Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG HỌC TIẾNG ANH THEO NHU CẦU NGƯỜI HỌC TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Phạm Văn Công
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG
HỌC TIẾNG ANH THEO NHU CẦU NGƯỜI HỌC
TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Phạm Văn Công
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG
HỌC TIẾNG ANH THEO NHU CẦU NGƯỜI HỌC
TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Việt Anh
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn của em, ThS.
Nguyễn Việt Anh, người đã hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện để em hoàn thành luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Công nghệ,
những người đã dạy bảo, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, gia đình và bạn bè là hậu phương vững chắc, là nguồn động viên giúp
em hoàn thành luận văn này.
TÓM TẮT
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng
cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và cá nhân. Hơn nữa, việc học tập không


chỉ bó gọn trong việc học phổ thông, học đại học mà là học suốt đời. Để đáp ứng nhu
cầu học tiếng Anh ngày càng cao của đông đảo tầng lớp nhân dân. Đồng thời, dựa trên
sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị di động, đặc biệt là điện thoại di động (mobile),
cả về số lượng và chất lượng. Dựa trên hai nguyên nhân chính này, hệ thống học tiếng
Anh trên mobile được hình thành. Mục tiêu chính của hệ thống nhằm hỗ trợ người dùng
một cách tốt nhất trong quá trình học tiếng Anh dựa trên ngữ cảnh và chủ đề mà người
dùng mong muốn. Từ đó giúp người dùng học và hiểu tiếng Anh dễ dàng hơn. Hơn nữa,
do hệ thống được triển khai trên điện thoại di động nên việc học sẽ thuận tiện hơn về
thời gian cũng như mức độ tiếp cận với việc học sẽ nhiều hơn cho người dùng.
MỤC LỤC
Phạm Văn Công................................................................................................................1
Phạm Văn Công................................................................................................................1
Phạm Văn Công................................................................................................................2
Phạm Văn Công................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................3
TÓM TẮT.........................................................................................................................4
MỤC LỤC........................................................................................................................5
DANH SÁCH CÁC HÌNH...............................................................................................8
DANH SÁCH CÁC BẢNG..............................................................................................9
CHƯƠNG 1......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................1
4. Các công việc cụ thể.....................................................................................2
5. Kết quả đạt được...........................................................................................2
CHƯƠNG 2......................................................................................................................3
CHƯƠNG 2......................................................................................................................3

BÀI TOÁN HỌC VÀ LUYỆN THI TIẾNG ANH THEO NGỮ CẢNH.........................3
BÀI TOÁN HỌC VÀ LUYỆN THI TIẾNG ANH THEO NGỮ CẢNH.........................3
1. Giới thiệu bài toán........................................................................................3
2. Thế nào là ngữ cảnh, thích nghi theo ngữ cảnh............................................4
2.1. Thế nào là ngữ cảnh................................................................................4
Thông tin ngữ cảnh cấp thấp..............................................................................5
Thông tin ngữ cảnh cấp cao...............................................................................5
Ngữ cảnh trực tiếp (cảm nhận hoặc quy định)...................................................5
Ngữ cảnh gián tiếp (suy ra từ ngữ cảnh trực tiếp).............................................5
Ngữ cảnh tĩnh....................................................................................................5
Ngữ cảnh động...................................................................................................5
2.2. Sự thích nghi theo ngữ cảnh....................................................................5
3. Giới thiệu về mobile learning.......................................................................6
3.1. Lịch sử hình thành...................................................................................7
3.2. Tình hình M-Learning hiện nay..............................................................7
3.3. Tương lai ................................................................................................8
4. Mô hình kiến trúc hệ thống...........................................................................8
4.1. Mô hình nội dung..................................................................................10
4.2. Mô hình người học................................................................................15
4.3. Mô hình ngữ cảnh.................................................................................16
4.4. Các luật thích ứng.................................................................................17
CHƯƠNG 3....................................................................................................................19
CHƯƠNG 3....................................................................................................................19
CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM.......................................................................................19
CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM.......................................................................................19
1. Công nghệ sử dụng.....................................................................................19
Nâng cấp các tính năng bảo mật như: Download qua mạng an toàn hơn thông
qua việc hỗ trợ giao thức HTTPS, kiểm soát việc kết nối giữa máy di động và
server, ví dụ các chương trình không thể kết nối tới server nếu không có sự chấp
nhận của người dùng...........................................................................................20

