Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Mối quan hệ đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.98 KB, 34 trang )

Mi quan h u t chiu rng v u t chiu sõu
Chơng I: lý thuyết chung về đầu t theo chiều rộng và
đầu t theo chiều sâu.
i- Tổng quan về đầu t và đầu t phát triển.
1/ Khái niệm.
- Theo chiều rộng: là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực mà ngời đầu t hy sinh có thể là tài sản vật chất, nguồn vốn, sức lao dộng
và trí tuệ. Và những kết quả ngời đầu t mong muốn đạt đợc có thể là tài sản vật chất,
nguồn lực con ngời, phúc lợi xã hội t ơng xứng với nguồn lực mà họ đã hy sinh.
Những thành quả này không những là mong đợi của các nhà đầu t mà nó còn có vai
trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, đóng vai trò thúc đẩy quá trình tăng trởng và phát
triển của nền kinh tế.
- Theo nghĩa hẹp: đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện
tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai lớn hơn các nguồn
lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
- Bản chất của các loại đầu t trong phạm vi quốc gia.
+ Đầu t tài chính: l các hoạt động đầu t vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đich mở rộng cơ hội
thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là hình thức
doanh nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và các
cơ hội kinh doanh trên thị trờng để tham gia vào các quá trình kinh doanh, ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa
trong kinh doanh.
Loại đầu t này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá
trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t. Với sự hoạt động của hình thức này, vốn bỏ
ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một các nhanh chóng, điều đó khuyến
khích ngời có tiền đầu t. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
1
+ Đầu t thơng mại: là hoạt động đầu t vào sản phẩm hàng hoá và dịch vụ dới


hình thức mua đi bán lại nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại
đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế( nếu không xét đến ngoại thơng),
mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán với ngời đầu t và nguời đầu t với khách hàng
của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật
chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng
tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội
nói chung.
+ Đầu t phát triển: là việc đầu t vào các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là
điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó
chính là việc đầu t vốn để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, lắp đặt thiết bị và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí th-
ờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động
của các sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
- Đặc điểm của đầu t phát triển:
Hoạt động đầu t phát triển có những đặc điểm khác so với các hoạt động đầu t
khác:
+ Hoạt động đầu t phát triển cần một số lợng vốn lớn và nằm khê đọng trong
suốt quá trình đầu t.
+ Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi thời gian dài với nhiều biến động xảy ra.
+ Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ
sở vật chất kỹ thuật thờng đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động
hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn địng về tự nhiên, xã hội , kinh tế,
chính trị...
+ Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm thậm chí tồn tại vĩnh viễn.
+ Các thanh quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có

2
ảnh hởng lờn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh có tác dụng sau này của các kết quả
đầu t.
2/ Vai trò của đầu t phát triển( ĐTPT)
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
+ Đối với sự ra đời của doanh nghiệp: Đầu t quyết định sự ra đời, sự tồn tại
và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Đối với sự ra đời của doanh nghiệp: để tạo cơ sơ vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của
bất kỳ doanh nghiệp nào thì đều phải cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua
sắm và lắp đặt thiết bị máy móc, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực
hiện các chi phí gắn liền với sự hoạt động của một chu kỳ của các cơ sơ vật chất kỹ thuật
vừa tạo ra.
+ Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động: Sau một thời gian hoạt động,
các cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp này sẽ bị hao mòn h hỏng, Vì vậy để duy
trì đợc sự hoạt động bình thờng thì cần phải định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới
các cơ sở vật chất kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn hoặc cần phải đổi mới để thích ứng với
điều kiện hoạt động mới của sự phát triển của nền kinh tế.
+ Một doanh nghiệp muốn phát triển , mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần
phải tiến hành đầu t mua sắm các thiết bị công nghệ mới để nâng cao năng suất và đầu t
xây dựng thêm nhà xởng để mở rộng sản xuất.
- Đối với nền kinh tế.
+ Đầu t là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển của nền
kinh tế.
Hầu hết các t tởng, mô hình và lý thuyết về tăng trởng kinh tế đều trực tiếp hoặc
gián tiếp thừa nhận đầu t và việc tích luỹ vốn cho đầu t là một nhân tố quan trọng cho việc
gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế. Việc gia tăng quy mô vốn
đầu t sẽ góp phần quan trọng trong việc gia tăng sản lợng quốc gia và sản lợng bình quân
mỗi lao động.
+ Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu t có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những chính sách tác

