Tải bản đầy đủ (.pdf) (311 trang)

Giáo trình con người và môi trường lê văn khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.18 MB, 311 trang )

B Ộ G IÁ O

DỤC V À Đ À O

T Ạ Ọ

LỀ VĂ N KH ÒẬ (C h ủ b iện )

*

ĐOÀN VĂN CẶNH - NGUYỄN QUANG HÙNG - LÂM MINH TRIET

GIÁO TRÌNH

CON NGƯỜI

VÀ MỐI TRƯỞNG

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM


Công tỵ cổ phần Sách Đại học - Dạy nghé, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam giữ quyén cỏng bố tác phẩm

196-2011/CXB/1-140/GD

Mã sô': 7K881Y1 - DAI


LỜI NÓI ĐẦU
Con người là một bộ phận cảu thành của tự nhiên, của sinh quyển, có quyền lợi từ việc
hít thở khí trời, uống nước, khai thác tài nguyên thiẽh nhiên, do đó, gìừa con người và tự


nhiên có mối quan hệ qua lại, găn bó với nhau. Môi hành động xấu, tốt của con người đến
tự nhiên, đến sinh quyển đều có nhừng phản hồi tương ứng. Có thề nói, sự gia tăng dân số
ỉà một trong những nguyên nhân chính gảy biến đổi về số lượng uà chất lượng của hệ
thông tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm và suy thoái môi trường, mà ở nơi này hay nơi khác trên
Trái Đất, con người đã phải trà giả rất đắt không chỉ bằng sinh mạng, tiền của mà con
người còn thiếu đi những yếu tô'cần thiết cho cuộc sống như nước sạch đ ể uống, bầu không
khí trong lành cho-hô hấp. Đ ể thấy rõ trách nhiệm của loài người trong gìn giữ, khôi phục
và bảo tôn Trái Đât không chi cho hiện tại mà cho cả các thế hệ mai sau, vào những năm
1970, Chương trinh Con người uặ Sinh quyển (MAB) của UNESCO đã được thành lập, lúc
đầu Chương trình chỉ mang tính chất thuần túy khoa học, sau một thời gian phát triển,
đến nay đã trở thành một mạng lưới bảo tồn trên phạm vi toàn th ế giới và đang trở thành
những mô hình cho phát triêh bền vững trong các k ế hoạch hành động của mỗi Quôc gia.
Đây là Chương trình đầu tiên trên thế giói tập trung vào mối quan hệ giữa con người và
sinh quyển.
Việt Nam ưà nhiều Quốc gia khác đã thành lập uỷ ban Quốc gia uề Chương trinh con
người và sinh quyển, gọi tắt là Ưỷ ban MAB Quôc gia. Thực chất đây là một Chương trinh
khoa học mang tính ứng dụng cao, đòi hỏi phải có những kết quả cụ th ể từ nghiên cứu áp
dụng vào trong các chính sách quản ỉỷ, các quỵ hoạch và thực nghiệm tại chỗ. Ờ Việt Nam,
trong tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước luôn luôn nảy sinh các vân đề về
tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, nếu có nhừng biện pháp quản lý tốt sẽ phòng ngừa và
ngăn chặn được đáng kê cấc quá trinh ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên, và tai
biến môi trường. Từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan tâm và quyết
sách đôi với các vẩn đề này. Tại Quyết định 1363ỊQĐ —TTg ngày 17/ 10Ị2001, Thủ tướng
Chính phủ đã chính thức phê duyệt Đề án: “Đưa các nội d u n g bảo vệ m ôi trường vào
hê thông giáo duc quốc d ã n ”. Đãy là một chiến lược có tính đột phá trên con đường tiên
tới xả hội hoá các vấn đề môi trường và làm lành mạnh hoá mối quan hệ giữa con người
với thế giới tự nhiên, với sinh quyển.
Cuốn sách “Con người và Môi trư ờ n g ’ do tập thể các tác giả của Trường Đại học
Tổng hợp trước đây đã được NXB Giáo dục xuất bản đầu tiên, năm 1996, làm tài liệu
giảng dạy và tham khảo cho các trường Cao đắng và Đại học. Nhưng đến nay các vấn đề

về môi trường và môi quan hệ giữa Con người và Môi trường đả có nhiều biến đoi, những
thông tin, sốỉiệu của sách không còn cập nhật, phù hợp. Do đó Bộ Giaó dục và Đào tạo đả
giao nhiệm vụ cho tập thể các tác giả biên soạn lại nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về
giảng dạy và tham khảo cho nhiều khối trường Cao đắng và Đại học.
Cuốn sách chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, tập thề các tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các bạn đọc. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Công ty c ổ phần
sách. Đại học —Dạy nghề, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 25 Hàn Thuyên, Hà N ộl
X in chân thành cảm ơn.
TẬP THỂ CÁC TÁC GIẢ
3


LỜI GIỚI THIỆU
Môi trựờng đã trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn thế giới quan tâm. Nằm trong
khung cảnh chung của thế giới, đặc biệt là điểu kiện biến đổi khí hậu toàn cẩu như hiện nay, mỏi
trựờng Việt Nam đang xuống cấp, cục bộ có nhưng nơi ô nhiễm nặng gãy nên nguy cơ mất cân
bằng sinh thải, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên iàm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và phát triển
bền vững của đất nước. Hơn nữa, trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đang chuyển mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc mở
rộng và phát triển mới các khu đô thị và khu công nghiệp, ờ nông thôn, nền nông nghiệp thâm
canh với việc sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và mở rộng mạng lưới tưới
tiêu đã và đang làm nảy sinh những vấn đề ô nhiẻm môi trường và an toàn thực phẩm.
Một trong những nguyên nhân chính là do nhận thức của con người và thái độ của con người
đôi với môi trường và biến đổi khí hậu còn hạn chế, chưa nhận thức đẩy đủ rằng con người là một
bộ phận cấu thành của tự nhiên, giữa con người và tự nhiên có mối quan hệ qua lại và gắn bó vói
nhau. Một vấn để đặt ra là: cần thiết phải tăng cường giáo dục BVMT và ứng phó với biến đổi khí
hặu. Từ nhiều nãm nay, Đảng và Nhà nước có nhiều quan tâm và quyết sách đối vớí vấn để này
và ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 41/NQ-TVV về BVMT trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong 7 nhóm giải pháp thì nhóm giải pháp thứ
nhất đề cập đến vấn để “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách

nhiệm bảo vệ môi trường”. Đây là nội dung rất quạn trọng, tăng cường và đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền, phổ biến chinh sách, chủ trương, pháp luật, thõng tin về môi trường và PTBV
cho mọi người, đặc biệt trong thanh niên, thiếu niên, nhất là đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi
trưởng vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân với khối lượng và hình
thức phù hợp.

Tại Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề
án: "Đt/S các /?Ộ/Ễdung bảo vệ m ôi truờng vào hệ thông giáo dục quốc dân". Đây là một
chiến lược có tính đột phá trên con đường tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi trường và làm lành
mạnh hóa môi quan hệ giữa con người với thiên nhiên, với sinh quyển. Gần đây, Thủ tướng Chính
phủ có Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 vể việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và ngày 12/10/2010, Bộ Giáo dục đã phê duyệt Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và Dự án "Đưa các n ộ i d un g biến đô) k h í hậu vào các
chương trinh đào tạo của ngành Giáo dục".
Để tửng bước triển khai thực hiện các nói dung của những Nghị quyết và Chủ trương đã nêu
trên, Bộ GD&ĐT đã chủ trì tổ chức biên soạn một số cuốn sách có liên quan đến môi trường và
biến đổi khí hậu. Một trong cuốn sách này có tên gọi “Con người và M ô i trư ờ ng " do GS.TS. Lê
Vần Khoa, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc .gia Hả Nội làm chủ biên. Cuốn
sách cập nhật những thông tin, số liệu mới nhất ở trong và ngoài nước liên quan đến Môi trường
và Biến đổi khí hậu. Bộ GD&ĐT giới thiệu cuốn sách này làm tài liệu tham khảo cho các trường
Đại học và Cao đẳng.

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2010

THỨ TRƯỞNG BỘ GIÁO D ự c VÀ ĐÀO TẠO

TS. Ngưyển Vinh Hiển

4



MỤC LỤC

•Lời n ó i'đ ầ u ..................... .......: Ế.

.........

ị i..... 3.

Líời giới thiệu .................. .
V
1.
.
í;“.
.............4
Mục lụ c ;............................................... ;ặ::v;.*..V' ẫ.ỷ.'..íy,\\.ẫ'ặ^ ằ'
.*.Ễ.;..!... „ .. 5
Danh mục các từ viết t ắ t ................................................................v
................... ......
Chương ĩ

:>v

8

V

CÁC KHÁI NiỆM CHUNG VỂ MỒI TRƯỜNG; CON NGƯỜI VÀ PHỪƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGỰỜI VÀ MÔỊ TRƯỜNG
1 . 1 . Khái niệm và phân loại môi trư ờ ng................................................................. ;............9

1 . 2 . Lịch sử p h át triển loài người và mốì quan hệ giữa cọn người và .môi trường......10

1.3. Môi quan hệ giữa con người và môi trường................................................................ 18
1.4. Các phương pháp nghiên cứu và điều khiển mối quan hệ giữa
con ngưòi và môi trư ờ n g ................... ;...... ............................. ............ ..................... 22
Câu hỏi ÔĨ1 tập chương 1 ................................. V v . .....I
. ................................ 36
Chương 2
MÔI TRƯỜNG T ự NHIÊN VÀ CON NGƯỜI

2.1. Môi trường tự nh iên ............................................................ ...........................................37
2.2. Tài nguyên thiên nhiên ............................................. .................... ...... .................... ...40
2.3. Các thành phần chính của môi trường Trái Đ ất......... ................................... ..........42
2.4. Biến đổi khí h ậ u ..............................................................................................................60
2.5. Các kịch bẩn biến đổi khí hậu ở Việt Nam .................................................................74
2.6. Tác động và các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với Việt N am .......77
2.7. Chiến lược giảm nhẹ biên đối khí hậu ở Việt N am .................................................. 81
Câu hỏi ôn tập chương 2 ........................................................................................................ 85
Chương 3
MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC TÀI NGUYÊN SINH HỌC

3.1. Những vấn đề chung về sinh thái h ọ c ........................................................................ 86
3.2. Chu trình sinh địa hoá (tuần hoàn vật chất).............................................................89
3.3. Các kiểu chính của H S T ................................................................................................ 92
3.4. Tài nguyên rừ n g ............................................................................................................. 95
3.5. Đa dạng sinh học và môi trư ờ ng................................................. .............................. 104
Câu hỏi ôn tập chương 3 .................... .................................................................................112
Chương 4

.


