Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

SỬ DỤNG CẢM BIẾN GIA TỐC ADXL202 ĐỂ XÂY DỰNG THIẾT BỊ TRỎ THAY CHO CHUỘT MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 50 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ




Hoàng Trung Thành


SỬ DỤNG CẢM BIẾN GIA TỐC ADXL202 ĐỂ XÂY
DỰNG THIẾT BỊ TRỎ THAY CHO CHUỘT MÁY TÍNH






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Điện tử - Viễn thông



Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Vũ Hà
Đồng hướng dẫn:CN. Phạm Duy Hưng





HÀ NỘI – 2005



Lời cảm ơn

Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn Thầy giáo TS. Lê Vũ Hà, cùng
Người đồng hướng dẫn cử nhân Phạm Duy Hưng thuộc Khoa Điện Tử- Viễn
Thông đã tận tình hướng dẫn tôi tìm hiểu và nghiên cứu khóa luận này.
Tôi cũng tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, cô giáo trong Trường Đại Học
Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã có công đào tạo, quan tâm, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này. Đồng thời em
cũng chân cảm ơn các cán bộ trong phòng Robot đã tạo mọi điều kiện cho em
làm tốt phần thực nghiệm của mình
Cuối cùng, tôi muốn cám ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
đông viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Hà nội, ngày 1 tháng 6 năm 2005
Sinh viên













TÓM TẮT NỘI DUNG


Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ điện tử, việc phát
minh ra các linh kiện mới có kích thước vô cùng nhỏ với tính năng ứng dụng
cao. Các linh kiện đã được tích hợp theo quy trình sản xuất theo công nghệ cao
góp phần thu gọn các sản phẩm điện tử. Công nghệ vi cơ điện tử đã được phát
triển mạnh ở nhiều nước và nó cũng được đầ
u tư phát triển vì trong tương lai
công nghệ này sẽ góp phần vào việc phát triển ngành công nghệ điện tử với
những ưu điểm của nó.
Khoá luận này trình bày về vấn đề sử dụng cảm biến gia tốc kiểu tụ chế
tạo theo công nghệ MEMS, sử dụng cảm biến gia tốc ADXL202 để xây dựng
thiết bị trỏ chuột bằng tay. Xây dựng hệ thống
điều khiển chuột dựa vào việc
thay đổi số xung vào hai kênh X và Y của cảm biến ADXL202. Tín hiệu giả
chuột được thực hiện bằng phần mềm nhúng vào vi điều khiển Basic Stamp
(BS2sx). Tìm hiểu chuẩn PS/2 và cách định dạng gói dữ liệu của nó. Đồng thời
khoá luận cũng tìm hiểu được dịnh dạng chuẩn PS/2 chuột. cũng như các gửi
dữ liệu tới PC của nó.

MỤC LỤC
Chương 1:
Giới thiệu………………………………………………………1
Chương 2
: Giới thiệu tổng quan về công nghệ MEMS…………………..4
2.1. Giới thiệu chung những đặc điểm của công nghệ MEMS……….4
2.2. Xu hướng phát triển công nghệ trong tương lai…………….........5
Chương 3
: Cảm biến gia tốc kiểu tụ chế tạo theo công nghệ MEMS……7
3.1 Nguyên tắc hoạt động của cảm biến gia tốc MEMS kiểu tụ…........7
3.2 Cảm biến gia tốc MEMS kiểu tụADXL202……………………….9
3.2.1 Đặc tính của cảm biến gia tốc ADXL202………………………..9

