Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

ĐẶC TÍNH môi TRƯỜNG nước VÙNG NÔNG THÔN sâu, NGẬP lũ ở ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.35 KB, 7 trang )

ĐẶC TÍNH MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÙNG NÔNG THÔN
SÂU, NGẬP LŨ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Dương Trí Dũng
Bộ môn Môi Trường và Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên

1. Mở đầu
Hằng năm, một số vùng phía tây của Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
bị ngập lũ, điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống cộng đồng người dân ở
nông thôn khiến cho đời sông của họ khó mà thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự
nghèo khó.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang khuyến khích chuyển đổi cơ cấu sản xuât
nông nghiệp nhất là vùng nông thôn sâu ngập lũ, quan điểm sống chung với lũ và
tăng cường hợp tác trong sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL sẽ góp phần quan trọng
trong phát triển đời sống nông thôn
Khi đưa vào thử nghiệm hay triển khai một cách rộng rãi một biện pháp canh
tác mới thì yếu tố môi trường phải được lưu tâm hàng đầu, nhất là việc chọn đối
tượng nuôi trồng phải phù hợp với môi trường này để đưa vào.Vì thế, đề tài khảo
sát môi trường nước vùng nông thôn sâu ngập lũ sẽ góp phần không nhỏ vào
chương trình cải thiện đời sống và tăng cường hợp tác của nông dân vùng nông thôn
sâu ngập lũ.

2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Vị trí và thời điểm nghiên cứu
Ba ấp là Thới Hiệp 2, Thới Hòa và Thới Phong thuộc xã Thới Đông huyện Ô
Môn, thành phố Cần Thơ được chọn làm khu vực nghiên cứu, đặc tính của khu vực
này là là ngập lũ từ tháng 8-12 hằng năm và độ ngập sâu từ 0.6-1.2m
Các thời điểm khảo sát là tháng 6-cuối mùa khô, tháng 7-mưa nhiều, tháng 9nước lũ lên đồng, tháng 10-đỉnh lũ, tháng 11-lũ rút, chuẩn bị vụ đông xuân, tháng
12-bơm nước làm lúa.
2.2 Phương pháp thu và bảo quản mẫu
Các yếu tố lý học: như nhiệt độ, độ trong được đo ngay tại hiện trường.
.




Các yếu tố hóa học như: Oxy hòa tan và pH được đo ngay tai hiện trường
bằng máy. Các yếu tố NH 4+, N tổng, P tổng, Fe được thu và cố định mang về phòng
thí nghiệm ĐHCT phân tích
Các yếu tố sinh học được bảo quản theo quy trình của Ủy ban Khoa học Nhà
nước ban hành năm 1965
2.3. Phương pháp phân tích mẫu
Các mẫu được phân tích bằng phương pháp theo giáo trình giảng dạy tại
trường ĐHCT

3. Kết quả và thảo luận
Tính chất lý học
Nhiệt độ: Trong khu vực khảo sát nhiệt độ nước biến động từ 27.4-33.5 oC
tùy vào loại thủy vực nhưng cao nhất trên ruộng. Tuy nhiên, nhiệt độ coa không
thường xuyên và khoảng giới hạn này vẫn thích hợp cho sự tồn tại và phát triển của
thủy sinh vật đặc biệt là kích thích sự phân giải các chất hữu cơ diễn ra nhanh
chóng.
pH: yếu tố này biến động rất lớn trên ruộng và ao. Ao mới đào có pH thấp
mặc dù một lượng vôi rất lớn đã được bón cho ao. Trên ruộng pH xuống rất thấp khi
mưa lũ và nước bắt đầu tràn bờ lên ruộng.
Tính chất hóa học
Hàm lượng oxy hòa tan: biến động lớn (1.6-10.6 ppm). Trên sông có hàm
lượng oxy hòa tan luôn dưới 5ppm. Như vậy ở khu vực này, trên sông có nhiều vật
chất phân giải cần nhiều oxy.
Hàm lượng độc tố H2S: hàm lượng này biến động từ 0.06-0.24 ppm. Mặc
dù nước giàu hữu cơ nhưng quá trình tọạoH2S chưa đến mức gây độc cho thủy vực,
tuy nhiên cần lưu ý trong mottj thời gian dài tích tụ tạo nhiều H 2S và gây độc cho
thủy vực.
Hàm lượng Fe tổng số: biến động lớn trong khoảng 0.08-0.214 ppm, hàm