Ỳ'

TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ ĐẤT

4A. Tài nguyên nư ớ c........................................................................................................... 113
4.2. Đất và chức năng của đ ấ t ......................................................................., .................. 122
Câu hỏi ôn tập chương 4 ......................................................................................................135


Chương 5
TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG VÀ KHOÁNG SẢN

5 J . Tổng q u a n .................................................................................................... ...................136
5.2. Tài nguyên năng lượng................................................................................................. 136
5.3. Tàí nguyên khoáng sản..'.................................................
........................... 152
Õ.4. Tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nắng lượng ở Việt N am ..........................153
Câu hỏi ôn tập chươhg 5 .......... ..................................... ..... !.......... ...................................171
Chương 6
CÁC THẢM HOẠ THIÊN NHIÊN
6 -1 . Giới thiệu ch u n g ............................................................................................................ 172
6 .2 . Khái quát các thảm hoạ và các nguồn gây ô nhiễm thiên n h iê n ........................ 172

6.3. Giới thiệu một sô" thảm hoạ thiên nhiên và các tác động...................................... 173
Câu hỏi ôn tập chương 6 ................................................................................................... 198
Chương 7
VẤN ĐỂ LƯƠNG THỰC VÀ HOẠT ĐỘNG NHẰM THOẢ MÃN NHU CẦU
CỦA CON NGƯỜI


7.1. Nhu cầu dinh dưỡng oủa con người............................................................................ 199
7.2. Những lương thực và thực phẩm chủ yếu.................................................................206
7.3. Sản xuất ]ương thực trên Thế giối và ở Việt N a m ..................................................209
7ế4. Nghèo đói và thước đo của nghèo đ ói.........................................................................216
7 .5 . Sự bùng nổ dân sô" và nghèo đói................................................................................... 219
7 .6 . Kiểm soát dân sô'và sự thịnh vượng..........................................................................220
7 . 7 . Các nên nông nghiệp và những cố gắng giải quyết lương thự c............................225
7 .8 . Nhu cầu về vãn hoá, th ể thao và du lịc h ...................................................................235
Câu hỏi ôn tập chương 7 ...................................................................................................... 245
Chương 8
CHẤT THẢ! VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

8.1. Khái niệm vế chất thải và ô nhiễm môi trư ờ n g ...................................................... 246
8.2. Ổ nhiễm các thành phần môi trường và các giải pháp xử lý ................................ 247
8.3. Tác động của hoá chát bảo vệ thực vật đến môi trường.........................................263
Câu hỏi ôn tập chương 8 ...................................................................................................... 274
Chương 9
CÔNG NGHIỆP HOÁ, ĐÔ THỊ HOÁ VÀ MÔÍ TRƯỜNG
9 . 1 . Mối quan hệ giữa đô thị hoá và môi trường..'...........................................................275

9.2. Những vấn đề môi trường chính trong đô thị h o á ..................................................281
9 .3 . MỐI quan hệ giữa công nghiệp hoá và môi trư ờ ng..................................................286
9.4. Hiện trạng p h át triển các khu công nghiệp ở Việt N am ....................................... 288
9 . 5 . Những vấn đề nảy sinh trong quá trình công nghiệp h o á ....................................290
9.6. Tác động của công nghiệp đến một sô' Ihành phần chính của môi trư ờ n g ........292
9.7. Thực trạng C]Uẳn lý chất thải rắn công n g h iệp ....................................................... 298
6


9 .8 . Tái chế chất th ải công ngh iệp .......... .í........................................................................299

9.9. Phát triển đô thị sinh th ái bển v ữ n g ......:ể*...................... .........................................299
9 . 10 . Các giải pháp phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu
và xử lý ô nhiễm môi trường đô thị và công nghiệp..................................................302
.9 .11 . Hệ thống tiêu chuẩn quản lý-môi .trường............................................................... 304
• 9 . 12 . Sản xuất sạch hơn........................................................... .........................................306
Câu hỏi ộn tặp chương 9 ..... ............. ............. -...ệ
........ ........................................ 308
Tài liệu tham k h ả o .................. ............................. ,ẵể.
.............................................. . 309

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MT:
HST: .
ĐMC:
ĐTM: :
BTTN:
BVMT:
BĐKH:
CNH:
CNSH:
CBD:
CTR:
ĐTH:
ĐDSH:
ĐBSH:
ĐBSCL:

HĐH:
HMH:
IPCC:
ITTO:
KCN:
KNK:
PTBV:
HCBVTV:
HMH:
LVS:
MAB:
NLTT:
NLS:
NLG:
NLSK:
PES:
ỎNMT:
QLTH:
QLRBV:
RĐD:
RPH;
RSX:
SMH:
STH:
TNTN:
TCN:
TCCP:
VQG:
WRT:
WMO:


Môi trường
Hệ sinh thái
Đánh giá môi trường chiến lược
Đánh giá tác động môi trường
Bảo tồn thiên nhiên
Bảo vệ môi trường
Biến đổi khí hậu
Công nghiệp hoá
Công nghệ sinh học
Công ước đa dạng sinh học
Chất thải rắn
Đô thị ho á
Đa dạng sinh học
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Hiện đại hoá
Hoang mạc hoá
ử y ban Liên Chính phủ về biến đôi khí hậu
Tổ chức gỗ nhiệt đới
Khu công nghiệp
Khí nhà kính
P hát triển bền vững
Hoá chất bảo vệ thực vật
Hoang mạc hoá
Lưu vực sông
Chương trình con người và sinh quyển
Năng lượng tái tạo
Nãng lượng sạch
Năng lượng gió

Năng lượng sinh khối
Chi trả dịch vụ môi trường
0 nhiễm môi trường
Quản lý tổng hợp
Quản lý rừng bền vững
Rừng đặc dụng
Rừng phòng hộ
Rừng sản xuâ't
Sa mạc hoá
Sinh thái học
Tài nguyên thiên nhiên
Trước công nguyên
Tiêu chuẩn cho phép
Vưòn quốc gia
Viện tài nguyên th ế giởi
Tổ chức khí tượng th ế giới


Chương 1

CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỂ MÔI TRƯỜNG, CON NGƯỜI
VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH M ố i QUAN HỆ GIỮA
CON NGƯỜI VẦỈMỎI TRƯỜNG

1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Định nghĩa

Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường 2005 sử dụng các định nghĩa:
- Môi trường bao gồm các yếu tổ’ tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đòi sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và

sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT) là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế và cải thiện môi trường (MT); khai thác, sử dụng
hợp ]ý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên (TNTN);' bảo vệ đa dạng sinh học.
—Thành phần môi trường lả các yếu tô vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, âm thánh, ánh sáng, sinh vạt, hệ sinh thái (HST) và các hình thái
vật chất khác.
Như vậy, đối với con ngưòi, môi trựờng chứa đựng nội đung rộng hơn. Theo định
nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con ngưòi bao gồm toàn bộ các hệ thông
tự nhiên và các hệ thông đo con người tạo ra, những cái hữu hình và vô hình (tập
quán, niềm tin,...), trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên
thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi
trường sông của con người theo định nghĩa rộng là tấ t cả các nhân tô tự nhiên và xã
hội cẩn thiết cho sự sinh sông, sản xuâ't của con người như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, .ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,... Với nghĩa hẹp, thì môi
trường sống của con ngưòi chỉ bao gồm các nhân tô" tự nhiên và nhân tô" xã hội trực
tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người như sô" m 2 nhà ở, chất lượng bữa
ăn hàng ngày, nước sạch, điều kiện vui chơi giải trí,... Ớ nhà trường thì môi trường của
học sinh gồm nhà trường với thầy cô giáo, bạn bè, nội quy của nhà trưòng, lớp học, sân
chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội,.,. Tóm lại, môi
trường là tất cả những gì xung quanh chúng ta, tạo điều kiện đê chúng ta sống, hoạt
động và phát triển.
1.1.2. Phân loại môi trường

Môi trường sống của con ngưòi thường được phân thành:
.^

—Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tô" thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh
học, tồn tại ngoài ý muôn của con người nhưng cũng ít nhiểu chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng Mặt Trời, núi, sông, biển cả,'không khí, động và thực vật, đất và

nước,... Môi trương tự nhiên cho ta không khí đê thỏ. đất đế xảy nhà cửa, trồng trọt,
9


chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguỹên khoáng sản phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng.
- Môi trường xã hội:. Là tổng thể các mốì quan hệ giữa con người với con người. Đó
là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. Môi trường xã hội định hướng
hoạt động của con người theo một k-hiiôn-khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể
thuận lợi chồ sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
- Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tấ t cả
các nhân tổ’do con người tạo nên hoặc biến đổi theo, làm th àn h những tiện nghi trong
cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công số, các khu đô thị, công viên,...
Trong nhiều tài ỉiệu, các dạng môi trưòng được phân chia chi tiết hơn: môi trường
sổng; môi trường sản xuất; môi trường lao động; môi trường kinh tế; môi trường chính
trị; môi trường pháp luật,..,.
Các dạng tài nguyên và môi trường phản ánh các môi quan hệ của con người với
môi trường sông trên các mặt:
- Các mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên;
- Các môi quan hệ giữa con người với con người;
- Các mối quan hệ giữa con người với kinh tế;
- Các mối quan hệ giữa con ngưòi với các thiết chế xã hội.
Môi trường có thể tác động và ảnh hưởng lên con người như một tổng thể các yếu
tổ’, trong đó các thành tố hoà quyện vào nhau tạo nên những hợp lực, những tác động
tổng hợp. Điều này cần được chú ý đầy đủ trong khi phân tích các mối quan hệ giữa
môi trường' với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Môi trường củng có thể tác động và ảnh hưỗng lên con người qua các tác động của
từng thành phần MT. Tác động của từng thành phần môi trường lên đòi sông và hoạt
động sản xuất của con người thưòng dễ dàng phân biệt. Tuy nhiên trong thực tế,
không thể có tác động rỉêng rẽ của từng thành phần trong sự biệt lập với các yếu tố

khác. Tuỳ theo từng trựòng hợp và điều kiện cụ thể mà một yếu tô nào đó nổi lên tạo
nên tác động chủ yếu và ngưòi ta cho đó là do tác động của các th àn h phần đó. Trong
phân tích và đánh giá vai trò của các dạng tài nguyên làm xuất phát điểm cho quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, cần đứng trên quan điểm tổng hợp, toàn
diện và luôn biến đổi. c ầ n có cách nhìn toàn diện trong phân tích và đánh giá vai trò
của các dạng tài nguyên và MT. Một dạng tài nguyên có thể được sử dụng trong nhiều
hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau. Ví dụ, các dãy núi đá vôi có thể sử dụng cho 4
mục đích khác nhau: làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất xi mãng; làm vật liệu
xây dựng; làm cảnh quan du lịch; làm yếu tố cân bằng sinh thái.
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIEN l o à i n g ư ờ i v à Mốl q u a n h ệ g iữ a c o n NGƯỜÍ v à
MỐI TRƯỜNG
1.2.1. Lịdi sử phát triển ỉoàỉ người