động đến cơ cấu đầu t. Trong điều hành chích sách đầu t , Nhà nớc có thể can thiệp trực
tiếp nh thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hoá, xây dựng cơ chế quản lý đầu t
3
hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách nh thuế, tín dụng, lãi suất để xác lập và
định hớng một cơ cấu đầu t dẫn dắt sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
Tỷ trọng phân bổ vốn cho các ngành khác nhau sẽ mang lại những kết quả và hiệu
quả khác nhau. Vốn đầu t cũng nh tỷ trọng vốn đầu t cho các ngành và các vùng kinh tế có
ảnh hởng trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cũng
đồng thời ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng chung của cả nền kinh tế. Không những thế,
giữa đầu t và tăng trởng kinh tế cũng có mối quan hệ khăng khít với nhau, việc đầu t vốn
nhằm mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trởng nhanh trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế cũng sẽ dẫn đến hình thành cơ cấu đầu t hợp lý. Ngợc lại tăng trởng kinh tế cao kết
hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu t hợp lý sẽ tạo nguồn vốn đầu t dồi dào, định hớng
đầu t vào các ngành hiệu quả hơn.
+ Đầu t tác động làm tăng năng lực công nghệ của quốc gia.
Đầu t và đặc biệt là đầu t phát triển trực tiếp tạo mới và cải tạo chất lợng, năng lực
sản xuất, phục vụ của nền kinh tế và của các đơn vị cơ sở. Chính vì vậy đầu t cũng là điều
kiện tiên quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia.
Thông qua những dự án đàu t thì năng lực trình độ sản xuất của nền kinh tế đợc cải
thiện và năng cao. Những dây chuyền công nghệ hiện đại đợc đầu t đổi mới kịp thời làm
thúc đẩy qua trình phát triển và nâng cao năng tính công nghiệp hoá của nền kinh tế.
+ Đầu t tác dụng đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Đầu t (I) là một bộ phận quan trọng của tổng cầu( AD = I + G + X M). Vì vậy
quy mô đầu t mà thay đổi sẽ tác động trực tiếp tới tổng cầu. Tuy nhiên, tác động của đầu t
đến tổng cầu là ngắn hạn vì khi tổng cung cha kịp thay đổi do cha phát huy đựơc kết quả
đầu t thì sự tăng lên của đầu t sẽ làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản lợng
và giá các yếu tố đầu vào.
Trong dài hạn, khi các thành quả của đầu t đã đợc huy động và phát huy tác dụng,
năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ tăng lên. Khi đó sản
lợng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng trong khi giá cả của sản phẩm sẽ có xu hớng

đi xuống. Sản lợng tăng trong khi giá cả giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hoạt động sản
xuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng
tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội.
4
3/ Phân loại hoạt động đầu t.
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá hoạt động đầu t các nhà kinh tế phân loại
hoạt động đầu t theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng những nhu
cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu thức phân loại đầu t thờng đợc
sử dụng là:
- Theo bản chất của các đối tợng đầu t ví dụ:
- Theo cơ cấu tái sản xuất:
+ Đầu t chiều rộng
+ Đầu t chiều sâu.
- Theo phân cấp quản lý.
- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu t
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái sản xuất xã
hội
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra của các
kết quả đầu t:
+ Đầu t ngắn hạn.
+ Đầu t trung hạn.
+ Đầu t dài hạn.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t:
+ Đầu t nhà nớc.
+ Đầu t t nhân.
- Theo nguồn vốn
- Theo vùng lãnh thổ
II - Đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu.