Thêm các API hỗ trợ Multimedia. Một trong những cải tiến nổi bật nhất của
MIDP 2.0 là tập các API media của nó. Các API này là một tập con chỉ hỗ trợ âm
thanh của Mobile Media API (MMAPI)..............................................................20
Mở rộng các tính năng của Form. Nhiều cải tiến đã được đưa vào API
javax.microedition.lcdui trong MIDP 2.0, nhưng các thay đổi lớn nhất (ngoài API
cho game) là trong Form và Item.........................................................................20
Hỗ trợ các lập trình viên game bằng cách tung ra Game API. Được hưởng lợi
nhất từ Game API trong MIDP 2.0 không chỉ là các lập trình viên game mà còn
các lập trình viên cần sử dụng các tính năng đồ họa cao cấp..............................21
Hỗ trợ kiểu ảnh RGB: một trong những cải tiến hấp dẫn cho các nhà phát triển
MIDP là việc biểu diễn hình ảnh dưới dạng các mảng số nguyên, cho phép
MIDlet thao tác với dữ liệu hình ảnh một cách trực tiếp.....................................21
2. Cài đặt.........................................................................................................21
2.1. Chức năng chính...................................................................................21
2.2. Thiết kế................................................................................................22
2.1.1. Mô hình chạy chương trình.............................................................24
2.1.1.1. Các thành phần của mô hình.......................................................24
2.1.1.2. Mối liên hệ giữa các thành phần.................................................30
2.2.2. Mô hình cơ sở dữ liệu.....................................................................32
3. Thử nghiệm.................................................................................................37
3.1. Dữ liệu...................................................................................................37
3.2. Kết quả..................................................................................................37
CHƯƠNG 4....................................................................................................................44
CHƯƠNG 4....................................................................................................................44
KẾT LUẬN.....................................................................................................................44
KẾT LUẬN.....................................................................................................................44
1. So sánh với các hệ thống tương tự..............................................................44
2. Kết quả đạt được ........................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................46

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Minh họa sự thích nghi ngữ cảnh........................................................................5
Hình 2: Mô hình kiến trúc hệ thống................................................................................10
Hình 3: Mô hình nội dung...............................................................................................12
Hình 4: Mô hình nội dung trong hệ thống MobileEnglish..............................................14
Hình 5: Mô hình học của hệ thống..................................................................................15
Hình 6: Mô hình người học trong hệ thống MobileEnglish............................................16
Hình 7: Mô hình ngữ cảnh..............................................................................................17
Hình 8: Mô hình luật thích ứng.......................................................................................18
Hình 9: Mô hình cài đặt..................................................................................................21
Hình 10: Màn hình Welcome..........................................................................................25
Hình 11: Màn hình đăng nhập........................................................................................25
Hình 12: Màn hình đăng kí.............................................................................................25
Hình 13: Màn hình Menu................................................................................................26
Hình 14: Màn hình danh sách các chủ đề.......................................................................26
Hình 15: Màn hình lựa chọn ngữ cảnh...........................................................................27
Hình 16: Màn hình hiển thị nội dung của chủ đề............................................................27
Hình 17: Màn hình lựa chọn số câu hỏi..........................................................................27
Hình 18: Màn hình Question...........................................................................................28
Hình 21: Màn hình User Profiles....................................................................................29
Hình 22: Màn hình View Profiles...................................................................................29
Hình 23: Màn hình Change Password.............................................................................29
Hình 24: Mô hình chi tiết chương trình..........................................................................31
Hình 25: Mô hình cơ sở dữ liệu......................................................................................32
Hình 26: Test 1................................................................................................................39
Hình 27: Test 2................................................................................................................41
Hình 28: Test 3................................................................................................................43
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Vị trí các giá trị mặc định cho mức độ tập trung ..............................................23
Bảng 2: Tham số kết hợp giữa Vị trí và mức độ khó của topic (Location and Level of

Topic: LL).......................................................................................................................23
Bảng 3: Giá trị của các mô hình tham số........................................................................24
Bảng 4: Cấu trúc bảng Users..........................................................................................32
Bảng 5: Cấu trúc bảng Topics.........................................................................................33
Bảng 6: Cấu trúc bảng Logs............................................................................................33
Bảng 7: Cấu trúc bảng Times..........................................................................................34
Bảng 8: Cấu trúc bảng Levels.........................................................................................34
Bảng 9: Cấu trúc bảng Context.......................................................................................34
Bảng 10: Cấu trúc bảng Contents...................................................................................35
Bảng 11: Cấu trúc bảng Questions..................................................................................35
Bảng 12: Cấu trúc bảng Answers....................................................................................36
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Học ngoại ngữ đang là vấn đề quan tâm của rất nhiều tầng lớp, đặc biệt là tầng lớp
học sinh, sinh viên. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam, việc học ngoại ngữ
thật sự là rất cần thiết cho mỗi con người. Có rất nhiều ngôn ngữ để chúng ta có thể lựa
chọn để học, tuy nhiên theo tình hình chung thì tiếng Anh, ngôn ngữ chung cho toàn thế
giới, được quan tâm hơn cả. Do vậy tiếng Anh được rất nhiều người lựa chọn làm ngôn
ngữ thứ hai cho mình. Thế nhưng, sau khi lựa chọn được ngôn ngữ để học, vấn đề được
đặt ra là phương pháp học như thế nào cho đạt hiệu quả cao nhất. Điều này khiến rất
nhiều người học gặp khó khăn trong quá trình học tập của mình. Theo cách học truyền
thống thì người học sẽ học qua sách vở là chủ yếu, tuy nhiên trong thời đại hiện nay,
thời đại của công nghệ thông tin, thì việc học không chỉ dừng lại ở đó. Việc áp dụng
những thành quả của công nghệ vào việc học đang được phổ biến trong mọi tầng lớp.
Người học có thể học qua truyền hình, qua máy tính, học trực tuyến qua mạng internet.
Đặc biệt với sự phát triển rất nhanh của thiết bị điện thoại di động trong vài năm gần
đây, thì việc học tập trên điện thoại di động được quan tâm hơn cả. Tuy nhiên những
phần mềm học tập tiếng Anh trên điện thoại đi động chưa có nhiều, hoặc nếu có thì
chưa thật sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người học. Với lý do này, đề tài “Học và luyện