Đặc điểm nổi bật nhất trong lịch sử phát triển sinh giới và phát triển tự nhiên nói
chung là sự xuất hiện và tiến hoá của loài người. Cùng VỚI sự ra đời của loài người, xã


hội loài người cũng được khai sinh và ngày càng-phát triển theo hướng tiến lên. Các
thời kỹ vãn hoá cổ xưa với những di tích của xương người cổ hoá thạch và những công
cụ lao động, sinh hoạt của họ luôn có mối qụan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho
:nhau, chính là những bằng chứng rõ ràng(minh chứng, chọ sự tiếrụhọá đó. Hoạt động
tinh thần ở người, phát triển đếminức. caọ/bảọvđảrn .nhận thức th ế giới khách quan và
. tác :động hiệu quả /vào môi: tr.ưòng tự ;nhiện; bằng lậo đông sản íxuất. ' Đảc-biệt phải kể
Kđến vai trò của ngôn ngữ,, một phựơng,tiện giao tiếp lý(tưởng mậ thiếu nó không thể có
tổ chức và hoạt động xã hội loài người ngày. náy. ^Trong quá trình tiến họá, động vật dù
có bầy đàn, có xã hội như ong,, kiến, kể cả linh trưởng ..thì chủ ỵếu vẫn là tập hợp
những hành vi bản năng có tính di truyền và chỉ giúp chúng thích nghi tốt hơn. Xã hội
loài ngưòi khác hẳn, do con ngưòi tạo ra. Các mối quan hệ xã hội, không bẩm sinh mà
dựa trên quan hệ văn hoá, luật lệ, phong -tục1tệp quán, nhò dạy bảo giáo dục mà có.
Theo bản chất của nó thì môi trường xã hội' cua/người không có ỏ động vật. Bằng tạo

phẩm văn hoá, con người và xã hội loài ngươi’ chẳng những không lệ thuộc chặt chẽ
vào tự nhiên mà còn tác động vào tự nhiên, chủ động và có mục đích. Tuy nhiên không
phải không có ràng buộc, nhưng đây là loại ràng buộc mới, bản chất tâm lý và văn hoá
- xã hội như luật pháp, giáo lý, đạo đức,,., dó xã hội đặt ra nhằm hướng dân hành vi
của con người. Đó là áp lực chọn lọc xă hội, khồng tác động vào những thuộc tính hữu
cơ như chọn lọc tự nhiên mà vào tâm ]ý và văn hoá để tiến lên. Việc chế tạo, oải tiến
công cụ và phát triển công nghệ là đặc thù của con ngưòi. ở người, một công cụ mới,
một kỹ th u ật mới có giá trị rấ t to lớn, tươrìg đương với bước tiến hoá hữu cơ hàng triệu
năm, chục triệu năm và hơn thế. Theo ý nghĩa này' có tác giả đã viết "Con người biến
đổi từ Loài sinh vật này sang một loài sinh vật khác mỗi lần anh ta thay đổi công cụ và
. phương tiện lao động". Thật vậy, việc chế tạo máý hơi nước ỏ th ế kỷ XVII bởi nhà vật
]ý học Pháp Denis Papin thay cho sức cơ, về sau hoàn thiện vượt bậc vào thế kỷ XVIII
bởi kỹ sư cơ giới người Ạnh James W att đủ thấy không một bưốc tiến hoá hữu cơ nào
sánh nổi, đó là chưa kể nền văn minh công nghiệp hiện đại với những thành tựu siêu
đẳng về điện tử, công nghệ thông tin, hàng không vũ trụ,...
1.2.2. Sự gia tăng dân -số trên thế giới

Sự phát triển dân sô" th ế giới thực tế phụ thuộc nhiều vào trình độ pbát triển kinh
tế —xã hội của loài ngưòi. Có thể chia quá trình phát triển dân sô" theo các giai đoạn
lịch sử như sau:
a) Giai đo an sơ khai
Tổ tiên loài người vài triệu nãm trước đây (Australopithecus và họ hàng) có
khoảng 25.000 người sống tập trung ở châu Phi. Thời kỳ này, văn hoá được truyền
khẩu và biểu diễn trực tiếp từ người già sang ngưòi trẻ trong bộ lạc. Nội dung gồm:
cách thức săn bắn, hái lượm, chế biến thức ãn, quy ước xã hội, xác định kẻ^-ừhù,... Do
đã hình thành một nền vàn hoá nên xã hội loài người đã phân biệt so với loài vật. Sự
tiến hoá của loài người gắn liền với sự phát triển của não bộ (khoảng 500cm3). Não bộ
phát triển vừa là kết quả, vừa là động lực cho phát triển văn hoá, xã hội. Sự tiến hoá
não bộ như vậy diễn ra liên tục cho đến thời điểm cách đây khoảng 2 00.000 năm, khi
11



trên Trái Đất xuất hiện cá thế mới khác hẳn về thể chất, đó là người khôn ngoan
Homo sapiens có não bộ khoảng 1.350cm3.
b) Giai đoan cách m a n g nông nghiệp
Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy,'canh tác nông nghiệp đã xuất hiện vào khoảng
7-000 —,5.500 TCN ỏ vùng Trúng Đông, ở đây ngưòi dân đã trồng trọ t nhiều loại cây
và chăn nuồi gia súc thay cho phương thức chỉ hoàn toàn dựa vào tự nhiên. Đây thực
sự là bước ngoặt quyết định của lịch sử nhân loại. Khi tự túc được thức ăn, loài người
trở nên mạnh khoẻ hơn, dẫn tới tỷ lệ sinh tăng và cũng là cơ hội để định cư lâu dài tại
một địa điểm, s ả n xuất nông nghiệp p hát triển, nhà nông không chỉ có khả năng nuôi
sống gia đình mình mà nhiều người khác, dẫn đến việc hình th àn h những ngành nghề
khác và cơ cấu tổ chức xã hội mới theo hướng phân công lao động xuất hiện. Ớ thòi kỳ
này, bắt đầu xuất hiện sự phân hoá về m ặt chính trị và xã hội và quá trình đô thị hoá
cũng bắt đầu manh nha. ;
c) G iai doan sau cách m a n g nông nghiêp
Sau cách mạng nông nghiệp, sự gia tăng dân sổ’không tiếp diễn liên tục, lúc tăng,
lúc giảm, tuy về cơ bản có xu th ế tăng. Nền văn minh nhân loại lúc tiến triển, khi tụt
hậu, suy thoái. Các thời điểm khí hậu lúc tốt. lúc xấu, thiên tai, bệnh dịch, đói kém,
chiến tranh,... đểu ỉà những yếu tô" tác động trực tiếp hay gián tiếp đến gia tăng dân
số’. Trong giai đoạn này, nhìn chung dân scí thế giới tăng, nhưng khác nhau giữa cáo
vùng. Ví dụ: bệnh dịch hạch đã làm giảm dân sô" châu Âu đến 25% trong những năm
1348 - 1350; có nước mâ't đến 50% dân sô" vì nạn dịch. Bên cạnh dịch bệnh là nạn đói
do mất mùa bởi nhiều thiên tai như hạn hán, lũ lụt. Nạn đói hoành hành ở Trung
Quốc, Ân Độ và Nga. Chiến tranh giữa các nưỏc và nội chiến, kèm theo dịch bệnh đã
trơ thành thảm hoạ của nhân loại. Chiến tranh đã huỷ diệt dân sô" nhiểu vùng, đặc
biệt đôi với những dân tộc yếu th ế hơn.
d) G iai đ oa n tiền cách m a n g công nghiệp (1650 - 1850)
Từ giữa th ế kỷ thứ XVII, th ế giói bước sang một giai đoạn tương đối ổn định sau
chế độ kinh tế phong kiến. Cùng với cuộc cách mạng nông nghiệp ỏ châu Au, cuộc cách

mạng thương mại thế giói đã trỏ thành động lực phát triển kinh tế - xã hội thế giới
vào th ế kỷ thứ XVIĨI. Giá cả và nhu cầu cung cấp nông sản cho các thành phô" tăng đã
đẩy mạnh phát triển nông nghiệp. Sự tan rã của chế độ phong kiến đã phá bỏ dần chế
độ chiếm hữu thái áp. Đ ất nông nghiệp và hoạt động canh tác nông nghiệp trở thành
những đối tượng được xã hội quan tâm. Sự chiếm hữu đất đai của các ông chủ đất mới
dồn ép người nông dân ra khỏi đất đai lâu đời của họ. Quá trình này diễn ra rấ t sôi nổi
ở Anh với hàng loạt các bộ luật được Quốc hội thông qua liên quan đến vấn để sỏ hữu
đất đai. Những người nông dân làm thuê bị m ất việc làm, dẫn tới các tiên bộ canh tác
nông nghiệp và cạnh tranh, sả n phẩm nông nghiệp đã trỏ thành hàng hoá cho ngành
thương mại. Hàng loạt cây trồng và vật nuôi mới xuất hiện. Trồng trọt và chăn nuôi
đểu phát triển, đói kém bị đẩy lùi, dịch bệnh ít có nguy cơ bùng phát. Kêt quả là dân
sô" thế giới, đặc biệt là dân số châu Âu gia tăng mạnh mẽ. Dân sô" châu Au và Nga từ
103 triệu đã tăng lên 144 triệu trong giai đoạn này.
12