3.2.2 Cấu trúc của cảm biến ADXL202………………………………10
3.3 Đặc tuyến của cảm biến…………………………………………..16
Chương 4: Vi điều khiển Basic Stamp.........................................................18
4.1 Giới thiệu về Basic Stamp ……………………………………….18
4.2 Ngôn ngữ lậ
p trình cho Basic Stamp …………………………….23
Chương 5
: Ứng dụng cảm biến ADXL202 xây dựng hệ thống trỏ chuột
máy tính……………………………………………………………………..25
5.1 Khái quát chuột máy tính…………………………………………25
5.2 Chuẩn PS/2………………………………………………………..30
5.3 Mô hình hệ thống………………………………………………….35
Kết luận………………………………………………………………………40
Phụ lục………………………………………………………………………..41
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo
[1] Analog devices, Inc.
[2] Ann. Rev. Fluid Mech “Microeclectromechical Systems”.
[3] Colinfahey “Basic Stamp and PS/2 mouse”.
[4] Grigore C. Burdea “Haptic feedback for Vitual Reality”
[5] Parallax Inc.
www.parallaxinc.com.
[6]
Phạm Duy Hưng, Trần Thu Hồng, Đặng Cao Sơn, Nguyễn Thăng Long,Trần
Quang Vinh và Nguyễn Phú Thuỳ “Ứng dụng cảm biến gia tốc MEMS để đo các
góc nghiêng” kỉ yếu hội nghị toàn quốc về khí cụ bay có điều khiển.
[7] Scott Edwards “programming and Customizing the Basic Stamp omputer”.


Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Các nghiên cứu trong giao tiếp người - máy nhằm tới mục tiêu giúp cho người
sử dụng giao tiếp với máy dễ dàng, thuận tiện hơn và tự nhiên hơn. Một trong những
chủ đề nghiên cứu của lĩnh vực giao tiếp người – máy là các giao diện haptic. Giao
diện haptic sử dụng cảm biến để thu nhận các cử động của bàn tay và các ngón tay và
dùng các thông tin đó cho việc điều khiển các chương trình máy tính.
Các giao diện haptic
có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong các
trò chơi 3-D và các chương trình thực tại ảo, ở đó người sử dụng thường phải thực
hiện các thao tác phức tạp như trong thế giới thực.
Hình dưới đây mô tả mô hình giao diện haptic sử dụng các cảm biến được gắn
vào đầu các ngón tay để thu nhận các cử động, thông tin nhận được từ các cử
động đó
sẽ truyền đến máy tính để điều khiển

Hình1.1: Các cảm biến được gắn vào tay. Hình 1.2: Điều khiển thực tại ảo.


ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
1
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính



Hình 1.3: Việc gắn các cảm biến lên bàn tay và ngón tay.
Sau đây là những hình ảnh ứng dụng của giao diện haptic trong các lĩnh vực
điều khiển, y tế…


Hình 1.4: Điều khiển máy tính thông qua thông qua bàn tay.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
2
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính



Hình 1.5: Áp dụng trong lĩnh vực cơ khí.
Mục tiêu của khoá luận này là xây dựng một mô hình đơn giản cho giao diện
haptic, sử dụng cảm biến gia tốc để thu nhận thôn tin về vị trí cử động của bàn tay và
các ngón tay. Dùng các thông tin đó để điều khiển con trỏ trên màn hình máy tính.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
3
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MEMS
2.1 Giới thiệu chung những đặc điểm của công nghệ MEMS.
Hệ thống vi cơ điện tử MEMS (
Micro Electro Mechanical Systems) là sự hợp
thành của các yếu tố cơ và điện.
Các linh kiện MEMS lúc đầu chỉ là những sản phẩm
trong lĩnh vực cơ làm các đầu đo áp suất và biến dạng thay cho các đầu đo truyền
thống. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là của công nghệ vi điện tử đã giúp
cho công nghệ MEMS có những bước phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều các kỹ thuật
sản xuất mới: công nghệ vi cơ dạng kh
ối (bulk-micromachining), và công nghệ vi cơ
bề mặt (surface-micromachining) với vật liệu chủ yếu là đơn tinh thể silic. Các thành

tựu đạt được cho thấy, công nghệ MEMS không chỉ bó hẹp trong các loại cảm biến cơ,
mà có thể phát triển ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực cảm biến khác: cảm biến nhiệt,
cảm biến từ, cảm biến quang, cảm biến hoá, cảm biến sinh học. Không chỉ đơn thầ
n
trong lĩnh vực cảm biến mà trong các hệ chấp hành và trong các hệ điều khiển tự động.
Có thể nói rằng công nghệ MEMS là công nghệ của thiên niên kỷ mới, công nghệ của
tương lai.