lượng chưa xác định rõ độ gây độc thực tế. So sánh kết quả về pH thì không có sự
tương quan nên có thể nói yếu tố này là cơ sở cho việc phất hiện độ độc do sắt, cần
lưu tâm về nhóm Fe2+ và độ sụt giảm của pH.
Hàm lượng muối dinh dưỡng
Tổng lân: hàm lượng cao (30.8 ppm) trong khi đó lượng PO 43- lại rất
thấp(0.012-1.3 ppm). Có khả năng nơi đây có nguồn nước ô nhiễm bởi chất hóa học
như thuốc trừ sâu gốc lân, chúng tích lũy trong đất và tồn tại trong môi trường nước
một thời gian dài.


Tổng đạm: khá cao (54.6 ppm), đặc biệt là hàm lượng này tồn tại trên sông
nhưng NH4+ lại biến động không nhiều (0.01-2.43 ppm), điều này cho thấy nguồn
nước sông chứa nhiều vật chất hữu cơ, cần chú ý lưu thong nước để tạo nguồn nước
sạch cho sinh hoạt
Độ tiêu hao oxy (COD): biến động trong khoảng 6.9-30.8 ppm. Thể hiện
mức dinh dưỡng trung bình và cao của thủy vực, cần lưu ý cải tạo chế đọ nước nhất
là nguồn nước song.
Tính chất sinh học môi trường nước
Thực vật nổi (phytoplankton)
Khu vực khảo sát ở vung trũng vào mùa mưa theo kết quả phân tích có 93
loài tảo được phát hiện, trong đó tảo khuê có thành phần loài phong phú nhất với 30
loài, ngoài ra thành phần loài tảo lục và tảo mắt cũng phong phú không kém (27
loài). Sự phân bố thành phần loài không đồng đều giũa các khu vực, kết quả về sự
phân bố này thể hiện trong bảng 1
Bảng 1: Thành phần loài tảo trên các thủy vực ở khu vực khảo sát
Khu vực
Thới Hiệp2
Thới Phong
Thới Hòa


1
30
33
16

2
28
30
14

3

9

Sông
3
4
25 23
51 54
7
23
Ao mới
9
12

5
30
49
18


6
27
17
14

1
26
0
0

2
16
0
0

18

21

13

19

Ruộng
3
4
28 25
13 27
19 29
Ao cũ

19 33

5
21
33
20

6
17
23
30

29

26

Sự đa dạng về thành phân loài tảo khuê thể hiện tính phụ thuộc thủy triều của
nguồn nước, tuy nhiên, thành phần loài tảo mắt khá cao thể hiện hàm lượng chất
hữu cơ trong nước cao. Đến mùa lũ, lượng nước trên song gia tăng và sự trao đổi
nước diễn ra mạnh hơn nên thành phần loài gia tăng nhưng sau đó giảm lại do tính
chất trao đổi nước yếu dần. Các loài thường gặp ở khu vực khảo sát bao gồm:
Closteria restimargianum, Navicula cuspidate, Euglena minima, Euglena oblonga,
Trachelomonas volvocina, Oascilatoria irrigua vaf Oscilatoria lomosa.
Số loài tảo phát hiện được trên ruộng thấp hơn rất nhiều so với thành phần
loài trên sông, chúng biến động trong khoảng 13-30 loài, đa phần là tảo lam và tảo
khuê. Hệ thống đê bao cản trở sự lưu thong khiến cho thành phần loài không được
phong phú, hơn nữa việc sử dụng nông dược có khả năng làm hạn chế sự phát triển
của nhiều nhóm động vật khiến cho lượng chất hữu cơ lo lửng không được sử dụng
và chuyển hóa thành nguồn muối dinh dưỡng cho nhu cầu của nhiều nhóm thực vật
nổi. Các loài thường xuất hiện gồm:Fragilaria contruens, Gomphonema longiceps,