Sự khám phá ra châu Mỹ mở đường cho việc tăng diện tích đất canh tác nông
nghiệp. Năm 1500, bình quân đất canh tác ở châu Âu là 10 người/km2, sau khi mỏ mang
sản xuất ở châu Mỹ thì tỷ lệ trên là 2 người/km2. Sự mở mang về diện tích đất canh tác
đã làm cho nhiểu quốc già yà dân tộc trở nên giàu có, đồng thời dân sei gia tăng. Nhò
việc khai phá Tây bán cầu, còn người biết' thêm 2 giống cầy lương thực mới có sản lượng
: *c'ao là ngổ và khoai tây. Nhò vậy; dân sôrcbâu All đã tầng khá rõ. Trong khi đó, do gặp
nhiêu khó khăn trong khoảng thời giạn từ nặm. 1650—1750, dân sô" cììậù Á chi tărig 50
L
- 75%. Ở Trung Quốc, sau khi nhà Minh sụp đố (năm 1644), có một thòi kỳ hoà bình,
làm ặn thịnh vượng, tỷ lệ tử vong giảm và kết quả là dân sô" cũng tăng. .
Tóm lại, nhờ sản xuất lương thực phát triển, y tế cải thiện, đói kém và bệnh tật
giảm, dân sô"châu Au đã tăng khoảng 2 lần trong thòi kỳ này. Mặc dù vậy, thời kỳ này
xuất hiện hai hiện tượng ngăn cản sự gia tăng dân số, đó là: tỷ lệ người sống độc thân
cao và trẻ em chết non và chết yểu cao xảy ra phổ biến ở Anh, Pháp, Đức. Thòi gian

: này. dân sô" Hoa Kỹ đã tăng từ 4 triệu năm 1770 lên 23 triệu năm 1850 do di dân từ
châu Âu sang. Dân số châu Á tăng chậm hơn, chỉ khoảng 50% so với tổng sô" dân vì các
tiến bộ văn hoá, khóa học, y tế ở đây diễn ra chậm chạp hơn, với cori số’ ước lượng
khôrig chính thức vào thời gian này là 100 triệu.
e) Giai đoan cách m an g công nghiệp (1850 “ 1930)
Tỷ lệ tử vong ò cháu Au và Bắc Mỹ giảm trong giai đoạn 1850 —1900 chủ yếu nhò
uải thiện điều kiện sinh hoạt trong cuộc cách mạng công nghiệp. Các tiến bộ nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông, vệ sinh-dịch tễ,, y tế đã làm cho ,tỷ lệ tử vong ỏ châu
Ảu giảm từ 22 - 24/1.000 xuống 18 —20/1.000 dân vào năm 1900. Đến gần cuối th ế kỷ
XIX xưất hiện một khuynh hướng khác kéo theo tỷ lệ sinh giảm ở các nước phương
Tây. gọi là sự chuyển tiếp dân sô" (transition) —giảm tỷ lệ sinh cùng với giảm tỷ lệ tử
vong'do công nghiệp hoá. Như vậy, nhờ có công nghiệp hoá và điều kiện sống tăng lên,
yêu cầu phải có đông con để lao động m ất dần ý nghĩa; thêm vào đó, khuynh hướng
thích sổng độc thân tăng. Quá trình chuyển tiếp dân sô" không chỉ ỏ thành thị mà diễn
ra ỏ cả nông thôn. Ngoài ra còn có xu hướng di cư từ nông thôn ra các đô thị để tìm
kiếm việc làm.
Quá trình chuyên tiếp dân sô' diễn ra ỏ các nước phương Tây sang cả th ế kỷ XX.
Mặc dù S(> lượng sinh giảm và một lượng lớn dân di cư sang cháu Mỹ, tại nhiều nước
châu Au, dân sô" vẫn gia tâng đáng kể, thậm chí ỏ một sô" nước sự gia tăng dân sô"
mang tính đột biến. Tỷ lệ tàng bình quân dản số th ế giới trong thòi gian này khoảng
0,8%/năm (từ 1850 — 1950). Dân sô thê giới tãng từ 1 tỷ lên 2,5 tỷ người. Trong thời
gian này, dân sô châu A tăng dưới 2 lần, châu Âu và châu Phi tăng 2 lần, Bắc Mỹ tăng
6 lần, Nam Mỹ tăng 5 lần.
f) G iai đoa n hỉệrt đa i (từ 1930 đến nay)
Sang th ế kỷ XX, khuynh hướng gia tăng dân sô" trên có sự thay đổi. Đến những
nàm 30 th ế kỷ trưóc, ở một sô" nước châu Âu, tỷ lệ sinh giảm nhanh hơn tỷ lệ tử vong
làm cho tỷ lệ tăng dân số chậm lại. Sau chiến tranh th ế giói lần thứ hai, điểu kiện
sinh sôVig được cải thiện nhiểu, tỷ lệ sinh cũng tăng nhanh hơn tỷ lệ tử vong và kéo
13



dài đên tận những năm 60. Sau đó lại diễn ra quá trình giảm tỷ lệ sinh làm cho một số
nước ở châu Au có mức tăng dân sô" bằng 0 . Trong khi các nước công nghiệp phát triển
có tỷ ]ệ tăng dân sô' giảm (do tỷ lệ sinh giảm) thì tại các nước đang phát triển lại tăng
cao do điểu kiện sông và phòng dịch được cải thiện. Ở châu Âu, sau những năm 40 50 thê kỷ trước’ dấn sô" tặng nhanh do đẩy. lùi được dịch bệnh, tỷ lệ tử vong mới giảm.
Nhưng mức giảm của tỷ lệ tử vong này thấp hơn 'nhiềú so với thời kỳ cách mạng nông
nghiệp và cách'm ạng thương mại. ở các nước đang phát triển, tỷ lệ sinh tiếp tục cao.
Từ những năm 40, dân sổ* th ế giới bước vào giai đoạn mới: chuyển từ tỷ lệ tử và sinh
cao sang tỷ lệ tử thấp và tỷ lệ sinh cao, và đây chính là "giai đoạn bùng n ổ dãn só’\
1.2.3. Tác động của con người đến Trái Đất

a) Giới thiệu chung
Thiên nhiên là toàn bộ th ế giới vật chất tồn tại khách
quan bao quanh con người có ảnh hưỏng đến. đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người. Theo nghĩa này
thì con người và xã hội loấi người là những bộ phận, hơn
nữa là nhũng bộ phận không thể tách rời với th ế giới tự
nhiên. Như vậy, con người có liên quan m ật thiết với thiên
nhiên và môi trường, chúng có mối quan hệ nhân quả,
không thể tách rời nhau, đặc biệt là những tác động cửa các
quần thể người đổi với "sức chứ a' có hạn của môi trường
như thiếu đất canh tác, thiếu nguồn nước ngọt, thiếu ăn, ô
nhiễm ở các phạm vi khu vực và toàn cầu. Với trí tuệ và
đẳng cấp của mình, loài người mang ý tưỗng “chinh phục”
thiên nhiên và bắt các loài khác phục vụ mình.

Hái lượm

Săn bắt, đánh cá


Chăn thả

- ----------------------- ■

Trong lịch sử phát triển con người đã trải qua nhiều
giai đoạn. Bắt đầu từ cuộc sống phụ thuộc hoàn toàn vào
thiên nhiên thông qua hái lượm, săn bắt và đánh cá, đên
khi biết làm ruộng và chăn nuôi, cách đây khoảng 14 —15
ngàn năm vào thời kỳ đồ đá giữa, cho đến khi phát minh
ra máy hơi nước ở th ế kỷ XVIII, đánh dấu cuộc cách mạng Hinh 1.1. Lịch sử phát triển
của xã hộỉ loài người
khoa học kỹ th u ật và cũng là bước ngoặt của mối quan hệ
(hình 1 . 1).
Quan hệ giữa con người và thiên nhiên là quan hệ qua lại, tác động tương hô. ơ
những thòi kỳ đầu, con người tác động vào thiên nhiên chủ yêu là lao động sông, với cơ
bắp giản đơn, còn trí tuệ chỉ là kinh nghiệm, vật tư kỹ th u ật chưa có nhiểu, do đó sản
phẩm làm ra chưa lốn và cũng chưa nảy sinh những vấn đề về môi trường sông. Cùng
vối những tiến bộ vê khoa học và công nghệ, tác động của con người vào thê giới tự
nhiên mạnh mẽ hơn, làm cho thiên nhiên chịu nhiều tổn th ấ t và có những phản ứng
trơ lại làm vô hiệu hoá tác động của con người và gây nên nhiều hậu quả bắt con người
phải gánh chịu. Mặt khác, do con người làm ô nhiễm môi trường sinh sổng và môi
trưòng sản xuất, nên ngoài thiếu ăn, thiếu mặc, con người còn thiếu cả môi trường
14


’trong lành, và nhiều khi.phải trả giá bằng nhiềũ sinh mạng. .Xét.vể-bản chất thì mọi
.hoạt động của con người đê duy trì cuộc sống đểu.nhằm vào việc khai thác các hệ
thông sinh th ái của tự nhiên thông qua lao động cơ;bắp, vật tư cộng CỊrvặ trí tuệ.
Với sự hỗ trỢ: của các hệ. thống sinh .thái, : con người. đã lấy .Ịtừ. từ nhiên những
nguộn tậi nguyên thiên ;nhiện cần: thiết phục ,vụ ;chp vịệc sản xụạtrra.cụạ. cải vật chất