Các sản phẩm của MEMS được ứng dụng rất rộng rãi đặc biệt trong điều khiển
tự động. Những sản phẩm được tích hợp rất nhỏ từ các thành phần cơ và điện, kích
thước từ vài µm (micro met) Æ vài mm (milimet). Do sự tích hợp cao như vậy nên
trên một hệ thống MEMS có thể có đến hàng triệu linh kiện điện tử. Bằng cách kết hợp
công nghệ
điện tử và công nghệ vi cơ có khả năng tích hợp hàng triệu linh kiệnh đó
trên một chíp. Những thành phần điện được cấu tạo bằng cách sử dụng công nghệ của
mạch tích hợp (IC). Những thành phần cơ học lại được cấu tạo từ công nghệ vi cơ
(micromachining) trên đế Silic hoặc thêm vào những lớp cấu trúc mới để hình thành
nên những thiết bị cơ và c
ơ điện tử.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
4
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính


Hình 2.1:Cấu trúc bộ cảm biến bộ chấp hành điều khiển hệ thống vi cơ
Trong nhiều ứng dụng, MEMS đã tạo ra được bước chuyển dịch từ những
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm tới những sản phẩm thương mại với thị trường
rộng. Trong tương lai những ứng dụng MEMS không những cho phép thu nhận thông
tin, truyền thông mà còn cho phép cảm biến, điều khiển môi trườ
ng từ xa với giá thành

thấp, độ tin cậy cao, độ ổn định cao. Với sự kết hợp những khả năng trên, MEMS sẽ
đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, bao gồm các lĩnh vực như chăm sóc sức
khoẻ, giao thông, quân sự, không gian, xây dựng, sản xuất, kiến trúc và hệ thống
truyền thông. Những ứng dụng được áp dụng: trong y học ,công nghệ hàng không,
trong công nghệ thông tin…
2.2 Xu hướng phát triển công nghệ MEMS:
Trong t
ương lai MEMS sẽ được áp dụng với những chức năng lớn hơn, áp dụng
rộng dãi hơn. Các thiết bị vi cơ có thể làm việc độc lập hoặc có thể làm việc phối hợp
cùng nhau. Thiết bị vi cơ có kích thước nhỏ cho nên nó có thể áp dụng trong các lĩnh
vực mà các linh kiện khác không đáp ứng được do yêu cầu về kích thước hay độ chính
xác. Tuy nhiên vật liệu chế tạo MEMS thì mới ở trạ
ng thái khởi đầu, vì vây việc tìm ra
những vật liệu mới phù hợp rất thuận lợi cho việc phát triển công nghệ MEMS. Trong
tương lai thì những sản phẩm MEMS sẽ phục vụ trong nhiều lĩnh vực của đời sống
hơn do những ưu việt của nó. Sự đầu tư của các công ty lớn vào MEMS đã đem lại
cho nó những thành công và ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm thương hiệu hóa .
Với những đặc điểm nhỏ gọn, xử lý thông minh thì ngày nay các sản phẩm áp dụng
công nghệ MEMS được phát triển ở nhiều nước và rất được quan tâm.
Hiện nay tại Trường Đại Học Quốc Gia Thì MEMS cũng rất được quan tâm, và
đầu tư phát triển. Trường đã thành lập một phòng nghiên cứu về MEMS gồm các thầy
giáo và các sinh viên và quan tâm nghiên cứu về công nghệ này. Thông qua quá trình
tìm hiểu nghiên cứu đã có một số kết qu
ả bước đầu. có rất nhiều đề tài nghiên cứu
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
5
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính

khoa học có giá trị. Những nghiên cứu này mục đích là áp dụng các linh kiện MEMS
vào lĩnh vực công nghệ điện tử và viễn thông .












ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
6
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính


CHƯƠNG 3
CẢM BIẾN GIA TỐC KIỂU TỤ THEO CÔNG NGHỆ
MEMS

Cảm biến gia tốc là một thiết bị có thể cảm nhận sự thay đổi của gia tốc và đo
được sự thay đổi đó. Cảm biến gia tốc chế tạo theo công nghệ vi cơ điện tử có hai loại
là cảm biến kiểu tụ và cảm biến kiểu áp trở. Trong các ứng dụng thì việc lựa chọn sử
dụng cảm biến nào tuỳ thuộc vào yêu cầu và
đặc điểm của ứng dụng đó. Cảm biến
kiểu áp trở có ưu điểm là công nghệ cấu tạo rất đơn giản. Tuy nhiên nhược điểm của
nó là hoạt động phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi nhiệt độ và có độ nhạy kém hơn cảm
biến kiểu tụ. Các cảm biến kiểu tụ có độ nhạy cao hơn, ít bị phụ thu
ộc vào nhiệt độ, ít
bị nhiễu và mất mát năng lượng. Tuy nhiên chúng có nhược điểm là mạch điện tử phức

tạp hơn. Hiện nay cảm biến gia tốc kiểu tụ được ứng dụng rộng rãi hơn .Trong khóa
luận này sử dụng cảm biến gia tốc ADXL202 kiểu tụ chế tạo theo công nghệ vi cơ điện
tử MEMS.
3.1. Nguyên tắc hoạt động của c
ảm biến gia tốc MEMS kiểu tụ:
Hình 2.1 đưa ra nguyên tắc đo gia tốc xét tương tự như hệ dao động lò xo gồm:
vật có khối lượng m, lò xo có độ cứng k.

Hình 3.1:Hệ khối lượng lò xo để đo gia tốc
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
7
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính

Ta thấy theo định luật Hooke thì lực tác dụng tỷ lệ với độ biến dạng của lò so:
F= kx. Mà theo định luật II Newton đối với hệ quy chiếu quán tính ta lại có : F= ma.
Từ đó ta có: a =
m
kx
, Để đo được gia tốc ta chỉ cần tính độ dịch chuyển do các giá trị
độ cứng k và khối lượng vật đã biết, người ta có thể sử dụng thuộc tính điện của tụ
điện có hai bản cực song song khoảng cách giữa hai bản tụ có thể thay đổi được.


Hình 3.2:Mô hình hai tụ nối tiếp nhau.
Điện dung của tụ điện đơn là C=
0
x
k
, với k là hằng số phụ thuộc vào thuộc tính
của môi trường nằm giữa hai bản tụ. Nếu biết k, điện dung của tụ điện C ta có thể tính

được x
0
. Cũng trong hình 3, nếu bản tụ nằm giữa C
A
và C
B
dịch chuyển một khoảng là
x thì
0
xx
k
C
A
+
=
,
0
xx
k
C
B

=
(1)
hay có thể viết lại là:
xx
x
CC
A
+

=
0
0
,
xx
x
CC
B

=
0
0
(2)
do đó








+
=−=∆
xxxx
CxCCC
BA
00
0
11

(3)
Với khoảng x dịch chuyển nhỏ, phương trình trên có thể rút gọn thành:
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
8
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính

0
2
x
x
CC ≈∆
(4)
Như vậy, nếu gắn khối lượng m của cảm biến vào bản tụ nằm giữa hệ hai tụ điện nối
tiếp thì có thể xác định được độ dịch chuyển của nó dưới tác dụng của lực F, tức là xác
định được gia tốc thông qua việc xác định giá trị ∆C.
3.2. Cảm biến gia tốc MEMS kiểu tụ ADXL202:
ADXL202 là cảm biến gia tốc kiểu tụ ch
ế tạo theo công nghệ MEMS của hãng Analog
Devices.
3.2.1 Đặc tính của cảm biến gia tốc ADXL202:
Kích thước của cảm biến rất ADXL202 rất nhỏ: rất thuận lợi cho những thiết bị trỏ
điều khiển gắn tay.