1/ Đầu t chiều rộng.
a. Khái niệm.
- Theo quan điểm Mác: đầu t theo chiều rộng là đầu t nhằm mở rộng quy mô sản
xuất nhng không làm tăng năng suất lao động. Đầu t theo chiều rộng cũng chính là đầu t
mới.
5
Theo quan điểm ngày nay thì đầu t chiều rộng là đầu t trên cơ sở cải tạo và mở rộng
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, xây dựng mới các cơ sở vật chất với những kỹ thuật công
nghệ cơ bản nh cũ.
b. Đặc điểm.
+ Đầu t chiều rộng đòi hỏi lợng vốn lớn và vốn này nằm khê đọng trong suốt quá
trình thực hiện đầu t. Do đó đòi hỏi các nhà đầu t cần có sự lựa chọn kỹ càng để lựa chọn
đợc cơ hội đầu t mang lại hiệu quả cao nhất, tức là phải có một quá trình nghiên cứu tìm
hiểu các yếu tố thị trờng các điều kiện tự nhiên và các yếu tố kinh tế chính trị xã hội trớc
khi đa ra quyết định đầu t nhằm bảo đảm thu hồi vốn và có lãi. Cũng do lợng vốn lớn nên
việc huy động vốn thờng gặp khó khăn và tốn nhiều thời gian.
+ Đầu t theo chiều rộng đòi hỏi thời gian thực hiện đầu t và thời gian thu hồi vốn
lâu: do phải thi công nhiều hạng mục công trình cho nên quá trình thực hiện đầu t thòng
kéo dài; bên cạnh đó tác động của các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, địa hình và các yếu tố
tiêu cực cũng ảnh hởng không ít đến thời gian thi công.
Do vốn lớn nên việc sản xuất bù đắp cho lợng vốn bỏ ra mất rất nhiều thời
gian cho nên thời gian thu hồi vốn lâu.
+ Đầu t chiều rộng có tính chất phức tạp và độ mạo hiểm cao: tính chất phức tạp
do phải xây dựng và lắp ghép nhiều hạng mục công trình. Trong quá trình thực hiện đầu t.
Cũng do quá trình xây dựng phức tạp cộng với vốn lớn và tác động tiêu cực của các yếu tố
khách quan và chủ quan cho nên đầu t chiều rộng có độ mạo hiểm cao.
c . Nội dung của đầu t chiều rộng:
+ Đầu t chiều rộng là đầu t xây dựng mới nhà cửa, cấu trúc hạ tầng theo thiết kế
đợc phê duyệt lần đầu để mở rộng thêm các cơ sở sản xuất làm tăng lợng tài sản vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy tính kỹ thuật của các công trình đầu

t mới đó vẫn dựa trên những thiết kế có sẵn cha đợc cải tạo và hiện đại hoá.
+ Đầu t chiều rộng là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị để đổi mới thay thế
cho những thiết bị cũ theo một dây truyền công nghệ đã có từ trớc.
+ Đầu t chiều rộng là mở rộng quy mô sản xuất mà không làm tăng năng suất lao
động. Đó là đầu t cho cả 4 yếu tố của đầu vào là lao động, vốn , công nghệ và tài nguyên
một cách tơng xứng nh nhau., theo một tỷ lệ nh cũ để sản xuất theo công nghệ hiện tại.
6
Nh vậy thực chất của đầu t chiều rộng là để mở rộng quy mô sản xuất nhằm sản
xuất một khối lợng sản phẩm lớn hơn nữa trên cơ sở xây dựng mới thêm các hạng mục
công trình nh nhà xởng sản xuất, thuê thêm nhiều nhân công để đáp ứng khối lợng yêu
cầu tăng thêm của sản xuất và đào tạo cơ bản cho họ để có thể đáp ứng đợc công việc.
d. Vai trò của đầu t chiều rộng.
+ Đối với toàn bộ nền kinh tế: Đầu t chiều rộng làm tăng quy mô cho nền kinh tế,
tạo đà cho nền kinh tế tăng trởng với quy mô lớn hơn trớc trên cơ sơ xây dựng mới và mở
rộng nhiều vùng kinh tế, nhiều khu, cụm công nghiệp trên khắp cả nớc. Do đó nó tạo nên
hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật mới và đồng bộ cho nền kinh tế thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế, tạo điều kiện và hỗ trợ các vùng kinh tế chậm phát triển,
vùng sâu vùng xa đợc tham gia vào quá trình phát triển kinh tế của đất nớc một cách tích
cực hơn, mạnh mẽ hơn.
+ Đối với các doanh nghiệp: đầu t mở rộng đi đôi với việc đầu t xây dựng mới
những cơ sở sản xuất kinh doanh làm cho tổng sản lợng sản xuất của doanh nghiệp tăng
lên. Vì vậy doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng lên sẽ. Đây là nhân tố giúp
cho quy mô nguồn vốn cũng nh năng lực sản xuất của doanh nghiệp gia tăng để đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trờng và đảm bảo tính cạnh tranh. Nó còn góp phần tạo ra nhiều việc
làm mới, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động ở các địa phơng, đóng góp vào đà
tăng trởng chung của nền kinh tế.
2/ Đầu t chiều sâu.
a. Khái niệm:
- Theo quan điểm Mác: đầu t theo chiều sâu là đầu t nhằm nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