Tihằm đáp ứng nhũ cầu .eụa mình-. Rộ ràng', thiêp .nhiên ;là nguồn .cung: cấp mọi nguồn
-tài,nguyên cần thiết. Nó cung cấp ngụồn yật ĩiộu, năng lượng, thông tin (kể cả.thong
-tin di truyền) cần thiết chọ.hoạt động sinh sông,, sản xuất yà quản lý của cọn người.
Con ngưòi là một sinh vật, một bộ phận cấu thành của HST. Với số’lựỢng ngày
càng lớn, lại có nhiều đặc tính nổi trội so với các sinh vật khác, đặc biệt được sự hỗ trợ
của khoa học và công nghệ, vì vậy những tác động của con người lên các HST trong
thời đại hiện nay là rấ t ỉớn và sâu rộng. Con người là một trong nhiều thành phần của
sinh quyển nói chung và HST nói riêng. Do dân sô" tàng quá nhanh đã gây ra sự biến
đổi MT, làm thay đổi chức nàng các HST, một số HST bị phá huỷ hoàn toàn về cấu
trúc dinh dưỡng, dòng năng lượng và chu trình vật chất ở cả phạm vi địa phương và
tòàn cầu> ví dụ sự gia tăng C 0 2 trong khí quyển,,mựa axit làm thay đổi chu trình vật
chất trong tự nhiên. Có thể thấy tác động của con người lên HST theo cả 2 cách là
thay đổi các nhân tô'sinh học và thay đôi các nhân tố-vô sinh..
b) Các tác dộn g chính của con người
Có thể nêu ra những tác động chính sau:
—Tác động thay đổi địa hình cảnh quan:
Đất là lớp ngoài cùng của thạcK quyển. Thành phần cliính của đất gồm: khoáng
chất (40%), nước (35%), không khí (20 %), mùn (5%) và các loại sinh vật. Mỗi loại đất
phát sinh trên mỗi loại đá, trong điều kiện thòi tiết và khí hậu khác nhau sẽ có các
tính chất và cấu trúc khác nhau. Các hoạt động của con người như: khai thác khoáng
sản trong lòng đất, xây dựng các hồ chứa nước lỏn đôi khi gây ra động đất, kích thích
tạo thành các khe nứt nhân tạo, gây ra sụt lún cục bộ. Hơn nữa, việc con người chặt
phá rừng khiến cho thảm thực vật suy giảm nghiêm trọng. M ất lớp che phủ, đất sẽ bị
xói mòn, rửa trôi. Những hoạt động của con người đang làm xuất hiện các địa hình
nhân tạo, làm biến đổi hoàn toàn cảnh quan vôn có của tự nhiên.
—Tác động tới sinh quyển và HST:
Con người là một sinh vật của HST, có sô" lượng lớn và khả năng hoạt động mạnh
mẽ nhờ tiến bộ khoa học và công nghệ. Tác động của con người đến sinh quyển rất lớn,
da dạng.


—Tác động vào cơ chế tự ổn định và tự cân bằng của HST:
Cơ chế tự ổn định và tự cân bằng của HST là tiến tối một HST đĩnh cực với tỷ lệ
P/R * 1 (P —R = B; P: sức sản xuất thông qua quang hợp; R: hô hấp; B: sinh khôi), Cơ
chế này không có lợi cho con ngưòi, con người cần cái ăn nên phải cải tạo cáờ*HST để
có P/R > 1 . Do đó các HST nhân tạo như đồng ruộng sản xuất lương thực, thực phẩm,
đồng cỏ chăn .nuôi thâm canh, các thuỷ vực nuôi trồng thuỷ hải sản,... thường không
ổn định, và để duy trì tính ổn định, con người phải bổ sung vào HST nhân tạo năng
lượng dưới dạng sức lao động, phân bón, xăng dầu, giống mới:...
15


- Tác động vào cân'bằng của các chu trình sinh địa hoá tự nhiên:
Con người sử dụng nãng lượng hoá thạch, tạo ra lượng lớn C 0 9, CH4j... Nguồn khí
thải này đã làm thay đổi cân bằng chu trình sinh địa hoá tự nhiên của Trái Đất, dẫn tới
thay dổi chất lượng và quan hệ của cầc thành phần môi trường tự nhiên. Hiệu ứng nhà
kính gia tãng và biến đổi khí hậú ' Trái Đất hiện náy là hậu quả trực tiếp của việc xả
thải cảc loại khí nhà kính' bởi hoạt động của con người. Đồng thời, cẩc hoạt động của con
người trên Trái Đất ngằn cản ■chu'trình tuần hoàn nước. Ví dụ, việc đắp đập, xây nhà
máy thúỷ điện, phấ rừng đầu nguồri,... có thể gầy ra úng ngập hoặc khô hạn nhiều khu
vực, thay đổi điêu kiện sông bình thường của các động và thực vật thuỷ sinh.
- Thay đổi và cải tạo HST tự nhiên:
Con người tác động vào các HST tự nhiên bằng cách thay đổi hoặc cải tạo thành
những HST mới theo ý muốn của mình như:
+ Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp, làm m ất đi nhiều loại động, thực vật
quý hiếm, tăng xói mòn đất; thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu
(BĐKH)ề
+ Cải tạo đầm Ịầy thành đất canh tác: làm m ất đi các vùng đ ất ngập nước có tầm
quan trọng đối với môi trường sổng của nhiều sinh vật và con người.
+ Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị,
đường giao thông, tạo nên sự m ất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.

+ Gây ô nhiễm môi trưòng ở nhiếu dạng hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau.
- Tác động vào cân bằng sinh thái tự nhiên. Tác động của con người vào cân bằng
sinh thái tự nhiên thể hiện ỏ chỗ:
+ Săn bắn quá mứớ, đánh bắt'q u á mức gây sự suy giảm, thậm chí làm biến mất
một số’loài và gia tăng sự m ất cân bằng sinh thái.
+ Săn bắt các loài động vật quý hiếm như: hổ, tê giác, voi, gấu,... có thể dẫn đến sự
tiệt chủng nhiều loài động vật quý hiếm.
+ Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ củi, làm mất nơi cư trú của các loài động, thực vật.
+ Sự đi nhập các loài động và thực vật ngoại lai có khả năng sinh sản nhanh và
tranh chấp nơi ỏ của nhiều loài bản địa.
+ Đưa vào HST Lự nhiên các hợp chất được tổng hợp nhân tạo mà sinh vật không
có khả năng phân huỷ như: các hợp chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc
hại. nilon,...
- Tác động tỏi khí quyên:
Khí quyển không chỉ cung cấp không khí cho hoạt động sông của sính vật mà còn
là tấm lá chắn đối vói các tác động có hại của tia sáng M ặt Tròi. Trong nhừng năm gần
dây, nhiệt độ Trái Đất liên tục tăng do hiệu ứng nhà kính gây nên sự biến đổi sâu sắc
của khí hậu. Nguyên nhân chủ yêu là do sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch,
hoạt dộng công nghiệp, nông nghiệp làm nồng độ C 0 2 trong khí quyển tăng lên. Sự gia
tãng CO? và các khí nhà kính khác trong khí quyển dẫn đên nhiệt độ Trái Đât tăng.
Các sô" liệu quan trắc cho thấy, trong khoảng thơi gian từ 1885 đên 1940, nhiệt độ Trái
Đất tăng thêm 0,5°c. Dự báo, nếu không có các biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà
16


kính thì nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm 1,2 - 4,5°c vào năm 2050. Vai trò gây nên
hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự: C 0 2, CH^ 0 3> N 0 2. Theo
mức độ tác động đến việc gia tăng nhiệt độ Trái Đất thì trước hết là do sử dụng nhiên
kI ' liệvi, tiếp thẹo là công nghiệp, là những hoạt động gâỵ. ra .tác, độpg lớn nhấ^ (khung 1).
' •!:


*
T. ì 1
r •

- K hùng 1. Thú g iữ òàcbon nhân tặồ
\ ■
;

-7T:---- --------------• • '
' ■-------- —1
-----------!------------Ấchim steiner, Giám dốc.điều hành của Chượng trịnh Mỏi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết,
hãng chục tỷ USD đang dược đau tư để thu giữ cacbón ỏ các' nhà máy điện thải CO? được chôn vùi dưới
lòng đất hoặc dưới biển. Tuy nhiên, các hệ thống ưu tiên vần là sitìtì quyển, bao gốm rừng nhiệt dới, vùng
đất than bùn vả vùng nông nghiệp, Việc giảm lỷ lệ phá rùng xuống 50% vào năm 2050 và sau đó duy ỉrì ở
mức đó cho đến năm 2100 sẽ giảm trực tiếp 50 tỷ tấn cacbon trong thể kỷ này, tương đưttng với việc giảm
12% phát thải cần để duy tri nống độ C 0 2 trong khí quyển dưới 450ppm.

- Tác động' tới thuỷ quyển:
Thuỷ quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quành Trái Đất gồm: nước ngọt,
nước mặn. nướo lợ, nước mặt ở cả 3 trạng thái rắn, lỏng và hơi. Thuỷ quyển gồm đại
dương, biên, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm và băng tuyết (chiếm 7% khối lượng thạch
quyên). Ranh giới trên củạ thuỷ quyển là m ặt nước của đại dương, biển, ao hồ. Ranh
giới dưới của thuỷ quyển khá phức tạp; từ đáy đại dương sâu hàng chục km đến vùng
đất ngập nước sâu vài chục cm.
Con người trên Trái Đất luôn chịu tác động và thường xuyên tác động lên thuỷ
quyên. Con người sử dụng nước ngọt trong đòi sống sinh hoạt hàng ngày. Nước ngọt
lục địa (gồm nước m ặt và nước ngầm) chiếm khoảng 2,5% khối lượng thuỷ quyển,
nhưng lại có vai trò rấ t quan irọng đối với đời sông nhiều sinh vật. Trước hết, đây là
nguồn cung cấp nước ngọt chủ yếu của Trái Đất, giữ vai trò điểu hoà khí hậu của lục

địa, tạo ra dự trừ nảng lượng sạch của con ngưòi. Nước ngọt trên lục địa gồm các dòng
chảy, nước ngầm và nước áo hồ, hơi nước trong khí quyển. Chính vì nước ngọt có vai
trò to lớn như vậý nên khi dân sô" càng tăng sẽ dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài
nguyên quý giá này. Những năm gần đây, nhiệt độ Trái Đất tăng đã xúc tiến tốc dộ
tan băng ở 2 cực làm mực nước biển dâng cao. Nếu nhiệt độ Trái Đất tăng lên 3 - 4ỬC
sẽ ìàm cho khoảng 350 triệu người m ất nhà, hơn 70 triệu người ở Băng la đét, 6 triệu
người vùng đồng bằng thấp tại hạ lưu sông Nin - Ai Cập và 22 triệu người Việt Nam
có thế bị ảnh hưởng, các quốc gia đảo nhỏ Thái Bình Dương và biển Caribe có thể bị
thiệt hại nặng nổ nhất. Sự tan bàng ỏ vùng cực, núi cao có thể làm mực nước biển
dâng cao từ 65 - lOOcm và dẫn đến các hiện tượng:
+ Ngập úng các miền đíít thấp, các vùng bờ và đảo thấp. Hiện nay, dáy là các vùng
tập trung dông dân cư và các kho lương thực của loài người.
+ Đường bờ biên lấn sâu vào ]ục địa. xói mòn bò biển gia tãng.
+ Nước: biển với độ mặn xâm nhập sâu vào các lưu vực sông, các tầng 4ÌƯỚC ngọt
ven bờ.
+ Chế độ dòng chảy biển, chế độ thuỷ triểu và ảnh hưởng của biển, đại dương tới
khí hậu và thời Liếl sẽ thay đổi.
- Tác động tới tài nguyên dất:
17