Euglena acutissima, Phacuc torta, P.alata, P. longgicauda, Euglena spirpgyra và
Phormidium molie.
Thành phần loài trong ao biến động rất lớn tùy theo tuổi và đặc tính của ao,
với tác động của nguồn nước cấp biến động mạnh theo mùa vụ nên tính chất thủy
vực ở đây rất khác biệt nhất là vùng nhiễm phền nặng. Theo thời gian, thành phần
loài tảo trong ao mới cải thiện dần, như thế mùa lũ đã mang nước vào trong các ao
làm thành phần loài trong ao trở nên phong phú hơn. Tuy nhiên sự phong phú này
còn biểu hiện ở mức độ ao được cải thiện như thế nào.
Số lượng tảo biến động lớn tùy theo loại thủy vực nhưng ở mức độ thấp,
trong khoảng 132000-720000 ct/L. Nghành tảo mắt luôn có số lượng cao và chiếm
tỉ lệ đáng kể. Số lượng tảo trong ao mới tăng dần và theo sự biến đổi số lượng tảo
trên sông. Có thể xem như nguồn nước sông đã cải tạo cho ao mới này được sự
thích hợp hơn đối với hoạt đọng của nhiều lào sinh vật. Trong những tháng cuối
năm, nguồn nước sông bổ sung vào và nước lũ xuất phát từ thượng nguồn nên đa
số tảo chiếm ưu thế không còn là tảo khuê mà chuyển sang vai trò ưu thế của tảo
lam đây là một đặc tính thể hiện mức độ xa biển của thủy vực này.
Tảo lục và tảo mắt luôn chiếm ưu thế ở ruộng trong khi đó trên sông không
có sự ưu thế tuyệt đối. Sự tích lũy nước trong thời kỳ lũ kết hợp với nguồn dinh
dưỡng từ ruộng luôn khiến cho tảo có điều kiện phát triển tạo đỉnh cao về số lượng
và khi đó tảo mắt lại chiếm ưu thế
Động vật nổi (Zooplankton)
Trong các thủy vực nghiêm cứu ở vùng ngập lũ đã xác định được 44 loài
động vật nổi thuộc 3 nhóm chính là Rotatoria có 32 loài (chiếm tỉ lệ 72.73%),
Cladocera và Copepoda có 6 loài (chiếm tỉ lệ 13.64%). Nhìn chung thành phần loài
thuộc nhóm trùng bánh xe phong phú nhất, nó thể hiện được tính phân bố rộng của
chúng.
Thành phần loài trên sông biến động lớn, số loài có khuynh hướng tăng dần
khi lũ đến, sự trao đổi nước mạnh làm cho số loài biến động nhiều. Các loài thường

gặp trên sông bao gồm Brachionus angularis, B. faltacus, Trichocera longiseta,
Diaphanosoma leutenbergianum, Moinodaphnia macleyi và Neodiaptomus visnu.
Riêng loài Trichocera longiseta và Neodiaptomus visnu thường xuất hiện trên sông
với tần số xuất hiện cao trên cả 3 khu vực khảo sát cho nên có thể nói vùng này giàu
hữu cơ.
Thành phần loài trên ruông một phần phụ thuộc vào nguồn nước cung cấp
vào, phần khác phụ thuộc vào tính chất địa lý của khu vực. Các loài xuất hiện phổ
biến trên ruộng ở các khu vực bao gồm: Platyias patulus và polyathra vuaris.
Những ruộng có mối quan hệ trực tiếp với nguồn nước sông thì có thành phân loài


phong phú (như ở Thới Hòa), những ruộng bị tù đọng, sự trao đổi nước ít xảy ra thì
thành phần loài động vật nổi kém phong phú, chủ yếu xuất hiện các loài ưa chất hữu
cơ.
Bảng 2: Thành phần loài động vật nổi trên các thủy vực ở khu khảo sát
Khu vực
Thới Hiệp2
Thới Phong
Thới Hòa