thi tiếng Anh trên điện thoại di động theo ngữ cảnh” được tôi lựa chọn cho luận văn của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài trên, luận văn hướng tới việc hỗ trợ người học trong quá trình học và
luyện thi tiếng Anh theo ngữ cảnh, giúp người học có thể đạt kết quả cao nhất khi tham
gia việc học này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong luận văn là đi sâu vào bài toán “học và luyện thi
tiếng Anh trên điện thoại di động”, xây dựng mô hình học và luyện thi, các thành phần
trong mô hình và sự tương tác giữa các mô hình thông qua các luật thích ứng. Sau đó sẽ
tiến hành cài đặt và thử nghiệm chương trình MobileEnglish.
1
4. Các công việc cụ thể
Nghiên cứu bài toán “học và luyện thi tiếng Anh theo ngữ cảnh”:
• Giới thiệu về bài toán
• Thế nào là ngữ cảnh, thích nghi theo ngữ cảnh
• Giới thiệu về mobile learning
• Mô hình kiến trúc hệ thống
- Mô hình nội dung
- Mô hình người học
- Mô hình ngữ cảnh
- Các luật thích ứng
Cài đặt và thử nghiệm hệ thống MobileEnglish:
• Công nghệ sử dụng
• Cài đặt
- Chức năng chính
- Thiết kế
• Thử nghiệm
- Dữ liệu
- Kết quả

5. Kết quả đạt được
Luận văn được hình thành dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu học tiếng Anh của
người học. Do vậy, luận văn cung cấp cho người dùng một phương pháp học ngoại ngữ
mới, hữu ích, tiện lợi và đáp ứng nhu cầu người dùng theo ngữ cảnh. Đồng thời, luận
văn xây dựng một ứng dụng học và luyện thi tiếng Anh trên thiết bị di động, gọi là
MobileEnglish. Kết quả chi tiết sẽ được trình bày trong phần 2 chương 4.
2
CHƯƠNG 2
BÀI TOÁN HỌC VÀ LUYỆN THI TIẾNG ANH THEO NGỮ CẢNH
1. Giới thiệu bài toán
Trong thời đại hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt
là phát triển về thiết bị di động, như laptop, mobile phone, máy tính bảng v.v….Xã hội
cũng như trình độ của con người càng được nâng cao nhờ sự trợ giúp của các thiết bị
hiện đại. Con người ngày càng bận rộn hơn với công việc của mình, luôn phải di chuyển
để làm việc, và thời gian rảnh rỗi thường rất ít. Đồng thời công việc thường đòi hỏi
người làm phải có một trình độ ngoại ngữ nhất định, thường là yêu cầu về tiếng Anh.
Thế nên nhu cầu học tiếng Anh của con người cũng chính vì thế mà ngày càng tăng.Vấn
đề đặt ra là làm thế nào mà có thể học tiếng Anh đạt được hiệu quả khi mà người học
luôn phải di chuyển, không ở một vị trí cố định và một vấn đề nữa là thời gian có thể
học của mỗi người là khác nhau, thường là rất ít, làm thế nào để có thể tận dụng thời
gian này để học tốt tiếng Anh. Bài toán học và luyện thi tiếng Anh theo ngữ cảnh được
hình thành nhằm giải tỏa một phần nào những mong muốn đó.
Bài toán được chia làm hai nội dung chính, bao gồm phần học theo ngữ cảnh và
phần luyện thi. Phần học theo ngữ cảnh chính là nội dung của chương trình học. Nội
dung này được xây dựng dựa trên các yếu tố: chủ để của lĩnh vực học (ví dụ như:
Nouns, Adjective, Adverb, Pronoun,…) và ngữ cảnh học (bao gồm: vị trí của người học,
mức độ khó của chủ đề và thời gian có thể sử dụng của người học). Người học sẽ không
trực tiếp lựa chọn nội dung học, mà thông qua lựa chọn chủ đề và ngữ cảnh học. Dựa
trên hai lựa chọn này kết hợp với kiến thức của người học đã tích lũy được từ lần học
trước đó, hệ thống sẽ tự động sinh ra nội dung học phù hợp. Kiến thức mà người học