Đất là nguồn tài nguyên tái tạo vô cùng quý giá đôì với con người, Tài nguyên đất
thế giới có tổng diện tích khoảng 14.777 triệu ha, trong đó 1.526 triệu ha đất đóng
bắng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng, 12% tổng diện tích này là đất canh tác,
24% là đồng cỏ, 32% ỉà đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Tài nguyên đất của thế
giới hiện đang bị suỵ .thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn,
nhiễm phèn; ô nhiễm 'đất và sa mạc hoá do biến đổi khí hậu. Nguyên nhân của những
hiện tượng này không chỉ do tác động của tự nhiền mà phần ỉớn do tác động của con
người gây ra. Do dân số th ế giới tăng nhanh nên diện tích các loại đâ't đều bị thu hẹp.
- Tác động đến tài nguyên rừng:

Rừng là thảm thực vật thân gỗ trên bề m ặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con
người. Tài nguyên rừng trên Trái Đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng.
Diện tích rừng Irên thế giới từ đầu thế kỷ XX là 6 tỷ ha, đến năm 1995 chỉ còn 2,8 tỷ
ba. Tốc độ mát rừng hàng năm của th ế giới là 12 - 15 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới
bị suy giảm nhanh nhất. Phá rừng là nguyên nhân gây ra khoảng 2 0 % lượng khí thải
nhà kính trên th ế giới.
- Tác động đến tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản do sự tích tụ vật châ't dưới dạng hợp chất, hoặc đơn chất
trong vỏ Trái Đ ất mà ỏ điều kiện hiện tại, con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên
tô' có ích, hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sông hàng ngày; trong phát triển
kinh tế của loài người. Việc khai thác tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các châ't ô
nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và hơi khí độc. Hiện nay do nhu cầu
phát triển kinh tế, tài nguyên khoáng sản trên thế giới ngày càng bị khai thác cạn
kiệt, tàn phá môi trường, gây ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước.
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
1.3.1. sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các vân để môi trường nảy sinh

Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạnẳ Bắt đầu từ khi
con người biết làm ruộng cách đây khoảng 14 —15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá giữa
cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào th ế kỷ thứ XVIII, đánh dấu sự khởi đầu
của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực. Xét về bản chất thì
mọi hoạt động của con ngưòi để duy trì cuộc sống đều nhằm vào việc khai thác các
nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua lao động cơ bắp, vật tư công cụ và trí tuệ

Hỉnh 1.2. Hệ thông sinh thái của tự nhiên

18




Ở những thòi kỷ đầu, con người tác động vào thiên nhiên chủ yếu là lao động
sông, với cơ bắp giản đơn, còn trí tuệ chỉ .ỉà kinh nghiệm, vật tư kỹ th u ật chưa có
.nhiểư, do đó sản phẩm làm ra chựa. lớn.yà cũng.chưa nảy sinh: những vâ'n đề. về môi
•: í. trường sống. Cùng với những tiến bộ-ỵệ khọa họè,ỵà' công nghệ^.táò ;độrig; của' con người
.
;• vào .thê giói tự nhiên mạnh mẽ hơn. nhũng. phản ứng trỏ lại lấm vô hiệu hoá tác động ¡của .Gori nỊgười yà gây nên .nhiểu hậu
: quả bắt con người phải gánh chịu. M ặt.khậọ, clọ con/người , là m -ổ'nhiễm môi’ trường
. sinh sống và môi trường sản xuất, nên ngoài thiếu ăn, thiếu mặc,.con người còn thiếu
cả môi trường trong lành, và nhiều khi phải trả giá. bằng nhiều sinh mạng. Với sự hỗ
trỢ của các hệ thống sinh thái, con người đã lấy từ tự nhiên những nguồn tài nguyên
thiên nhiên (TNTN) cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp
ứng nhu cầu của mình. Tuy nhiên, phụ thuộc vào phương thức tác động, trình độ hiểu
biết của con người vê thê giới tự nhiên, trình độ khoa học, công nghệ mà trong quá
trình tác động, hoặc thiên nhiên tồn tại và phát triển, hoặc thiên nhiên bị phá huỷ,
dẫn đến ô nhiễm môi trường và suy thoái các chức năng vốn có của tự nhiên.
Từ xa xưa, môi trường thiên nhiên vẫn giữ được tình trạng cân bằng hàng tỷ năm,
ngoại trừ những trường hợp thiên tai (động đất; núi lửa hoạt động; lũ lụt; gió bão; hạn
hán,...) làm huỷ hoại và xáo trộn một khu vực nhất định, nhưng sau đó thiên nhiên tự
khắc phục và trở lại trạng thái ổn đinh cân bằng như ban đầu. Tuy nhiên, từ khi xuất
hiện loài người thi môi trường tự nhiên đã brxáò trộn sâu sắc trên nhiều lãnh thổ
rộng lốn. Có thể nói, ngày nay gần như tấ t cả cầc vùng trên th ế giới đều có dấu chân
con người và họ đã làm biến đổi nhiều cảnh quấri trên Trái Đ ất qua ba nguyên nhân
chính: (i) Sự gia tăng dân sô; (li). Sự tiến bộ của khoa học công nghệ và (íii) Sự đổi mới
các phương thức sản xuất.
1.3.2. Mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế--'xã hội và môi trường

Một trong những hoạt động kinh tế quan trọng của loài người là hoạt động khai
thác TNTN và từ quá trình này đã nảy sinh các vấn để môi trường và càng được xúc
tiến bởi:

a) Sự tiên bộ của khoa học và kỳ th u â t
Khi mới xuất hiện, con người giôrig các động vật khác, không gây những tác động
có.hại đến MT. Đến khi con ngưòi phát hiện ra lửa, họ đã sử dụng lửa để săn bắt thú
nên dã làm thay đổi hệ thực vật và làm nghèo hệ động vật, n h ất là các loài thú lớn.
Nhiều loài thú đã bị tuyệt chủng hoặc sắp bị tuyệt chủng như các loài bò lông xù ỏ
châu Mỹ, loài voi M amut ở châu Ãư và châu Á. Đặc biệt, cách đáy khoảng 10.000 năm
khi nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện thông qua việc thuần dưỡng cây trồng và vật
nuôi thì tác động của con người ngày càng mạnh mẽ và mở rộng, nhờ đó loài ngưòi có
thê tích luỹ ngày càng nhiều tương thực, thực phẩm, dẫĩi đến gia tăng nhanh dân sô*
và tập trung vào' những vùng lãnh thô nhỏ hẹp hơn, tác động đến môi trường mạnh mẽ
hơh. Tuy nhiên, nến văn minh nông nghiệp sơ khai chưa làm đảo ìộn các chu trình vật
chát, và dòng năng lượng trong sinh quyển vì phương thức kết hợp giừa rừng; ao hồ,
đồng cỏ, chăn nuôi với những khu canh tác, đảm bảo tính đa dạng sinh học (ĐDSH) *
19


cao. ít rủi ro và duy trì độ phì nhiêu đất. Tình trạng này được thay đổi hoàn toàn khi
con người bước vào giai đoạn cách mạng công nghiệp.
b) Tác dộng của x ã hội Cống nghiệp tiến bô đến môi trư ờng
Từ đầu thê kỷ thứ XVIII, cũộc cách rnạng khoa học - kỹ th u ậ t đã tạo ra nhiều
máy móc công nghiệp, nhiểu loài cây trồng mới', vật nuôi mới được du nhập và phổ
biến rộng trên th ế giới, đổng thời VỚI các biện pháp canh tác và chăn nuôi rấ t hữu
hiệu, dẫn đến sự thay đôi sâu rộng vê mốỉ quan hệ giữa con người và tự nhiên.
Việc canh tác theo phương thức thám canh vâi việc sử dụng nhiều giống mói, hoá
chất nông nghiệp, mở rộng mạng lưới tưới tiêu đã và đang làm giảm tính ĐDSH, gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Tâ't cả những hoạt động
nàv dẫn đến nhiều vấn dể môi trường bức xúc: Sự cạn kiệt các nguồn TNTN; sự ô nhiễm
MT: sự m ất cân bằng sinh thái trong tự nhiên và làm xuất hiện nhiều loại bệnh tật.
1.3.3. Vai trò của con người trong phát triển của môi trường


