiều đi và chiều đến.
Các hệ thông truyền dẫn làm nhiệm vụ tạo đường truyền nối các tổng đài Tadem
các với nút 2 và 4, chúng thường là hệ thống cáp quang hay viba.
Nút mạng cấp 4: Là nút mạng nội hạt, bao gồm các hệ thống tổng đài nội
hạt (Local Exchange) và hệ thống đấu nối các tổng đài nội hạt với các tổng đài
Tandem, và các tổng đài nội hạt với các tổng đài nhánh (tông đài vệ tinh và các
tổng đài độc lập dung lượng nhỏ, còn gọi là tổng đài thuê bao). Các hệ thống ở
đây là các hệ thống truyền dẫn cáp quang và viba dung lượng nhỏ.
Nút mạng cấp 5: Đây là nút mạng gắn liền với truy cập thuê bao và kết nối
trực tiếp với các thuê bao.Chúng thường là tổng đài độc lập dung lượng nhỏ kết
nối với các nút mạng phía trên qua đường truyền trung kế sử dụng báo hiệu.
Các kiểu nối mạng chủ yếu trong mạng Viễn thông hiện nay là các mạng
hình sao, mắt lưới, mạng hỗn hợp. Mạng Viễn thông được kết nối với nhau bởi
các đường nối cơ bản và các đường nối trực tiếp lưu lượng cao. Các đường nối
cơ bản tạo ra mạng đảm bảo lưu thoát lưu lượng cơ bản và định hình mạng sao

cho mọi thuê bao trên mạng có thể được thiết lập tuyến nối với nhau. Ngoài ra
các tuyến nối trực tiếp lưu lượng cao hình thành giữa hai nút mạng có lưu lượng
hấp dẫn (nhiều thuê bao), đảm bảo hiệu suất sử dụng và chất lượng truyền dẫn
cao cũng như các ý nghĩa về mặt kinh tế.
21
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Dịch vụ thoại công cộng hiện nay đang sử dụng công nghệ số hoá truyền
thống yêu cầu tốc độ 64Kbps thường được gọi là mạng thoại PCM 64 Kbps.
PCM là tín hiệu điều xung mã, tín hiệu thoại PCM trong suốt thời gian đàm
thoại và chiếm toàn bộ băng tần. Đây là bản chất của việc ghép kênh phân chia
theo thời gian (TDM) sử dụng trong mạng chuyển mạch kênh.
Dưới đây là sơ đồ cấu trúc mạng điện thoại công cộng.
`
CHƯƠNG 2:
CÔNG NGHỆ VOICE OVER IP
1. Khái niệm về công nghệ Voice over IP (VoIP)
Công nghệ Voice over IP (VoIP) hay điện thoại Internet là một dịch vụ
điện thoại sử dụng mạng công nghệ IP kết hợp với khả năng tính toán và sử lý
dữ liệu của các thiết bị đầu cuối để thực hiện truyền tải các cuộc đàm thoại.
Trong đó luồng thông tin sẽ được truyền trong các gói (packets). Các thuật ngữ
như IP telephony, Internet telephony, packet-voice, packetized voice và Voice
over IP được sử dụng với nghĩa tương tự nhau.
22
Hà nội Đà nẵng
TP. HCMInternational
Gateway SW.
National
transit SW
Local

Tanden SW
Local SW
Remote
Supscriber Unit
Hình 1.2: Cấu trúc mạng điện thoại công cộng Việt Nam.
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
Voice over IP (VoIP) là sự phân bố thời gian thực của tín hiệu thoại (và có
thể là các kiểu số liệu của các thiết bị multimedia khác) giữa hai hoặc nhiều bên
tham gia qua mạng dùng giao thức Internet và trao đổi thông tin yêu cầu để điều
khiển sự phân phối này. VoIP là cơ hội tốt để thiết kế các hệ thống truyền thông
multimedia toàn cầu có thể thay thế cơ sở hạ tầng mạng hiện tại mà không làm
trở ngại đến di sản công nghệ cũ hàng thế kỷ trước.


Hình 2.1: Mô hình cung cấp dịch vụ thoại IP theo chuẩn H.323.
Trong đó:
 H.323 Gatekeeper: Giám sát cổng theo chuẩn H.323.
 PSTN: Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng.
2. Sự khác nhau giữa VoIP và mạng chuyển mạch điện thoại công cộng
chung (GSTN).
VoIP có một số khía cạnh khác với GSTN cả thuật ngữ, cấu trúc và các
giao thức. Sự khác nhau là ảnh hưởng đến thiết kế của các dịch vụ VoIP.
Về cơ bản VoIP dựa vào mô hình đầu cuối đến đầu cuối (end to end) cho
sự phân phối dịch vụ. Các giao thức báo hiệu nằm giữa các hệ thống đầu cuối
bao hàm trong các cuộc gọi; Các bộ định tuyến mạng xem các gói báo hiệu này
giống như bất kỳ số liệu khác. Tuy nhien để VoIP có thể lợi dụng các bộ định
tuyến báo hiệu hoặc proxy để hỗ trợ chức năng như xác định vị trí người sử
dụng. Trong trường hợp này, các proxy chỉ sử dụng cho đinh tuyến của các
23