tích lũy được, được sinh ra khi người học hoàn thành khóa học. Do vậy nếu người học
học lần đầu tiên thì kiến thức là chưa có, hệ thống sẽ mặc định bằng 0.
Phần thứ hai là phần luyện thi, phần này sẽ bao gồm các câu hỏi dạng tìm lỗi sai
trong câu, điền từ thích hợp vào chỗ trống. Luyện thi là một phần không thể thiếu khi
học tiếng Anh, nó là một dạng bài tập giúp đánh giá được kết quả học tập của người học
trong suốt quá trình học. Nó giúp người học củng cố lại kiến thức đã học trước đó để
người học nắm chắc kiến thức mình đã học, từ đó vận dụng vào thực tiễn tốt hơn.
3
Một điều nhấn mạnh trong bài toán này, khác với việc học và luyện thi tiếng Anh
thông thường hiện nay, đó là bài toán dựa trên ngữ cảnh của người học. Đây là một vấn
đề đang nóng hổi trong các hội thảo về M-Learning hiện nay. Chúng ta sẽ tìm hiểu sâu
hơn về ngữ cảnh trong phần 2, và M-Learing trong phần 3.
2. Thế nào là ngữ cảnh, thích nghi theo ngữ cảnh
Như đã giới thiệu trong phần 1, phần này chúng ta sẽ tìm hiểu thế nào là ngữ cảnh
và sự thích nghi theo ngữ cảnh như thế nào.
2.1. Thế nào là ngữ cảnh
Ngữ cảnh là một khái niệm mở, nó là không giới hạn của trí tưởng tượng của một
người. Tương ứng với mỗi hoàn cảnh và công việc cụ thể thì ngữ cảnh được định nghĩa
khác.
Trong lĩnh vực máy tính, bốn giả định có vẻ như là nền tảng cho khái niệm "ngữ
cảnh" cho lĩnh vực này:
- Thứ nhất, ngữ cảnh là một hình thức của thông tin. Đó là một điều mà có thể
được biết đến như mã hóa và đặc trưng các thông tin được mã hóa và các hệ thống phần
mềm.
- Thứ hai, ngữ cảnh là có khả năng xảy ra. Đối với một số thiết lập của các ứng
dụng hoặc các yêu cầu ứng dụng, chúng ta có thể xác định được trước ngữ cảnh của các
hoạt động hỗ trợ ứng dụng.
- Thứ ba, ngữ cảnh là ổn định. Mặc dù các yếu tố chính xác của một đặc trưng ngữ
cảnh có thể thay đổi từ ứng dụng này tới ứng dụng khác, chúng không khác nhau trong
trường hợp một hoạt động hay một sự kiện. Việc xác định sự liên quan của bất kỳ khả

năng nào của yếu tố ngữ cảnh có thể được thực hiện một lần và cho tất cả.
- Thứ tư, và quan trọng nhất, ngữ cảnh và các hoạt động được tách riêng. Hoạt
động sẽ xảy ra "bên trong" ngữ cảnh. Ngữ cảnh mô tả các tính năng của môi trường mà
trong đó hoạt động này diễn ra, nhưng nó tách biệt với bản thân hoạt động.
Luận văn xem xét khía cạnh ngữ cảnh là thông tin. Do vậy có thể định nghĩa ngữ
cảnh theo thông tin như sau:
Ngữ cảnh là bất kỳ thông tin có thể được sử dụng để đặc trưng cho đặc tính của
một thực thể. Một thực thể là một người, địa điểm, hoặc đối tượng có liên quan đến sự
4
tương tác giữa người sử dụng và ứng dụng, bao gồm cả bản thân người sử dụng và bản
thân các ứng dụng.
Các đặc điểm của ngữ cảnh:
• Ngữ cảnh là động
• Ngữ cảnh là mối quan hệ
• Ngữ cảnh là không hoàn hảo
Phân loại ngữ cảnh:
• Phân loại theo ứng dụng:
o Thông tin ngữ cảnh cấp thấp
o Thông tin ngữ cảnh cấp cao
• Phân loại theo tập quan điểm:
o Ngữ cảnh trực tiếp (cảm nhận hoặc quy định)
o Ngữ cảnh gián tiếp (suy ra từ ngữ cảnh trực tiếp).
• Phân loại theo thời điểm:
o Ngữ cảnh tĩnh
o Ngữ cảnh động
2.2. Sự thích nghi theo ngữ cảnh
Sự thích nghi không nên được hiểu như là một mối quan hệ một-một giữa người
dùng và ứng dụng, thay vào đó nó phải được xem xét như là một mối quan hệ giữa ứng
dụng và các yếu tố khác của các thiết lập đó (ví dụ như các thiết bị, môi trường vật lý,
người sử dụng v.v…)