Giữa con người và môi trường có môi quan hệ rấ t m ật thiết. Khi để cập đến con
người bao giờ cũng hàm chứa chất lượng của môi trường với những tiện nghi sinh hoạt
vật chất, tinh thần và môi trường sông. Tại Hội nghị vể môi trường của Liên hợp quốc
ở Stockholm. Thuỵ Điển năm 1972. vai trò của con người đã đặc biệt được chú ý. Có
thể nèu lốm tắ t như sau:
- Con người vừa là sinh vật có sức sáng tạo, vừa là sản phẩm của môi trưòíig sổng,
môi trường đảm bảo cuộc sổng vật chất của con người và tạo th u ận lợi cho con người
phát triển về trí tuệ, tình thần và xã hội. c ả hai loại MT: môi trường tự nhiên và môi
trường nhân tạo đểu rấ t cần cho hạnh phúc của con người, cho con người được hưởng
các quyổn ìợi cơ bản. kê cả quyền được sống.
- Con người thường xuyên tổng kết các kinh nghiệm và không ngừng phát minh,
sáng chế và xây dựng dể tiến lên. Hiện nay con người có thể ỉàm biến đổi thiên nhiên,
và nếu dược sử dụng đúng sẽ mang lại lợi ích lớn cho tất cả các dân tộc trong cải thiện
đời sống. Tuy nhiên, con người cũng chịu ảnh hưởng bởi sự chênh lệch giàu nghèo và
trình độ nhận thức về thiên nhiên của những tộc người khác nhau. Tại các nước đang
phát triển và chậm phát triển, hàng triệu người vẫn sông dưới mức nghèo khổ, thiếu sự
châm lo giáo dục, sức khoẻ, vệ sinh. Do đó. các nước này cần tập trung vào sự phát triển,
nhưng cần thiết phải bảo vệ và cải thiện môi trường đế phát triển bển vũng (PTBV).
a) Mối q u a n hệ g iữ a d ân sô'và tà i nguyên thiên nh iên
- Tình hình gia tăng dân số đang gây sức ép lớn tới môi trường cần phải có những
giai pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Tình hình phát triển dân sô trên thê giới
hiện nay dang diỗn ra theo 2 chiều hướng:
+ Các nước kém phát triển ihì tăng nhanh và có hiện tượng bùng nổ dân số';
+ Các nước phát triển, do hạn chế sinh đẻ nên dân sô tăng chậm, thậm chí có
nhiều nước nhiều năm nay dân sô^hầu như không tăng.
Hội nghị Dân số ỏ Cairô (Ai Cập) năm 1994 đã bàn đến các nội dung: dân sô'
nghèo đói, hình mẫu sản xuâ't và tiêu dùng; môi trường và sức khoẻ. Hội nghị cho
20



rằng, 4 vấn để này liên quan chặt chẽ vối nhau, không thể giải quyết riêng rẽ từng
vấn đề. Tình trạng nghèo khổ trên diện rộng và sự bất bình đẳng nghiêm trọng về xã
hội, kinh tế đều chịu sự tác động m ạnh mẽ của qúá trình tăng dân số dẫn đến sản
xuất và tiêu dùng thiếu bền vửng do sử dụng tài nguyên kKông cổ kê hoạch'và tác
động xấu đến MT.
, .
V-V •
Một nguyên nhân khác nữa dẩn tới nghèo đói đ'ó là việc khai thác vả sử dụrig không
hiệu quả nguồn TNTN, sử dụng tài nguyên- quá múc, đã tằc độrig trực tiếp đến môi
’tương tác giữa đói nghèo và MT, dẫn tới mối liên hệ luẩn quẩn mầ thực tế đang diễn ra
ỏ một số quôc gia trên thế giới: người nghèo buộc phải sử dụng quá mức tài nguyên MT
và ngày càng nghèo đi do cạn kiệt các nguồn tài nguyên này. Tuy nhiên, nhiều qucfc gia
đã có những chính sách khuyến khích khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn TNTN, tạo
nhiểu cơ hội cho xoá đói giảm nghèo, góp phần vào việc giảm đáng kể sự phá vỡ môĩ
quan hệ giữa con người và MT. Điểu này cũng đang diễn ra ở Việt Nám.
b)
Các h oat dộng của con người và các vấn đê vê ô nhiễm m ôi trường, suy
thoái tài nguyên
Nhiểu hoạt dộng của con người đã và đang gây ô nhiễm MT, đe doạ cuộc sông như:
sự BĐKH toàn cầu làm Trái Đ ất nóng lên, băng tan ỏ hai cực dẫn đến dâng mực nước
biển: thủng tầng ôzôn, làm gia tăng các bệnh, cạn kiệt các tài nguyên khoáng sản, gây
ô nhiễm môi trường trầm trọng trong khai thác và chế biến.
Dự báo nguồn dầu mỏ thương mại trên th ế giới còn dùng khoảng 60 năm, khí từ
nhiên 80 năm, than từ 150 - 200 năm. Dầu mỏ lại tập trung chủ yếu ở những vùng mà
tình hình chính trị luôn bất ôn. Mỗi đợt khủng hoảng dầu làm lung lay nền kinh tế
vồn dã mong manh của những nước nghèo. Theo dự báo của cơ quan năng lượng thế
giói (IEA), nhu cầu dầu mỏ thế giói hiện nay khoảng 84 triệu thùng/ngày sẽ tăng lên
120 - 130 triệu thùng/ngày vào năm 2025 —2030. Tài nguyên đất và nước ngọt ngày
càng thiếu về sô" lượng và chất lượng do ô nhiễm và nhu cầu sử dụng gia tăng; tài
nguyên rừng rấ t phong phú ỏ các vùng nhiệt đới, nhưng do nhu cầu phát triển, nạn du

canh du cư và xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn đến việc m ất rừng nhiệt đới hàng năm tới
1 2 - 1 5 triộu ha, đất đai bị sa mạc hoá (SMH), thiếu nước trầm trọng và suy giảm
ĐDSH: tài nguyên động và thực vật hoang dã quý hiếm - nguồn gen quý để tạo giông
loài mỏi cũng biến m ất do phá rừng, do săn bắt và buôn bán bất hợp pháp. Do đó, việc
bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên là vấn đề cấp bách, cần được
đặt ra và giải quyết.
1.3.4ềBiện pháp bảo vệ môi trường

Môi trường là vấn đề rộng, liên ngành và phức tạp, quyết định sự sổrig còn của
nhân loại. Giải quyết vấn đề môi trường chi có thê thực hiện thông qua sự phối hợp
liên ngành và toàn Ihế.giới như khắc phục mưa axit, lỗ thủng tầng ôzôn, BĐKH toàn
cẩu. hạn chế vận chuyển xuyên biên giới nhừng chất thải nguy hại,... Các tổ chức môi
trường th ế giới như UNEP; IUCN; WWF; IPCC.... đã có nhiều giải pháp trên bình diện
CỊUÔC tế như kêu gọi giảm kinh phí quôc ph.òng; hậu thuẫn phong trào hoà bình xanh
và liên kết toàn cầu để cùng giải quyết.
21


Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trẻn đường hội nhập toàn diện về
kinh tế, nên phải có những quyết sách đúng đắn về vấn để tài nguyên và MT không
đế cản trở tiến trình công nghiệp hoá (CNH) và hiện đại hoá (HĐH) đất nước. Đó ỉà
thúc đẩy sự phát triển trên cơ sở khai thác hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn
TNTN, hạn chế đến mức thấp n h ất các tác động xâu đến MT. Từ năm 1993, các Dự án
đã tiến hành đánh giá tấc động môi trưòng (ĐTM) và hiện nay là đánh giá môi trường
chiến lước (ĐMC) cho các chiến lược, các quy hoạch và kế hoạch p h át triển.
Quan điểm của Chính phủ Việt Nam ]à rõ ràng: "đầu tư cho môi trường là đầu tư
cho phát triển" và cũng đã có nhiều chủ trương yà các vàn bản pháp quy vê' lĩnh vực
này. Cụ thể:
- Năm 2004, Chính phủ ban hành chiến lược BVMT Quốc gia đến 2010 vặ định
hướng đến năm 2 0 2 0 .

- Định hướng Chiến lược PTBV đến 2010 và đến năm 2020.
- Nhiều bộ luật về môi trường và các thành phần môi trường đã được ban hành,
và gần đây là Luật ĐDSH.
- Hệ thống quản lý môi trường đã được hoàn thiện từ Trung ương đến địa phương,
đồng thời dành 1% tổng chi ngân sách hàng nàm cho công tác BVMT.
- Năm 2008» Chính phủ quyết định thành lập Ban quản lý 3 lưu vực sông (LVS):
sông Cầu; sông Nhuệ - Đáy; sông Đồng Nai.
- Năm 2008 tại Quyết định sô" 158/2008/QĐ —TTg ngày 02/12/2008, Thủ tưóng
Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.
- Đẩy mạnh đầu tư cho nghiên cứu khoa học về BĐKH (khung 2).
K hung 2. Đặt hàng nghiên cứu về BĐKH
Gần đây, tại Tp. Hổ Chí Minh, triều cường đã dạt mức đỉnh trong vỏng 50 nâm. Nhận thức được vấn
để này hoạt động khoa học và công nghệ cùa thành phố đã thâm nhập vào lĩnh vực có liên quan đến
BĐKH và thu được nhiều kết quả. Hoạt động NCKH tại Tp.Hồ Chí Minh nhằm mục đích thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu của Chướng trinh mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Từ năm 2008, sở TN&MT đã có
những nội dung đặt hàng đầu tiên nghiên cứli vế BĐKH. Có 3 cá nhân và tổ chức lập để cương nghiên cứu.
Nâm 2009, Sỏ KH&CN đã tuyển chọn và tổ chức thực hiện đề tài: Nghiên cứu và xây dựng mô hinh đánh
giả tác động của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội Tp.Hổ Chí Minh. Đến tháng
8/2009, đã có 9 đề tài tham gia đãng ký sơ tuyển với nội dung liên quan đến BĐKH.

1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u VÀ ĐIỂU KHIEN Mốl q u a n h ệ g iữ a
CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
1.4.1. Phương pháp luận về điểu khiển học và lý thuyết hệ thống

a) K h á i niệm vê điêu kh iển học (cybernetic)
Trong tự nhiên hoặc trong đời sông xã hội có nhiều hiện tượng, nhiểu quá trình, J
nhiều thực thể, đối tượng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng lại có chung những I
biêu hiện:
- Có cơ cấu tổ chức hay sự sắp xếp (structure) được cấu thành từ nhiều phần tử ị
hay bộp phần (components).