- Theo quan điểm ngày nay, đầu t theo chiều sâu là hoạt động đầu t đợc thực hiện
trên cơ sở cải tạo, nâng cao, đồng bộ hoá, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có,
hoặc xây dựng lại hoặc đầu t mới một dây truyền công nghệ, xây dựng một nhà máy mới
nhng kỹ thuật công nghệ phải hiện đại hơn kỹ thuật công nghệ hiện có hoặc kỹ thuật trung
bình của ngành, vùng nhằm duy trì năng lực đã có .
b. Đặc điểm:
+ Khối lợng vốn đầu t không lớn: thông thờng đầu t chiều sâu thực hiện theo
trọng điểm, do đó chỉ tập trung vào một số yếu tố nhất định nh đào tạo nâng cao tay nghề
7
cho ngời lao động hoặc trang bị thêm máy móc hoặc thay thế các nguyên liệu đầu vào mới
hay áp dụng công nghệ mới, do đó khối lợng vốn đầu t đòi hỏi không lớn và có thể thực
hiện dễ dàng nhanh chóng hơn so với đầu t chiều rộng.
+ Thời gian thực hiện đầu t chiều sâu tơng đối ngắn so với đầu t chiều rộng do
khối lợng công việc ít đa dạng hơn. Do đó hình thức đằu theo chiều sâu ít mạo hiểm hơn
và có độ rủi ro thấp hơn so với đầu t theo chiều rộng.
+ Do chỉ tập trung đầu t cho một số hạng mục công trình cho nên hình thức này
sẽ thuận lợi hơn cho việc quản lý, tuy nhiên do công việc có tính phức tạp về mặt công
nghệ cho nên đòi hỏi phải thi công với kỹ thuật cao.
+ Đầu t theo chiều sâu thu hồi vốn nhanh: thông thờng trong quá trình thực hiện
đầu t việc sản xuất vẫn có thể tiếp tục song song, thêm vào đó do khối lợng vốn đầu t tơng
đối nhỏ khiến cho việc thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng.
c. Nội dung của đầu t chiều sâu:
+ Đầu t chiều sâu nhằm làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả việc sử
dụng các yếu tố đầu vào. Đó là việc cải tạo nâng cấp, đồng bộ hoá, hiện đại hoá dây
truyền công nghệ hiện có thay thế dây truyền công nghệ cũ. Có thể đầu t cho một trong
bốn yếu tố sản xuất hay đầu t cho cả bốn yếu tố đó. Việc này gồm:
Đào tạo công nhân sẵn có để nâng cao trình độ cho họ có thể thích ứng với
công nghệ mới (có thể đào tạo trực tiếp tại các doanh nghiệp hoặc liên kết
đào tạo với các trung tâm dạy nghề, các trờng kỹ thuật).
Trang bị thêm máy móc, sử dụng thêm các loại nguyên liệu đầu vào mới hay

