Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải thủy sản công ty TNHH ANGST bằng mô hình lọc sinh học hiếu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.43 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
CHƯƠNG1
MỞ ĐẦU
1.1 . ĐẶT VẤN ĐỀ
1.2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.3 . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5 . ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
1.1 . ĐẶT VẤN ĐỀ
Với đường bờ biển dài 3.260 km và diện tích gần 3.500.000 km
2
, Việt Nam
được xem là nước có tài nguyên biển khá đa dạng và phong phú. Với thuận lợi
đó, hàng năm ngành đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản chiếm tỷ
trọng khá lớn trong kiêm ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đấy là minh chứng
cho giá trò vô giá mà biển Việt Nam mang lại.
Với quy mô đánh bắt mở rộng và nhu cầu nuôi trồng thuỷ sản không ngừng
gia tăng. Trước những đòi hỏi về nguồn lương thực thực phẩm đó, các cơ sở
sản xuất chế biến mặt hàng thuỷ sản cũng được xây dựng ngày càng nhiều,
không những ở các khu vực có các ngư trường lớn mà còn ở cả các vùng lân
cận, các khu dân cư, khu đô thò.
Nhiều yếu tố tích cực mà mô hình sản xuất này mang lại đã góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho cộng đồng, đảm bảo lương thực, thực phẩm cho
trong nước và xuất khẩu… đều đã được thừa nhận. Tuy nhiên, phải nhìn nhận
một vấn đề còn tồn tại là nạn ô nhiễm môi trường mà hoạt động này tác động
là khá lớn. Với đặc tính dòng thải là giàu hữu cơ, nhiều nitơ, phosphore…Đồng
thời, về cảm quan mùi rất khó chòu cho cộng đồng, nước thải phát sinh từ hoạt
động chế biến thuỷ sản này đã được nhận đònh là nguy hiểm cho môi trường
và cho sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái thuỷ vực – khi mà hầu hết sông ngòi


hiện nay là nơi tiếp nhận nguồn thải. Và khi đó, con người cũng sẽ bò ảnh
hưởng tiêu cực.
Nhận thức được khả năng gây nguy hại cho các thành phần môi trường, hầu
hết các nhà máy sản xuất đều xây dựng các trạm xử lý nước thải để giảm
nồng độ và tải lượng ô nhiễm trước khi xả là nguồn tiếp nhận. Tuy nhiên, hiệu
quả xử lý là chưa cao, đồng thời cũng chưa có nghiên cứu đánh giá cụ thể hiệu
quả xử lý của các công trình đó. Và Công Ty TNHH ANGST – TRƯỜNG
VINH cũng là một trong số đó.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Xuất phát từ những nhận thức đó, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ của
cá nhân vào công tác quản lý kỹ thuật dòng thải, dưới sự hướng dẫn của Thạc
Sỹ Lâm Vónh Sơn đề tài “Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải thuỷ sản Công
Ty TNHH ANGST – TRƯỜNG VINH bằng mô hình lọc sinh học hiếu khí” ra
đời.
1.2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải thuỷ sản
bằng quá trình lọc sinh học hiếu khí để:
- Xác đònh hiệu quả xử lý tại các tỷ trọng khác nhau, từ đó xác đònh được tải
trọng tối ưu.
- Xác đònh các thông số động học của quá trình.
1.3 . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm các phần sau:
- Tổng quan về nước thải thuỷ sản
- Tìm hiểu về các phương pháp xử lý nước thải thuỷ sản hiện nay.
- Tổng quan về quá trình lọc sinh học hiếu khí.
- Xây doing mô hình và vận hành mô hình phòng thí nghiệm với nhiều tải
trọng khác nhau.
- Xử lý số liệu thực nghiệm và đưa ra kết luận về tải trọng tối ưu và thông
số động học của quá trình.

1.4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: dữ liệu được thu thập từ các kết quả nghiên
cứu, các tài liệu và các trang web có liên quan.
- Phương pháp khảo sát thực đòa: tiến hành khảo sát về tính chất, thành phần
nước thải.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
- Phương pháp xây dựng mô hình: vận hành mô hình mô phỏng ở qui mô
phòng thí nghiêm để xử lý nước thải.
- Phương pháp phân tích: các thông số đo và phương pháp phân tích tương
ứng được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.1: Các thông số và phương pháp phân tích
STT Thông số Phương pháp phân tích
1 pH Máy đo pH
2 COD Phương pháp đun kín (K
2
Cr
2
O
7
)
3 SS Phương pháp khối lượng
4 Nitơ tổng Phương pháp chưng cất Kjeldahl
5 Photpho tổng Phương pháp so màu
1.5 . ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: nước thải ngành chế biến thuỷ sản.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu quá trình lọc sinh học hiếu khí trên mô
hình ở qui mô phòng thí nghiệm.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI THUỶ SẢN
CÔNG TY TNHH ANGST-TRƯỜNG VINH
2.1. TỔNG QUAN NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THUỶ SẢN ANGST – TRƯỜNG
VINH
2.1. Tổng quan chế biến thủy sản:
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
2.1.1. Khái quát:
Chế biến thủy hải sản được xem là một trong những ngành công nghiệp
mũi nhọn ở Việt Nam. Theo số liệu thống kê của bộ thủy sản, chúng ta có hơn
1.470.000 ha mặt nước sông ngòi dùng cho nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có
hơn 544.500.000 ha ruộng trũng,56.200.000 ha hồ… dùng để nuôi cá.
Mặt khác nước ta nằm trong vùng có đòa lý thuận lợi với bờ biển dài
3.260km, vùng biển và thềm lục đòa rộng lớn hơn 1 triệu km
2
đã tạo thành một
vùng nước lợ thích hợp cho việc nuôi trồng thủy hải sản có giá trò kinh tế cao.
Biển Việt Nam thuộc vùng biển Nhiệt đới có nguồn lợi vô cùng phong phú.
Tổng trữ lượng cá tầng đáy vùng biển Việt Nam có khoảng 1,7 triệu loài, khả
năng cho phép khai thác khoảng 1 triệu tấn/năm. Tổng trữ lượng cá tầng trên
khoảng 1.2 -1.3 triệu tấn. Nguồn lợi thủy sản chủ yếu là tôm cá, có khoảng 3
triệu tấn/năm nhưng hiện nay mới chỉ khai thác hơn 1 triệu tấn/năm.
Cùng với ngành nuôi trồng và khai thác thủy sản thì ngành chế biến thủy
sản đã có nhiều đóng góp trong thành tích chung của ngành thủy sản VN, trong
đó mặt hàng đông lạnh khoảng 80%.
Trong những năm gần đây, khoảng 35% đầu ra của sản phẩm thủy sản
được sản xuất để xuất khẩu và phần còn lại được bán ra trên thò trường nội đòa