Hình 3.3:Hình ảnh cảm biến trên tay
Cảm biến gia tốc góc 2 kênh cho lối ra với xung tỷ lệ với gia tốc. Có hai loại lối
ra: đó là lối ra tương tự và lối ra số.
- Lối ra tương tự (mức điện áp tương tự tỷ lệ gia tốc)
- Lối ra số (độ rộng xung tỷ lệ với gia tốc)
Ta có thể sử dụng cảm biến để đo cả gia tốc tĩnh (gia tốc trọng trường khoảng ±2g) và
gia tốc động (như độ rung, độ nghiêng). Đối với gia tốc tĩnh thì nó chính là hình chiếu

trên phương gia tốc trọng trường.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
9
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính


Hình 3.4:Véc tơ gia tốc trên phương véc tơ gia tốc trọng trường
3.2.2 Cấu trúc của cảm biến gia tốc ADXL202:
Hình 2.3 dưới miêu tả sơ đồ khối của ADXL202:

Hình 3.5: Sơ đồ khối của cảm biến ADXL202
Cảm biến gia tốc hai chiều kiểu tụ cho phép xác định một cách độc lập các gia
tốc theo các phương trục toạ độ X và Y. Theo sơ đồ khối ta thấy cảm biến này có hai
loại lối ra đó là lối ra số trên các kênh X
out
và Y
out
(độ rộng xung tỉ lệ với gia tốc) và
lối ra tương tự trên các kênh Y
filt
và X
filt
(mức điện áp tương tự tỉ lệ với gia tốc). Cảm
biến có thể được sử dụng để đo cả gia tốc tĩnh và gia tốc động.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
10
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính

Bề mặt của cảm biến là có cấu tạo từ nhiều lớp silíc, trên bề mặt có cấu tạo là
những lò xo cung cấp điện trở để kìm hãm gia tốc. Mọi sự chuyển động của những

khối không cân xứng các tụ khác nhau kết quả là sẽ xuất hiện một xung vuông ở lối ra
với biên độ tỷ lệ với gia tốc. Trên mỗi trục sẽ được dả
i điều biến chỉnh sửa tín hiệu và
xác định rõ hướng của gia tốc. Lối ra này cung cấp tới bộ điều biến chu kỳ xung
(DCM) đó là sự kết hợp chặt chẽ những tụ bên ngoài để đặt dải thông trên mỗi trục.
Tín hiệu tương tự đã được lọc và chuyển đổi tới chu kỳ xung lối ra bởi DCM. Sau khi
qua bộ DCM tín hiệu thu được sẽ là tín hiệu s
ố. Điện trở R
set
đặt độ rộng xung PWM
(T2). Còn tín hiệu tương tự thu được ở các kênh X
filt
và Y
filt
thông qua các tụ lọc C
x

C
y
. Một điện trở ngoài đặt khoảng thời gian của chu kỳ công suất lối ra.A(g)= 0 (g) gia
tốc tạo ra 50% chu kỳ xung suất lối ra. Chi phí thấp, tất cả là số, vi điều khiển có thể
được sử dụng để đo gia tốc bởi sự định thời cả hai chu kỳ xung và khoảng thời gian
trên mỗi trục.
Cấu hình chân của cảm biến ADXL202:


Hình 3.6: Sơ đồ chân của cảm biến ADXL202





ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
11
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính


Chân Tên Mô tả chức năng
1 NC Không kết nối
2
TP
V

Test point
3 ST Self Test
4 COM Chân chung
5 T2 Nối với Rset để đặt T2
6 NC Không kết nối
7 COM Chân chung
8 NC Không kết nối
9 Yout Lối ra số kênh Y
10 Xout Lối ra số kênh X
11 Yfilt Lối ra tương tự kênh Y
12 Xfilt Lối ra tương tự kênh X
13
DD
V

+3V đến +5.25V
14
DD

V

+3V đến +5.25V
Dạng xung lối ra số của cảm biến ADXL202:


ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
12
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính

Lối ra số của ADXL202 là bộ điều biến chu kỳ công suất. Gia tốc tỷ lệ với tỷ số
T1/T2. Định mức lối ra của ADXL202 là:
0 g = 50% chu kỳ công suất
Scale factor là 12.5% chu kỳ công suất thay đổi trên g
Chọn dải thông sử dụng C
X
và C
Y
:
ADXL202 cung cấp giới hạn dải cho các chân X
filt
và Y
filt
. Các tụ phải thêm tại những
chân để thực hiện bộ lọc thông thấp tránh hiện tượng chồng phổ và giảm nhiễu. Công
thức tính 3 db dải thông:
F
-3 db
=
)).(*)32(2(

yxCkΩ
π
1

Hay đơn giản hơn:
F
-3 db
=
),(
yxC
5
F
µ

Dung sai của điện trở nội (R
filt
) có thể thay đổi nhiều khoảng ±25% với giá trị định
mức là 32KΩ, vậy dải thông sẽ thay đổi theo. Dung kháng tối thiểu trong mọi trường
hợp yêu cầu là 1000 pF cho C
(X,Y)
.
Lựa chọn tụ lọc, C
X
và C
Y
:
Dải thông Giá trị của tụ
10Hz 0.47µF
50Hz 0.10µF
100Hz 0.05µF

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
13
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính

200Hz 0.027µF
500Hz 0.01µF
5kHz 0.001µF
Chu kỳ lối ra của DCM được đặt cho cả hai kênh bởi một điện trở đơn từ R
SET
tới đất.
công thức tính toán chu kỳ: T2 =


M
Rset

125
)(
Giá trị điện trở cho T2:
T2 R
SET
1ms
125kΩ
2ms
250kΩ
5ms
625kΩ
10ms
1.25MΩ
Tính gia tốc lối ra: theo sự nghiên cứu và thực nghiệm thì gia tốc của cảm biến

ADXL202 được tính theo công thức sau:
Acceleration (in g) =
gpercycleDuty
gZeroatCycleDutyCycleDuty


ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
14
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng thiết bị trỏ chuột máy tính

Theo những đặc điểm chính của data sheet, thì định mức chu kỳ công suất lối ra
của ADXL202 là 50% tại Zero g và 12.5% chu kỳ công suất thay đổi per g. Bởi vậy
công thức tính chu kỳ công suất như sau:
Acceleration (in g) =
%5.12
%50)2/1(

TT
H

Người thiết kế cần nắm vững những khái niệm sau:
Resolution(độ phân giải): sự thay đổi tín hiệu nhỏ nhất cần phát hiện ra.
Bandwidth(băng thông): tần số cao nhất cần được phát hiện ra.
Acquisition Time(thời gian nhận): đó là thời có thể nhận tín hiệu trên mỗi trục.
Những khái niệm trên sẽ giúp xác định rõ dải thông của gia tốc kế, tốc độ đồng
hồ củ
a vi điều khiển và chiều dài của chu kỳ T2.
Sự lựa chọn dải thông của gia tốc kế sẽ được xác định rõ bằng đo đạc độ phân
dải (dải thông nhỏ nhất có thể phát hiện ra gia tốc). bộ lọc có thể được sử dụng làm
giảm nhiễu nền và cải thiện độ phân giải của gia tốc kế. Độ phân giải phụ thuộc vào cả

d
ải thông bộ lọc tín hiệu tương tự tại X
filt
và Y
filt
và tốc độ của bộ đếm vi điều khiển.
Lối ra của tương tự của ADXL202 có đặc trưng dải thông khoảng 5kHz, cao
hơn nhiều so với trạng thái của chu kỳ công suất có khả năng chuyển đổi. Người sử
dụng phải lọc tín hiệu tại những thời điểm để giới hạn hiện tượng chồng phổ. Để làm
giảm t
ối thiểu lỗi DCM dải thông tín hiệu tương tự cần nhỏ hơn 1/10 tần số DCM.
Dải thông của tín hiệu tương tự có thể giảm hơn nữa để làm giảm nhiễu và cải
thiện độ phân giải. Nhiễu của ADXL202 có thể xác định thông qua công thức sau:
Noise(rms) = (500 µg/
z
)*( ).
5.1*
BW
Tại 100Hz giá trị của nhiễu sẽ là:
) =6.12 mg
Noise(rms) = (500 µg/Hz)*(
)5.1(*100
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ - DHQG HN
15

×