Thiết bị Ứng dụng Môi trường
vật lý
Người
dùng
Hình 1: Minh họa sự thích nghi ngữ cảnh
Sự thích nghi ngữ cảnh chính là mối quan hệ giữa máy tính và ngữ cảnh, và để
tính toán bất kì thông tin ngữ cảnh nào chúng ta cần có một mối quan hệ. Bất kì hệ
thống nào cũng có thể tập trung vào mọi loại ngữ cảnh bất kì (đặc biệt là người dùng).
Tuy nhiên, chúng ta cần phải nhận thức được rằng ứng dụng cần phải thích ứng cho
5
những kích thước ngữ cảnh khác nhau, mặc dù nó cũng cần có kích thước ngữ cảnh
riêng của mình. Mỗi người dùng ở mỗi hoàn cảnh khác nhau, có những nhu cầu khác
nhau, điều kiện về thời gian khác nhau,…sẽ hình thành nên những ngữ cảnh khác nhau.
Chẳng hạn, sinh viên học tiếng Anh, tại lớp học, thời gian học 45 phút, kiến thức được
truyền tải thông qua giáo viên giảng dạy và sinh viên học trên giáo trình. Khi đó hình
thành một ngữ cảnh, giả sử ta gọi đó là ngữ cảnh học tại trường. Cũng với việc sinh viên
học tiếng Anh đó, nhưng học tại vị trí ở nhà, thời gian học 2 giờ, kiến thức thu được
thông qua giáo trình và trên mạng internet. Với hoàn cảnh thứ hai này, hình thành nên
một ngữ cảnh mới, giả sử ta gọi đó là ngữ cảnh học tại nhà. Như vậy cùng với việc học
tiếng Anh, như ví dụ trên đã hình thành hai ngữ cảnh khác biệt. Theo đánh giá thì việc
học tiếng Anh trên lớp học sẽ giúp sinh viên thu được lượng kiến thức nhiều hơn khi
học ở nhà, vì mức độ tập trung cao hơn, kiến thức được truyền tải theo phương pháp
khoa học hơn, mặc dù học ở nhà chiếm lượng thời gian nhiều hơn. Như vậy tùy vào mỗi
ngữ cảnh mà lượng kiến thức sinh viên thu được là khác nhau, ngữ cảnh nào thích ứng
với việc học tiếng Anh của sinh viên tốt hơn sẽ cung cấp được lượng thông tin nhiều
hơn.
3. Giới thiệu về mobile learning
Các thuật ngữ M-Learning (Mobile-Learning), hay "học tập trên điện thoại di
động", có ý nghĩa khác nhau cho các cộng đồng khác nhau. Mặc dù liên quan đến e-
learning và đào tạo từ xa, nhưng nó khác ở chỗ, nó tập trung vào việc học tập qua các

ngữ cảnh và với các thiết bị di động. Một định nghĩa của M-Learning là: Cách thức học
tập có thể thay đổi khi người học không ở một vị trí cố định và thay đổi theo sự phát
triển của công nghệ di động. Nói cách khác M-Learning giảm giới hạn của vị trí học tập
với các thiết bị di động cầm tay nói chung.
Thuật ngữ này bao gồm: học tập với các công nghệ di động (không giới hạn đối
với các máy tính cầm tay), máy nghe nhạc MP3, máy tính xách tay và điện thoại di
động.
M-learning thuận tiện ở chỗ nó có thể truy cập từ bất kỳ nơi nào. M-Learning
giống như các hình thức khác của E-Learning cũng là tổng hợp, chia sẻ gần như tức thời
bằng cách sử dụng một nội dung cho tất cả mọi người, và tiếp nhận thông tin phản hồi
từ người học. M-Learning cũng mang lại tính di động mạnh mẽ bằng cách thay thế sách
vở bằng cách lưu trữ đầy đủ nội dung học tập phù hợp trên những bộ nhớ RAM. Ngoài
ra, việc sử dụng điện thoại di động sẽ đơn giản và hiệu quả hơn cho việc học tập.
6
3.1. Lịch sử hình thành
Trước những năm 1970, Linguaphone phát hành một loạt các bài học ngôn ngữ
trên các bình sáp (wax cylinders).
Từ thập niên 70 đến thập niên 80, Alan Kay và các đồng nghiệp trong nhóm
nghiên cứu học tập tại Xerox Palo Alto Research Center [PARC] đề xuất Dynabook như
là một cuốn sách có kích thước máy tính để chạy mô phỏng cho việc học. Dynabooks là
các máy trạm nối mạng đầu tiên.
Trong thập niên 90, các trường Đại học ở châu Âu và châu Á phát triển và thử
nghiệm M-Learning cho sinh viên.
Thập niên 2000, Ủy ban châu Âu tài trợ cho các dự án đa quốc gia MOBIlearn và
M-Learning.
Các hội thảo và hội chợ thương mại đã được hình thành để thảo luận và nghiên
cứu về học tập trên điện thoại di động và thiết bị cầm tay, bao gồm: mLearn, WMUTE,
các hội nghị quốc tế IADIS Mobile Learning , ICML tại Jordan, Mobile Learning tại
Malaysia, Handheld Learning tại London, SALT Mobile tại Mỹ.
3.2. Tình hình M-Learning hiện nay

Trong mười năm qua M-Learning đã phát triển từ một nghiên cứu nhỏ đến các dự
án quan trọng trong trường học, văn phòng, bảo tàng, thành phố và các vùng nông thôn
trên toàn thế giới. Cộng đồng M-Learning vẫn bị phân mảnh, với những quan điểm khác
nhau trong các quốc gia, sự khác nhau giữa học thuật và công nghiệp, và giữa các
trường trung học, trường đại học và các lĩnh vực học tập khác.
Các lĩnh vực hiện tại đang được phát triển gồm:
• Kiểm tra, khảo sát, hỗ trợ công việc trong thời gian (JIT) học tập
• Dựa trên địa điểm và học tập theo ngữ cảnh
• Xã hội hóa học tập trên mạng điện thoại di động
• Game giáo dục trên điện thoại di động
• Cung cấp M-Learning cho điện thoại di động bằng hai phương pháp: gửi tin
nhắn SMS và gọi điện.
Theo một báo cáo của Ambient Insight trong năm 2008, "thị trường Mỹ cho sản
phẩm M-Learning và dịch vụ đang tăng trưởng ở mức 21,7% trong CAGR và doanh thu
đạt 538.000.000 $ trong năm 2007. Các dữ liệu chỉ ra rằng nhu cầu tương đối miễn dịch
đối với sự suy thoái của nền kinh tế".
7
Tại Việt Nam, M-Learning mới được quan tâm trong thời gian gần đây, nên về cơ
sở hạ tầng cũng như các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về M-learning ở Việt Nam không
nhiều. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập
nhiều đến vấn đề E-learning, trong đó có M-Learning, và khả năng áp dụng vào môi
trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm
2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần
thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu
và triển khai E-learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công
nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội
thảo khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
3.3. Tương lai