công nghệ mới để tăng sản lợng, giảm chi phí sản xuất với đội ngũ công
nhân hiện tại.
+ Đầu t chiều sâu là hoạt động phát triển nguồn nhân lực và đầu t để tổ chức lại
bộ máy quản lý, phơng pháp quản lý của doanh nghiệp. Đầu t chiều sâu là mặt chất cho
nên chất lợng nguồn nhân lực và hiệu quả của bộ máy quản lý là một nhân tố hết sức quan
trọng, quyết định cho hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Xét về mặt đầu t cho tài sản cố định: nội dung đầu t chiều sâu bao gồm:
Đầu t mở rộng là việc xây dựng thêm hoặc mua sắm thêm những đối tợng tài
sản cố định mới nằm trong thành phần tài sản cố định có sẵn nhằm tăng c-
ờng khối lợng sản xuất.
8
Xây dựng lại là việc đầu t để bố trí lại toàn bộ hoặc một bộ phận các dây
truyền sản xuất ở cơ sở cho phù hợp với điều kiện sản xuất mới.
Hiện đại hoá là thực hiện tổng thể các biện pháp kỹ thuật nhằm cơ khí hoá,
tự động hoá các bộ phận sản xuất đang hoạt động, thay thế những thiết bị cũ
đã hao mòn hoặc lạc hậu bằng các thiết bị mới có năng suất, hiệu quả cao
hơn.
Duy trì năng lực đã có của các cở sở đang hoạt động là thực hiện các biện
pháp nhằm bù đắp những tài sản cố định đã bị loại bỏ do hao mòn hoặc lạc
hậu bằng các thiết bị mới có năng suất và hiệu quả cao hơn.
d. Vai trò của đầu t chiều sâu.
- Đối với nền kinh tế nói chung: đầu t chiều sâu là điều kiện không thể thiếu đợc
trong điều kiện ngày nay để thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế.
Không chỉ mở rộng quy mô của nền kinh tế về mặt lợng tức là đầu t theo chiều rộng mà
song song với nó phải tiến hành đầu t theo chiều sâu để nâng cao mặt chất của nền kinh tế,
tức là phải tăng năng suất lao động trên cơ sở cải tạo nâng cao trình độ của đội ngũ nhân
công, sử dụng có hiệu quả các nguồn nhiên liệu khan hiếm trên cơ sở tìm các loại nguyên
vật liệu mới có hiệu quả thay thế và tăng cờng hàm lợng công nghệ trong các sản phẩm
của nền kinh tế trên cơ sơ đổi mới máy móc công nghệ.
- Đối với các doanh nghiệp: đầu t chiều sâu là chiến lợc tồn tại, phát triển lâu dài