PSTN
H.323
Gatekeeper
H.323 GateWay
H.323 GateWay
PSTN
Mạng IP
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
thông điệp báo hiệu khởi động. Các thông điệp báo hiệu khởi động tiếp theo có
thể trao đổi end to end, do tính liên tiếp của mô ình báo hiệu end to end, trạng
thái cuộc gọi end to end được xem như là sự minh hoạ của nhiều đặc trưng điện
thoại.
Internet bản thân nó là da dịch vụ và độc lập dịch vụ. Nó cung cấp truyền
tải mức gói end to end cho các dịch vụ nào đã triển khai tại các hệ thống đầu
cuối qua giao thức và phần mềm ở tầng cao hơn. Điều này làm nó dẫn đầu trong
khả năng mềm dẻo và mở rộng. VoIP tách rời thiết lập cuộc gọi với giữ trước
tài nguyên. Trong Internet các giao thức RSVP (giao thức thiết lập tài nguyên dự
trữ) dùng để giữ trước tài nguyên,các giao thức này là độc lập ứng dụng, sự giữ
trước có thẻ xảy ra trước hoặc sau khi bắt đầu của đóng số liệu thức tế. Khi giao
thức này dùng sau khi dòng số liệu thức tế đã bắt đầu, số liệu được xem như với
sự cố gắng tốt nhất (best effort). Do đó dẫn tới VoIP có thể được dùng cho một
cuộc gọi mà không cần giữ trước tài nguyên trong mạng khi khả năng của mạng
là đủ.
Mặc dù khả năng bào hiệu của hệ thống đầu cuối GSTN (General
Switching Telephone Network) bị giới hạn. Các địa chỉ của GSTN (là số điện
thoại) là quá tải với ít nhất bốn chức năng: nhận diện điểm đầu cuối, nhận diện
dịch vụ, nhận diện ai trả cước cho cuộc gọi và nhà cung cấp dich vụ truyền tải.
GSTN cũng trói buộc nguồn gốc cuộc gọi với việc thanh toán cước phí, ngoại

trừ như thay đổi một số địa chỉ (như số 800) trong mạng thông minh hoặc các
đặc trưng nhân công cụ thể (collect call). Các địa chỉ VoIP đưa vào công thức
giống như dạng URL (Uniform Resource Loctor- đơn vị định vị tài nguyên),
chúng được sử dụng duy nhất để nhận diện điểm đầu cuối và nhận diện chỉ dẫn
dịch vụ cơ bản. Các chức năng khác như thanh toán cước và chọn nhà cung cấp
dịch vụ truyền tải là dễ dàng hơn, lợi dụng bởi các giao thức như RSVP và
RTSP theo các địa chỉ.
VoIP đưa ra mức tự do lớn hơn để tìm các chức năng giữa các server mạng
với người được cung cấp và các hệ thống đầu cuối đã khai thác. Ví dụ: vì báo
24
Đồ án tốt nghiệp Mạng Internet và Công
nghệ VoIP
hiệu end to end, các dịch vụ điện thoại như phân biệt chuông dựa trên cuộc gọi
khẩn cấp, lựa chọn đầu cuối trên cơ sở phương thức và mã thành mật mã xác
nhận, nhận diện người gọi (them vào đặc trưng sẵn có của điện thoại truyền
thông như quay số nhanh và nhận diện người gọi) có thể hoàn thành một cách
bình thường bởi ngay cả với hệ thông VoIP riêng rẽ, chính vì vậy nó cho nhiều
kết quả mềm dẻo hơn.
Hệ thống diện thoại dùng các giao thức báo hiệu khác nhau giữa một
người dùng và mạng (User Network Interface- UNI) giống như so sánh giữa các
phần tử mạng (Network-Network Interface – NNI). Điều này tạo ra một số đặc
trưng nào đó (như sự chuyển dịch các số) là không sẵn sàng đối với đầu cuối
người dùng, hoặc dẫn đến phân lớp đầu cuối người dùng như là “mạng”, với các
ứng dụng an toàn mở rộng trong quá trình truy nhập đến cơ sở dữ liệu và tài
nguyên mạng. Sự phân biệt giữa UNI và NNI là không tồn tại trên Internet, cả
hai tại mức truyền tải số liệu và báo hiệu. SIP có thể thiết lập các cuộc gọi giữa
hai hệ thống đầu cuối một cách dễ dàng tạo một “kênh” trên sự gộp các RTP
(Realtime Protocol) lại.
Tính mở, đa dịch vụ, end to end một cách tự nhiên của Internet cũng có
nghĩa rằng các thành phần khác nhau của dịch vụ điện thoại sẽ được cung cấp

bởi các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại khác nhau hoàn toàn. Điều này thuận
tiện cho đầu vào cũng như sự cạnh tranh cao hơn trên thị trường của các dịch vụ
Internet như là VoIP.
Sự khác biệt của các chức năng cũng như sự đơn giản tiện lợi cho các khả
năng chuyển đổi số. Do một tổ chức có thể cung cấp ánh xạ tên dịch vụ, một
người sử dụng có thể thay đổi các nhà cung cấp dịch vụ mà không cần thay đổi
trong tên. Tự động hoã các dịch vụ trang trắng, cho phép các tầng khác gián tiếp
làm giảm hơn nữa vấn đề di chuyển số.
3. Các đặc trưng của VoIP.
25

×