M-Learning đang là một lĩnh vực mới đối với nhiều quốc gia, đồng thời nó mới
được nhìn nhận và tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây. Do vậy việc nghiên
cứu về M-Learning vẫn đang được quan tâm, nghiên cứu rất nhiều của các nhà khoa
học, các trung tâm công nghệ, giáo dục và tầng lớp đông đảo người dân. Hướng nghiên
cứu cho M-Learning trong tương lai sẽ tậ trung vào các lĩnh vực:
• Địa điểm học
• Near Field Communications (NFC) an toàn giao dịch
• Thiết bị cảm ứng và gia tốc trong các thiết bị di động
• Điện thoại di động sáng tạo nội dung (bao gồm cả người dùng tạo ra nội
dung)
• Trò chơi và mô phỏng cho học tập trên các thiết bị di động
• Ngữ cảnh học tập
• Tăng cường tính xác thực trên các thiết bị di động
4. Mô hình kiến trúc hệ thống
Để giải quyết bài toán “học và luyện thi tiếng Anh theo ngữ cảnh”, trong luận văn,
chúng tôi xin đề xuất một hệ thống hỗ trợ thông minh (ITS-Intelligent tutoring systems)
trên điện thoại di động, đó là hệ thống MobileEnglish. Một hệ thống hỗ trợ thông minh
trên điện thoại di động có một số ưu điểm cụ thể sau:
• Cá nhân theo kiến thức của người học, đó là một tiêu chuẩn ITS: tức là, hệ
thống sẽ thích ứng với khả năng, kiến thức, khó khăn và mức độ tập trung của
các học viên.
8
• Cá nhân theo vị trí và nhu cầu tại địa điểm đó của người học: những vị trí
khác nhau sẽ tương tác với nhau, do vậy một ITS trên điện thoại di động phải
đưa vào tính năng quản lý địa điểm, điều này có thể ảnh hưởng đến việc học
của bản thân người dùng.
• Tính di động: điều này là rõ ràng nhất đối với việc sử dụng một máy tính cầm
tay, một ITS trên điện thoại di động phải được sử dụng trong một loạt các địa
điểm, đáp ứng theo yêu cầu của người sử dụng.
Với các điểm trên để cho hệ thống hoạt động, một số yêu cầu được đặt ra là:

• Nhiều ngữ cảnh đầu vào: thông tin về vị trí và lượng thời gian có thể dùng.
• Mô hình cá nhân người học.
• Tính tương thích và riêng biệt về tài liệu học tập.
• Sự tương tác thích hợp cho từng khoảng thời gian khác nhau.
Trong đó:
• Thông tin về vị trí bao gồm vị trí hiện tại của người sử dụng, mức độ tập
trung tại vị trí đó.
• Hệ thống có thể suy ra giá trị mức độ tập trung theo vị trí cụ thể, hoặc những
thuộc tính điển hình mà người dùng đã xác định tại vị trí đó.
• Mô hình người học bao gồm mức độ kiến thức hiện tại, sự khó khăn và quan
niệm sai của người dùng.
• Mô hình học được xây dựng theo sự tương tác của người dùng với các tài liệu
học tập.
• Những suy luận về thông tin vị trí, số lượng thời gian có thể dùng và các nội
dung mô hình học, có thể tạo ra các tương tác thích hợp cho sự học tập của
từng cá nhân.
Hệ thống MobileEnglish sẽ lấy các tiêu chuẩn của ITS là tiêu chuẩn chính cho hoạt
động của hệ thống. Hệ thống MobileEnglish bao gồm ba mô hình chính:
• Mô hình nội dung: bao gồm các nội dung được bố trí dưới dạng cây theo mức
chi tiết cụ thể của nội dung theo từng chủ đề.
• Mô hình người học: hình thành do sự kết hợp giữa mô hình ngữ cảnh và kiến
thức của người học.
• Mô hình ngữ cảnh: bao gồm các thành phần liên quan đến ngữ cảnh như vị
trí, thời gian, mức độ khó của chủ đề.
9
Hình 2: Mô hình kiến trúc hệ thống
Nguyên lý hoạt động của mô hình:
Khi người dùng tương tác với hệ thống thông qua giao diện người dùng qua sự lựa
chọn về chủ đề và ngữ cảnh, trong hệ thống, căn cứ vào sự lựa chọn đó sẽ đưa ra một
mô hình ngữ cảnh được tích hợp sẵn trong cơ sở dữ liệu. Kết hợp mô hình ngữ cảnh này