của doanh nghiệp.
Sau một thời gian mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm chiếm lĩnh một thị phần lớn
hơn của sản phẩm trên thị trờng, hay sau nhiều chu kỳ kinh doanh máy móc thiết bị của
doanh nghiệp đã bị hao mòn hoặc kỹ thuật công nghệ đã lạc hậu thì các doanh nghiệp đều
cần phải tiến hành đầu t chiều sâu nhằm đổi mới lại thiết bị, tăng cờng hàm lợng công
nghệ, kỹ thuật cho các yếu tố đầu vào. Có nh thế sản phẩm của doanh nghiệp làm ra mới
luôn luôn đợc đổi mới và nâng cao về chất lợng, qua đó mới có thể cạnh tranh đợc với các
đối thủ và có đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Nhờ đầu t chiều sâu thì doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm, do đó có điều kiện giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhờ
đó nâng cao dợc khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
III Mối quan hệ giữa đầu t chiều rộng và chiều sâu.
9
1/ Mối quan hệ giữa đầu t theo chiều rộng và chiều sâu là mối quan hệ biện
chứng khách quan giữa hai mặt của một vấn đề.
a. Đầu t chiều rộng và chiều sâu là hai hình thức đầu t theo cơ cấu tái sản xuất:
- Trong nền kinh tế, muốn tăng trởng và phát triển đợc đều phải thực hiện một
cách hiệu quả việc tái sản xuất. Mọi quá trình sản xuất đều phải không ngừng đổi mới đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của con ngời. Tái sản xuất vừa là nguyên nhân vừa là kết quả
của việc tăng trởng và phát triển kinh tế. Việc mở rộng sản xuất sẽ là điều kiện cần làm
cho tổng sản phẩm quốc dân tăng thêm và là một yếu tố thúc đẩy quá trình phát triển. Nền
kinh tế càng phát triển càng có nhiều điều kiện tốt hơn cho viêc đầu t.
Đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu là hai hình thức đầu t theo cơ cấu tái
sản xuất. Hai hình thức này tuy có những sự khác biệt tơng đối song chúng luôn gắn liền
với nhau, đi kèm thúc đẩy lẫn nhau. Đầu t theo chiều rộng đợc tiến hành khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh, hoặc trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn mở rộng qui mô. Đến
một thời điểm nào đó, khi dây chuyền sản xuất đã cũ, khó tiếp tục duy trì năng suất hiện
có, chúng ta nên tiến hành sản xuất theo chiều sâu. Khi yêu cầu kế hoạch của hãng là tăng
thị phần, tăng chỗ đứng cho sản phẩm và vị thế của mình. Còn khi muốn cải thiền hoặc
duy trì năng lực, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm và doanh nghiệp, tạo đà cho một sự

phát triển ổn định lâu dài. Hai hình thức này gắn kết, bổ sung cho nhau để cùng đa ra các
giải pháp kỹ thuật cải tiến phù hợp với doanh nghiệp đạt công suất cao nhất có thể và đem
lại lợi ích tối đa. Không một doanh nghiệp nào có thể sử dụng một trong hai biện pháp
riêng lẻ mà sử dụng một cách linh hoạt, kết hợp giữa đầu t chiều sâu và đầu t chiều rộng
nhằm thu đợc hiệu quả cao nhất.
Sau mỗi chu kỳ của quá trình tái sản xuất, mỗi doanh nghiệp cần xác định rõ hớng
đầu t cho sản xuất của mình tiếp tục đầu t mở rộng hay đầu t chiều sâu để đạt đợc hiệu quả
cao nhất trong thời điểm nhất định.
b. Sự tác động qua lại giữa đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu.
Đầu t chiều rộng và đầu t chiều là hai mặt của một quá trình phát triển. Nói cách
khác đầu t chiều sâu là đầu t về mặt chất còn đầu t chiều rộng là đầu t về mặt lợng
của một quá trình đầu t phát triển. Chính vì vậy, hai yếu tố này có mối quan hệ khăng khít,
đan xen nhau. Sự thay đổi của yếu tố này trực tiếp hoặc gián tiếp là nguyên nhân, động lực
10
cho sự thay đổi phát triển của yếu tố kia. Và đôi khi yếu tố này có thể bao gồm yếu tố kia
và ngợc lại.
+ Đầu t chiều rộng là nền tảng để đầu t chiều sâu có hiệu quả. Mỗi doanh nghiệp
khi mới hình thành đều phải đầu t chiều rộng để xây dựng cơ sỏ hạ tằng kỹ thuật để sản
xuất kinh doanh. Đây là nền tảng đầu tiên hết sức quan trọng để doanh nghiệp đi vào hoạt
động. Sau khi sản xuất đi vào ổn đinh và sản phẩm của doanh nghiệp chiếm đợc thị phần
trên thị trờng. Để đảm bảo tính cạnh tranh và lợi nhuận của mình thì doanh nghiệp phải
hoàn thiện bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ lao động, tăng hàm lợng công nghệ trên từng
sản phẩm.... đây chính là quá trình đầu t chiều sâu. Đầu t chiều sâu áp dụng những công
nghệ hiện đại hơn dựa trên nền tảng cơ sở của quá trình đầu t chiều rộng. Vì dụ: một
doanh nghiệp muốn đa một dây chuyền sản xuất hiện đại để thay thế dây chuyền cũ lạc
hậu thì phải dựa trên cơ sỏ hạ tầng, nhà xởng có sẵn....
Nh vậy, đầu t chiều sâu dựa trên nền tảng sự phát triển ổn định của đầu t chiều
rộng.
+ Đầu t chiều sâu là động lực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất, lại tiếp
tục đầu t theo chiều rộng.