1
8
13
10

2
6
12
5


5

2

Sông
3
4
13 13
13 11
6
10
Ao mới
9
8

5
10
12
9

6
12
12
7

1
8
0
0


2
8
4
8

5

6

10

5

Ruộng
3
4
12
9
9
10
13 12
Ao cũ
10 10

5
6
12
11

6

10
6
11

7

8

Ruộng lúa canh tác chưa cải tạo để nuôi cá có số lượng động vật nổi cao hơn
trên sông từ 2-3 lần. Số lượng động vật nổi trên sông ít biến động, mật độ từ 1280032600 ct/m3. Sự biến động số lượng động vật nổi chỉ tập trung vào 2 nhóm chính là
Rotatoria và Cadocera thể hiện tính giàu hữu cơ của thủy vực, vấn đè này sẽ được
tận dụng trong quá trình nuôi cá với các đối tượng có sức chịu đựng cao với điều
kiện thiếu oxy và tính ăn tạo với thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ.
Động vật đáy (Zoobenthos)
Đã phát hiện được 12 loài động vật đáy thuộc 6 nhóm khác nhau trong đó
Bivalvia có thành phần loài cao hơn cả là 4 loài (33.33%), kế đến là Oligochaeta có
3 loái (25%), Gastropoda có 2 loài (16.67%) và cuối cùng là Polychaeta, Insecta và
Crustacea có 1 loài trong mỗi nhóm (8.33%). Các khu vực đều có thành phần tương
tự nhau.
Bảng 3: Thành phần loài động vật đáy trên các thủy vực ở khu khảo sát
Khu vực
Thới Hiệp2
Thới Phong
Thới Hòa

1
5
6
2


2
6
6
1

0

4

Sông
3
4
5
7
6
6
3
2
Ao mới
4
2

5
6
5
3

6
6
6

5

1
2
0
0

2
3
0
8

3

2

3

2

Ruộng
3
4
1
3
4
3
3
5
Ao cũ

2
2

5
2
4
4

6
2
3
6

3

2

Thành phần loài động vật đáy thu được trên sông phong phú hơn trong các
thủy vực khác đặc biệt sự xuất hiện của loài Namalycaslis longicirris thể hiện vùng
nước chịu tác động của thủy triều. Thành phần loài động vật đáy trên ruộng đơn
giản hơn trên sông rất nhiều, nó chịu chi phối mạnh bởi các tác động canh tác của


con người, chỉ có nhóm giun đốt và ấu trùng muỗi, giáp xác rất hiếm gặp. các oài
tìm thấy phổ biến bao gồm Branchyura sowerbyi và Chironomus sp.
Số lượng động vật đáy biến đổi theo cấu trúc nền đáy thủy vực và điều kiện
dinh dưỡng. Trong khu vực này ta thấy số lượng động vật đáy trên sông ổn định và
nằm ở giới hạn cao (0.000-559.107 g/m 2), số lượng này do nhóm sự chi phối của
nhóm 2 mảnh vỏ. Số lượng động vật đáy trên ruộng biến đổi rất lớn, phụ thuộc vào
nguồn cá nuôi cũng như chế độ canh tác của người dân, sự biến động số lượng chủ

yếu do nhóm Gastropoda chi phối, chúng là loại thức ăn tốt cho cá ăn đáy nhưng
sức sinh sản của chúng không cao.
Ở các ao mới có số lượng đọng vật đáy ở ao 1 rất thấp (0-25.187 g/m 2)
nhứng ao cũ có số lượng biến động lớn, giảm dần vào mùa nước bắt đầu lên. Sự suy
giảm này do sự suy giảm của nhóm Bivalvia, có khả năng chúng không thích nghi
được điều kiện độ đục cao do chất lắng đọng của phù sa.

4. Kết luận và đề xuất
1. Kết luận
Các yếu tố vật lý chưa ảnh hưởng đến quá trình nuôi trồng thủy sản trong các
thủy vực vùng này nhưng yếu tó hóa học có ảnh hưởng nhất là P và N.
Trao đổi nước vào mùa lũ có khả năng làm sạch môi trường.
Thành phần tảo phong phú với 93 loài, trong đó tảo khuê có 30 loài nhưng
tảo mắt luôn chiếm ưu thế.
Đã xác định được 44 loài động vật nổi nhưng số loài phong phú và chiếm ưu
thế vần thuộc về loài trùng bánh xe.
Động vật đáy khá nghèo nàn, bị tác động mạnh bởi quá trình canh tác của
con người.
2. Đề xuất
Lập mô hình nuôi cá ruộng lúa với hệ thống lưới chắn để quá trình trao đổi
nước diễn ra mạnh và tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên.
Tận dụng mặt nước để nuôi cá vào mùa lũ là biện pháp gia tăng thu nhập cho
người dân nơi đây.


Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên. 1980. Định loại động vật
không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Hà Nội.
Pekar. F, N. V. Be, N. V. Cong, D. T. Dung and Olah. 1998.

Ecotechnological and socio-economic analysis of fish farming in the fresh water
area of Mekongdelta. The fifth Asia Fisheries forum. International conference on
fisheries ond food security beyond the year 2000. Page (s) 166. Chiangmai,
Thailand.



×