với kiến thức của người dùng trước đó sẽ hình thành mô hình người học tương ứng. Sau
khi thu được mô hình học, hệ thống sẽ dựa vào các luật thích ứng để đưa ra mô hình nội
dung. Sau khi xác định được mô hình nội dung, hệ thống tương tác trở lại người dùng
thông qua giao diện người dùng.
Trong phần này luận văn sẽ tập trung tiếp cận hệ thống, thông qua ba mô hình trên
và các luật thích ứng giữa mô hình người học với mô hình nội dung.
4.1. Mô hình nội dung
Đối với một hệ thống M-Learning thì mô hình nội dung có thể được xem là quan
trọng nhất. Nội dung sẽ là tiên quyết cho sự thành công hay thất bại của ứng dụng.Việc
biên tập nội dung, tìm kiếm nội dung cho quá trình học tập của người dùng gặp rất nhiều
khó khăn, không chỉ khó khăn về kiến thức mà khó khăn cả về tính thích ứng đối với
người dùng. Mỗi người dùng khác nhau sẽ có một trình độ khác nhau, không ai giống ai.
Đồng thời, mỗi người dùng lại có những yêu cầu khác nhau, mặc dù các yêu cầu đó là
cùng trong một lĩnh vực cụ thể hay cùng một vấn đề quan tâm nào đó. Qua mỗi thời kì,
mỗi giai đoạn phát triển của kinh tế cũng như phát triển của xã hội nhận thức của con
người ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu của công việc và sở thích. Vì vậy lượng kiến
thức để cung cấp cho con người ngày một yêu cầu cao hơn, thực tế hơn, và mang tính cá
nhân hơn. Để có thể đáp ứng được trình độ của mỗi người trong mỗi hoàn cảnh khác
nhau thì việc bố trí nội dung học là rất cần thiết. Nội dung học được thiết kế tốt sẽ giúp
10
Mô hình kiến trúc hệ thống
Mô hình
ngữ cảnh
Mô hình
người
học
Mô hình
nội dung
Các luật
thích ứng

Giao
diện
người
dùng
cho người học dễ dàng tiếp thu được kiến thức phù hợp với khả năng và nhu cầu của
mình. Trong luận văn này, nội dung hệ thống sẽ được thể hiện thông qua các chủ đề
học. Các chủ đề này được bố trí theo dạng cây từ tổng quát đến chi tiết. Chúng ta kí hiệu
T (Topic) là chủ đề học, trong đó T
i
(i= 1, 2, 3,…) là các chủ đề con của T. Tương tự
như vậy, T
ij
(j = 1, 2, 3, 3,…) là các chủ đề con của T
i
(Hình 3: minh họa cho mô hình
nội dung hệ thống). Các chủ đề được bố trí theo dạng cây từ trên xuống dưới theo nội
dung của các chủ đề. Mỗi chủ đề là một nút của cây. Những chủ đề ở mức trên (là các
chủ đề ở mức tổng quát) có nội dung bao hàm nội dung của các mức con (là các chủ đề
ở mức chi tiết). Nghĩa là các chủ đề con sẽ kế thừa nội dung ở các chủ đề mức cha, nội
dung con. Nhưng nó chỉ thể hiện ở mức khái quát, không đi sâu cụ thể vào từng vấn đề
mà chủ đề con thể hiện. Nó chỉ tập trung vào nội dung tương ứng với vị trí của nó. Điều
này đặt ra vấn đề là làm thế nào mà có thể xác định được nội dung phù hợp với chủ đề
đó. Vì chủ đề được bố trí theo dạng cây nên mỗi chủ đề có độ cao khác nhau. Tùy theo
chủ đề đó là rộng hay hẹp, có nhiều vấn đề cần quan tâm hay không, từ đó xác định cụ
thể các nhánh con được sinh ra.
11
Hình 3: Mô hình nội dung
12
T
3

T
1
T
2
T
1221
T
22
T
32
T
31
T
21
T
131
T
122
T
13
T
121
T
12
T
11
T
34
T
33

T
T
211
T
311
T
341
T
3111
T
321
T
331
T
3311
T
3212
T
32111
T
2111
T
3211
Các chủ đề gần gốc có nội dung tổng hợp phù hợp với người dùng có kiến thức
trung bình về chủ đề đó. Những người học có thể lựa chọn những chủ đề đó để có thể
tiếp thu được lượng kiến thức phù hợp với khả năng của mình. Ở các chủ đề có độ cao
lớn hơn, nội dung càng đi vào chi tiết, chuyên sâu. Để có thể học được nội dung trong
các chủ đề này, hệ thống yêu cầu người học phải nắm chắc nội dung của các chủ đề cấp
thấp hơn. Yêu cầu này là hoàn toàn chính xác, bởi vì các chủ đề ở cấp cao được kế thừa
từ chủ đề ở cấp thấp, muốn có thể học và hiểu được thì cần phải có vốn kiến thức nhất