Sau quá trình đầu t theo chiều sâu, doanh nghiệp áp dụng nhiều công nghệ hiện đại
vào sản xuất tạo sản phẩm tốt, năng suất lao động tăng cao, bộ máy quản lý hiệu quả hơn.
Khi đầu t chiều sâu đạt đợc hiệu quả cao, những sản phẩm của doanh nghiệp tạo đợc vị thế
trên thị truờng và doanh nghiệp rất kỳ vọng vào khả năng tiêu thụ của sản phẩm trong tơng
lai. Vì vậy, đó là động lực để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng sản xuất những sản
phẩm đó để thu về lợi nhuận tối đa có thể.
Sự kết hợp hài hoà giữa hai hình thức đầu t này sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Nhng vấn đề quan trọng nhất đặt ra với mỗi doanh
nghiệp là cần phân tích đúng nhu cầu thị trờng, khả năng tài chính, định hớng phát triển
lâu dài và với những nguồn lực hiện có của mình để quyết đầu t theo hình thức nào cho
phù hợp.
c. Tính loại trừ tơng đối trong mối quan hệ giữa đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu.
Đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu có mối quan hệ loại trừ tơng đối. Vì trong quá
trình lựa chọn hình thức để thực hiện đầu t, dựa trên những điều kiện nhất định về thời
gian, nguồn vốn đầu t, mục đích... mà nhà đầu t có thể lựa chọn một trong hai hình thức để
11
thực hiện đầu t. Mối quan hệ này có tình loại trừ tơng đối vì phần lớn trong các trờng hợp
nhà đầu t chỉ có thể chọn đợc một trong hai hình thức để thực hiện đầu t. Tuy nhiên có
những trờng hợp mà nhà đầu t có thể thực hiện cùng lúc hai hình thức đầu t. Những trờng
hợp này tạo nên tính loại trừ tơng đối trong mối quan hệ giữa đầu t chiều rộng và đầu t
chiều sâu. Sự quyết định lựa chọn hình thức đầu t này mà loại trừ đi hình thức đầu t kia
phải dựa vào nhiều yếu tố nh : yếu tố thị trờng, định hớng phát triển của doanh nghiệp....
a. Mối quan hệ giữa đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu trong sự tác động từ yếu tố
cung cầu thị trờng.
Cung cầu là hai yếu tố mật thiết có tác động đan xen, chi phối quá trình đầu t.
Trong đó, cầu thị trờng là yếu tố cần có, chi phối việc ra quyết định đầu t. Khi cầu cao,
sản phẩm không đáp ứng đủ so với mong muốn. Lúc đó, phải đánh giá đợc nhu cầu thị tr-
ờng mong muốn cũng nh khả năng đáp ứng để có kế hoạch cụ thể. Việc đầu t này có thể là
đầu t theo chiều rộng (mở rộng quy mô các yếu tố đầu vào nh nguyên liệu, lao động, )
hay nâng cao năng suất lao động nhằm đáp ứng số lợng sản phẩm nhiều hơn với nguồn