- Giữa các hợp phần này có mổì
quan hệ qua lại, có sự nối kết hay trao
đổi thông qua các thông tin, các tỉn hiệu.
S
- Có sự trao đổi năng lượng, vật
chất và'thông tin với môi trường xúrig
quành và chịu ảnh hưởng của các ỹếu tô"
ni ôi trường.
' '
- Trong quá trình phát triển theo
khống gian và thời gian, các hợp phần
luôn biểu hiện sự vận động; sự thay đổi
theo thời gian tương ứng và thường hướng
tối những mục đích nhất định.
Có thể nêu ra một ví dụ: ao - hồ là
một HST, bao gồm các sinh vật và các
Hình 1.3. HST ao hố
yếu tô' môi trường trong nội bộ của ao và
cũng là một hợp phần của sinh thái quyển trên Trái Đất. HST ao hồ có cấu trúc với các
thành phần như trong hình 1.3.
+ Các hợp phần vô sinh gôm: nước, các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại muối,
các loại khí hoà tan, ánh sáng, nhiệt độ,...
+ Các hợp phần hữu sinh gồm ; các sinh vật sản xuất như rong tảo, các thực vật
bậc cao. các động và thực vật nổi,...
- Các sinh vật tiêu thụ gôm: ấu trùng, động vật nổi, các loài thuỷ sinh ăn thịt hay
àn chất hừu cơ,...
- Các sinh vật phân huỷ gom: các sinh vật hoại sinh, các vi khuẩn, nấm, trùng roi,...
- Các hệ thông tin - tín hiệu trong H S T ao: dòng vật châ^t dinh dưỡng khoáng,

dinh dưỡng hữu cơ, dòng nãng lượng, luồng các sinh vật di cư ra khỏi ao và các sinh
vật nhập cư vào ao,..,
- Động thái: Tất cả các hợp phần vô sinh và hữu sinh trong HST ao trao đổi năng
lượng, vật chất và thông tin tạo ra năng suất sinh học thay đổi theo thòi gian và đặc
điểm của từng HST, làm biến đổi các hợp phần, biến đổi sô" lượng, chủng loại, các chất
vô sinh trong môi trường nội tại của HST ao.
Trong lĩnh vực kinh tế xã hội: một xí nghiệp là một thực thể hoạt động cấu thành
từ nhiều bộ phận, phân xưởng và được liên hệ vói nhau qua quan hệ quản lý, sản xuất
phức hợp về lao động, tiển lương, nguyên liệu, kế hoạch sản xuất,... Xí nghiệp nhận từ
bên ngoài tiền vốn, nguyên liệu, công nghệ, thông tín thị trường,... và cung cấp cho
bên ngoài những sản phẩm với mục đích cho tiêu dùng và sản sinh ra lợi nhuận.
Sơ đồ động thái và các liên hệ của một xí nghiệp sản xuâ't minh hoạ ố hình 1 .4 .
Tiền vốn đầu tư
Lao động
Nguyên vật liệu
Còng nghệ sản xuấí

Xí nghiệp
Sàn phẩm
Lợi nhuận
Chất thải

Phân xưởng
Phòng ban
Ban Giám đốc

-►

Thương hiệu trên thị trưởng


Hình 1.4. Sơ đố động thái và các mối liên h.ệ của một xí nghiệp sản xuất

23


Qua các ví dụ trên cho thây, trong những lĩnh vực khác nhau của khoa học và đời
sống xà hội, các sự vật và hiện tượng đã bộc lộ những đặc trưng chung là sự vật luôn
cùng tồn tại dưới dạng một tổng thể gồm nhiều phần tử. nhiểu hợp phần, nhiều hoạt
động có mục đích và có trao đổi tín hiệu.vặo và rạ với môi trường.
Xuất phát từ thực tiễn đó, cùng VỚI sự phát triển và chuyên môn hoá của các
ngành khoa học, đã hình thành trong lịch sử kiến thức của nhân-loại một ngành khoa
học mới chuyên nghiên cứu và khái quát các đặc trưng chung của các hiện tượng, các
quá trình, Khoa học đó là điều khiển học (Cybernetics). Cùng với nhiều ngành khoa
học khác 1'a đời vào cuối th ế kỷ XX đã sản sinh và thúc đẩy công nghệ thông tin gồm
công nghệ viễn thông và tin học. Trên cơ sở đó, điều khiển học và công nghệ tin học đã
thúc đay nhiều ngành khoa học phát triển và đạt được những tiến bộ kỳ diệu như
ngày nay.

b)
Tiếp cận hê thống và phương p h á p nghiên cứu hê thông môi quan h
con người uà m ôi trường
Từ khi “Học thuyết chung về hệ thống” của Bertalanffy được xuất bản năm
1956. th u ật ngữ “hệ thổng” - dùng để chì cách thức con người xây dựng khái niệm về
thực tại xung quanh mình - đã được sử dụng cả trong khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội cũng như trong kỹ thuật. Tư duy một cách hệ thống còn được nhìn nhận như một
hướng tiếp cận để giải quyết các vấn đề đặt ra. Thực tế cho thấy, hướng tiếp cận nàv
đóng vai Irò quan trọng trong lịch sử phát triển của các ngành khoa học, bởi lẽ quá
trình chuyên môn hoá trong sản xuâ't luôn đi cùng với sự gia tảng xu hướng chia kiến
thức thành các hợp phần nhỏ để nghiên cứu. Đến cuối th ế kỷ XX, việc ứng dụng chỉ
một ngành khoa học nhiều khi không những không giải quyết được vấn đề mà còn có

thể làm nảy sinh hàng ỉoạt vân để mới. Do đó, để giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn, người ta không chỉ sử dụng kiến thức của một ngành khoa học mà sử dụng kiến
thức đa ngành (multidisciplinary), liên ngành (interdisciplinary) và gian ngành
(transdisciplinary). Từ đó, học thuyết về hệ thống và tiếp cận hệ thông được hình
thành và phát triển. Khi nói tới hệ thông, người ta thường hiểu đó là một tập hợp các
phần tử được sắp xếp theo một cách nào đó. Tuy định nghĩa còn rất khác nhau, nhưng
theo L.v. Bertalanffy, 1956 thì "hệ thống là một tổng th ể được duy trì và tồn tại nhờ sự
tương tác giữa các tổ phần tạo nên nó và giữa các tổ phần với môi trường bên ngoài",
hoặc "hệ thống là một tổng th ể gồm một tập hợp các phần tử tác động qua lại lẫn
nhau, hệ thống sẽ tạo ra m.ột tính chất vượt trội là "tính trộỉàSmà khi các phần tử đứng
riêng không th ể tạo ra được". Đây được xem là định nghĩa phố biên nhất.
Tuy nhiên, là một nhà sinh học, Bertalanffy biết rằng, những giả thuyết như vậy
là không thể áp dụng cho hầu hết các hiện tượng tự nhiên. Tách rời khỏi môi trường
xung quanh, sinh vật sông sẽ nhanh chóng đi đến cái chét vì thiêu- ôxy. nước và thức
ăn. Sinh vật sống là những hệ thống mỏ: chúng không thể tồn tại nếu thiếu sự trao đôi
liên tục vật chất và năng lượng với môi trường. Điểm đặc trưng của hệ thông mỏ là sự
tương tác vối các hệ thông bên ngoài khác. Sự tương tác này có hai thành phần: đầu
vào - nbừng gì từ bôn ngoài đi vào hệ thông và đầu ra - những gì Lừ bcn trong rời khỏi
hệ thông ra môi tvũờng. Khi nói đến bên trong và bôn ngoài của một hệ thống, chúng
24


Vả cần phân biệt được hệ thông và môi trường của nó. Hệ thông và môi trường được
phân biệt bởi một ranh giới được gọi là ranh giới của hệ thông. Ví du như: da động vật,
yò của các cây đóng vai. trò là ranh giới của hệ thông sôVig vớị môi trường bên ngoài.
Đầu ra của .một hệ thống nhìn chung là các sạn.phẩmị trực „tiếp, họặc gián tiếp từ đầu
v.àọ. Những gì đi ra ngoài hệ thông thường râỊ khác biệt so VỐI .’đầu vào: hệ thông
không phải là một ông tròn bị động (đầu vào = ựầu ra^ m à là một bộ phận xử lý chu
’ \v ỉ; ệ_,fđộng (hình 1.5).
'

.' ' . ' :

Hỉnh 1.5. Hệ thống trong môi quan hệ với môi trường

Khi xem xét kỹ hơn môi trường của một hệ thông, chúng ta sẽ thây nó lại bao gồm
rất nhiều hệ thông tương tác với môi trường của nhiều hệ thống đó. Nếu chúng ta xem
xét một tập hợp các hệ thông mà chúng tương tác vối nhau thì tập hợp các hệ thống đó
có thể lại được xem là một hệ thống quy mô lớn hơn. Ví dụ: một nhóm người có quan
hệ qua lại với nhau có thê hình thành nên một gia đình, một công ty, hay thậm chí
một thành phô". MỐI quan hệ qua lại giữa các hệ thống thành phần (hệ thông con phụ hệ - phân hệ) đóng vai trò như chất kết đính các thành phần đó để hình thành
một khối —một hệ thông có quy mô lớn hơn. Nếu không có chất kết dính như vậy, khối
đó chang khác nào một phép tính cộng các hệ thống thành phẩn của nó. Nhưng bởi vì
chúng tương tác, nên có một sô* yếu tô" đã được thêm vào. Ví dụ: khi xem xét HST có sự
có mặt của con người (sinh thái nhân văn), yếu tô" được thêm vào chính ỉà yếu tố vể
công nghệ - công cụ khai thác, chế biến, sử dụng tài nguyên, xử lý chất thải đưa vào
môi trường. Các hệ thông thành phần được xem như là phụ hệ (hay phân hệ hay hệ
thông con) của thượng hệ mà chúng tạo ra. Ngược lại, hệ thông lớn bao gồm các phụ hệ
đuợc xem như ìà siêu hệ thông hay thương hệ đổi vói các phụ hệ.
Một trong các vấn để quan trọng trong phân tích hệ thông là xác định quan điểm
nghiên cứu. Trên cùng một thực thể, đối tượng hay tiến trình, tuỳ theo quan điểm
nghiên cứu mà câu trúc thành phần, đại lương đo các luồng thông tin tín hiệu hoàn
toàn khác nhau. Ví dụ, cùng một đôi tượng là con người, theo quan điểm khác nhau
mà xác định cấu trúc, động thái., luồng thông tin tín hiệu (bảng 1 . 1).
Bảng 1.1. Quan điểm hệ thống trong nghiên cứu con người
Sinh lý học

Tâm lý học

Học lực


Thành phẩn cấu trúc.

Hệ tuấn hoàn, hô hấp, bài
tiểt, sinh dục, thần kinh.

Tri nhớ, tình cảm, xúc cảm,
óc tưòng tượng,suy luận.

Điểm môn tự nhiên, điểm
mòn xã hội, thể dục.

Động thái.

Tăng trưỏng thể trọng.

Hành vi, tính cách.

Tiến bộ hay sa sút học
tập.

Luồng tín hiệu.

Máu, ỏxy, proteir», gluxit.

Kết quả trắc nghiêm tâm ỉý.

Điểm sổ.

Quan điếm nghiên cứu


25


×