định về vấn đề đó. Lượng kiến thức này được đánh giá thông qua quá trình học của
người dùng ở các chủ đề cấp thấp.
Cụ thể, trong hệ thống MobileEnglish, mô hình nội dung gồm có năm chủ đề
chính: Adjectives and Averbs, Pronouns, Questions, The Noun Phrase và Commands.
Năm chủ đề này được coi là các chủ đề cha cho toàn bộ nội dung của hệ thống. Dưới
các chủ đề này, tương ứng sẽ có các chủ đề con, chẳng hạn, chủ đề con kế cận của chủ
đề Adjectives and Adverbs là hai chủ đề Adjectives và Adverbs. Sau đó trong chủ đề
Adjectives lại có tám chủ đề con: Manner, Place, Time, Frequency, Sentence, Degree,
Interrogative và Relative. Như đã nói ở trên, chủ đề cha sẽ bao hàm nội dung tổng quát
của các chủ đề con, do vậy chủ đề Adjectives and Adverbs sẽ chứa nội dung tổng quát
của hai chủ đề Adjectives và Adverbs; chủ đề Adjectives sẽ chứa nội dung tổng quát của
tám chủ đề con của nó. Minh họa trong Hình 4
13
Hình 4: Mô hình nội dung trong hệ thống MobileEnglish
Như đã nói ở trên, để có thể học được chủ đề con thì người học phải hoàn thành
chủ đề cha trước đó. Giả sử, để có thể học được chủ đề con Manner (trong nhánh 1),
người học cần phải học và trải qua bài kiểm tra với số điểm tối thiểu mà hệ thống quy
định người học cần đạt được trong chủ đề cha Abverbs. Tương tự như vậy, để có thể
được học chủ đề Abverbs thì người học phải hoàn thành nội dung học trong chủ đề
Abjectives and Abverbs.
14
4.2. Mô hình người học
Mỗi người học khi tham gia học sẽ có một mô hình học riêng, một tài khoản cho
riêng mình, điều này đảm bảo tính cá nhân trong quá trình học về nội dung học cũng
như hỗ trợ từ hệ thống.
Hình 5: Mô hình học của hệ thống
Hệ thống sẽ tương tác với người học thông qua hai chức năng chính là học và
kiểm tra (luyện thi). Vì hệ thống được xây dựng dựa trên bài toán có liên quan nhiều
đến ngữ cảnh, do vậy trong quá trình học, người học cần cung cấp ngữ cảnh cho hệ
thống. Ngữ cảnh này sẽ giúp cho hệ thống quyết định nội dung học phù hợp cho từng

người. Khi người học tương tác với hệ thống thông qua chức năng kiểm tra, một loại
các câu hỏi ngẫu nhiên, do hệ thống sinh ra từ tập các câu hỏi trong tập các chủ đề, với
số lượng do người học yêu cầu sẽ được đưa ra để người học thực hiện. Sau quá trình
học và kiểm tra, hệ thống sẽ đánh giá kết quả đồng thời sẽ phản hồi tới người học. Sự
phản hồi này là rất cần thiết và quan trọng đối với người học. Hệ thống sẽ đánh giá
lượng kiến thức của người học có được tương ứng với chương trình và nội dung học, từ
đó có lời khuyên bổ ích tới người học, chẳng hạn như: người học có nên tiếp tục học
tiếp nội dung này hay không, hay người học có thể học tới nội dung khác v.v… Những
hỗ trợ sẽ được đưa ra cụ thể đối với từng người học thông qua kết quả có được của họ.
Điều này đảm bảo tính thích nghi của hệ thống đối với người học.
Mô hình người học trong hệ thống MobileEnglish dưới đây sẽ thể hiện chi tiết về
điều này. Xét qua mô hình học này ta thấy có điểm cần quan tâm, đó là phần học sẽ
được chia ra thành các miền nhỏ bao gồm chủ đề, ngữ cảnh và nội dung. Trong đó, hai
miền chủ đề và ngữ cảnh sẽ quyết định miền nội dung. Ở đây, một yếu tố nữa có tính
quyết định đến miền nội dung đã được ẩn đi, đó là kiến thức hiện tại của người học.
Nếu người học học lần đầu tiên của chủ đề lựa chọn thì mặc định hệ thống sẽ không xét
đến yếu tố kiến thức này. Tuy nhiên nó là rất quan trọng trong những lần học tiếp theo
của người học. Nó giúp đánh giá khả năng của người học, từ đó sẽ kết hợp với hai yếu
15
Đăng nhập/kí
Học
Kiểm tra
Đánh giá/
Hỗ trợ
Thoát
Người dùng
tố là chủ đề và ngữ cảnh để hình thành nên nội dung phù hợp với từng cá nhân người
học.
Hình 6: Mô hình người học trong hệ thống MobileEnglish
4.3. Mô hình ngữ cảnh

Mô hình ngữ cảnh của hệ thống chính là lược đồ về mối quan hệ giữa người sử
dụng và hệ thống. Mối quan hệ thể hiện mối tương tác khi người sử dụng sử dụng
chương trình. Người dùng tương tác với điện thoại di động (client) thông qua giao diện
màn hình. Điện thoại di động chỉ có chức năng gửi yêu cầu của người dùng lên máy chủ
(server) và nhận thông tin trả về từ server. Từ các yêu cầu được gửi lên từ client, server
sẽ xử lý thông tin, lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của hệ thống, xử lý dữ liệu, sau đó trả về
kết quả cho client.
16
Quản lý nội dung

×