nguyên liệu đầu vào vẫn không thay đổi. Ngợc lại, nếu cầu sản phẩm thấp, hoạt động đầu
t sẽ bắt đầu từ việc cải tiến công nghệ, tăng chất lợng sản phẩm hoặc tìm ra sản phẩm mới
có đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng.
Cung trên thị trờng cũng có tác động trực tiếp đến việc quyết định đầu t. Việc đầu
t theo chiều rộng sẽ đợc sử dụng khi các nhà sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu trên thị
trờng trên thị trờng. Còn ngợc lại cung thị trờng quá cao dẫn đến sự bão hoà trong nhu cầu
về sản phẩm đó đòi hỏi các nhà cung ứng phải đầu t theo chiều sâu để tăng chất lợng sản
phẩm và tạo ra sản phẩm mới.
Nh vậy, dù nhà đầu t quyết định đầu t theo chiều rộng hay theo chiều sâu thì vẫn
phải căn cứ vào cung cầu trên thị trờng. Vì vậy, cung- cầu là cơ sở căn bản để nhà đầu
t quyết định lựa chọn hình thức đầu t hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng và thu về lợi
ích tối đa có thể. Và trên cơ sở nghiên cứu cung- cầu của thị trờng tại thời điểm đó nhà
đầu t có thể lựa chọn đầu t chiều rộng hoặc đầu t chiều sâu và có thể thực hiện cùng lúc
hai hình thức đầu t.
12
2/ Mối quan hệ giữa đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu trong sự tơng tác
của môi trờng.
b. Sự tác động của môi trờng vĩ mô tới mối quan hệ giữa đầu t chiều rộng và đầu t
chiều sâu.
Trong toàn bộ quá trình đầu t những điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội đóng vai
trò quan trọng chi phối sự lựa chọn hình thức đầu t và quy mô đầu t.
+ Sự tác động từ yếu tố tự nhiên: môi trờng tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố
tự nhiên ảnh hởng trực tiếp tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và chúng có tác động trong toàn bộ quá trình đầu t. Mặt khác môi trờng tự
nhiên chính là điều kiện tiên quyết để đánh giá cơ hội đầu t cũng nh lựa chọn hình thức
đầu t. Ví dụ một doanh nghiệp đang sản xuất một loại sản phẩm A dựa trên yếu tố đầu vào
tự nhiên là B. Sản phẩm A đang có cơ hội tiêu thụ trên thị trờng, tuy nhiên yếu tố đầu vào
B lại là có hạn và giá thành đắt. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu t chiều sâu để
nghiên cứu tìm ra những yếu tố đầu vào khác thay thế mà không làm thay tới đặc tính sản
phẩm của A. Và ngợc lại, nếu yếu tố đầu vào B có thể khai thác rất nhiều với giá thành rẻ

thì doanh nghiệp nên đầu tu chiều rộng để gia tăng lợng sản phẩm A bán ra thị trờng nhằm
thu về lợi nhuận tối đa.
Đặc biệt đối với những nghành phụ thuộc chặt chẽ vào môi trờng tự nhiên nh: nông
nghiệp, lâm nghiệp, khai thác chế biến thuỷ hải sản, du lịch ... thì việc đầu t mở rộng luôn
gắn liền với việc nghiên cứu môi trờng tự nhiên.
+ Sự tác động từ điều kiện kinh tế xã hội:
Những điều kiện về kinh tế xã hội văn hóa có tác động trực tiếp tới toàn bộ
quá trình đầu t.
3/ Sự kết hợp giữa đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu.
Nh chúng ta đã trình bày ở trên, đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu là hai mặt của
một quá trình đầu t. Chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít và tơng tác với nhau. Hai
hình thức đầu t này luôn đi song song trong suốt quá trình đầu t. Chúng có thể làm động
lực cho nhau phát triển, mặt khác chúng lại có mối quan hệ loại trừ tơng đối lẫn nhau.
Chính vì vậy, để quá trình đầu t đạt đợc hiệu quả cao nhất thì một vấn đề rất quan trọng là
phải kết hợp hài hoà đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu.
Đầu t chiều rộng và đầu t chiều sâu là hai mặt của một quá trình đầu t. Nói cách
khác, đầu t chiều rộng là đầu t về mặt quy mô số lợng của nền kinh tế còn đầu t chiều sâu
là đầu t nâng cao mặt chất của nền kinh tế. Nh vậy nếu chỉ đầu t theo hớng mở rộng quy
13

×