hoặc ở dạng tươi sống (34,5%), hoặc đã qua chế biến (45,7%) dưới dạng bột cá,
nước mắm, cá khô… Bắt đầu từ năm 1995, nghề đánh cá xa bờ được đầu tư mạnh
nên sản lượng đã tăng lên 1.230.000 tấn. Bên cạnh đó nước ta còn có diện tích
mặt nước rất lớn để phát triển việc nuôi trồng thủy sản. Nguồn liệu từ nuôi trồng
và khai thác nội đồng khoảng 492.000 tấn/năm (1997), và 515.020 tấn/năm
(1998).
Cùng nhòp với sự phát triển của cả nước, ngành chế biến thủy hải sản đang
ngày càng phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, do đó lượng
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
nguyên liệu đưa vào chế biến ngày càng nhiều. Năm 1991 chỉ khoảng 130.000
tấn nguyên liệu được đưa vào dùng chế biến xuất khẩu (chiếm 15%) và chế biến
tiêu dùng cho nội đòa (khoảng 30%), còn lại được sử dụng dưới dạng tươi sống.
Đến năm 1995 đã có hơn 250.000 tấn nguyên liệu đưa vào chế biến xuất khẩu
(chiếm 19,2%),32,3% chế biến cho thiêu dùng nội đòa và 48% dùng dưới dạng
tươi sống. Năm 1998, xuất khẩu chiếm 24,3%, nội đòa 41%, tươi sống 35%. Qua
số liệu trên ta đã thấy nhu cầu phất triển ngàng chế biến thủy hải sản đang ngày
càng tăng lên.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(Nguồn: Bộ Thủy Sản ở Việt Nam FICen,2005)
Trong một năm 2008 nhiều khó khăn, xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn
tăng gần 20% về giá trị. Đại diện Hiệp hội Chế biến về xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP) cho biết: theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong năm 2008,
xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt trên 1,2 triệu tấn, trị giá đạt trên 4,5 tỷ USD,
tăng 33,7% về khối lượng và 19,8% về giá trò so với năm trước.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 7
Năm Kim ngạch xuất khẩu (triệu
USD)
Tốc độ (lần)
1998

858 75,9
2000
1.478 130,8
2001
1.760,6 155,8
2002
2.000 177
2003
2.021 – 2.100 178,8 – 185,8
2004
2.250 179,5
2005
2.450 181
2006
3.050 213
2007
3.930 290
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Liên minh Châu Âu (EU) tiếp tục giữ vị trí nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất
của Việt Nam với khối lượng nhập khẩu là 349 ngàn tấn với giá trò 1,14 tỷ USD,
tăng 26% về giá trò.
Bảng 2.2: Khối lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu hàng năm từ 2002 – 2007
Hạng mục
Đơn

2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tôm đông
lạnh
Tấn
114579.9

8
124779.6
9
141122.0
3
149871.
8
150876.8 158864.5
Philê cá đông
lạnh
Tấn
112034.5
2
132270.7
1
165596.3
3
208071.
1
226775.2 245425.9
Sản phẩm cá
khô
Tấn 17181.76 7222.04 14755.54
216753.
6
254326.4 27675.3
Giáp xác và
động vật thân
mềm đông
lạnh

Tấn
115160.1
1
141798.6
6
108802.3
2
148611.
5
168621.5 188631.7
Tổng sản
phẩm
Tấn
270693.6
6
285461.1
3
293125.2
4
310254.
45
330224.2
5
339254.1
1
Kim ngạch
xuất khẩu
Triệu
USD
932 954 989 1312 1453 1982

(Nguồn: Bộ Thủy Sản ở Việt Nam FICen,2005)
Trong năm 2008, Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang 26/27 quốc gia thuộc
khối này, đứng đầu là 5 thị trường: Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan và Bỉ. Trong
61 sản phẩm thủy sản Việt Nam được nhập khẩu vào EU, cá tra, basa tăng 23,8%,
tôm tăng 47,6%, mực bạch tuộc đông lạnh tăng 26,6%, cá ngừ tăng 21,6% so với
năm 2007. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, với khối lượng nhập khẩu trên 134
ngàn tấn, giá trò đạt hơn hơn 828 triệu USD, tăng 13,2% về khối lượng và 11% về
giá trị so với năm trước. Là trung tâm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
2008, Mỹ tụt xuống hạng thứ 3 về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Tỷ trọng của
thị trường Mỹ giảm từ 20,4% xuống 16,5% trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của
Việt Nam do nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu của nước này giảm.Tuy nhiên, theo dự
báo sự suy thoái của nền kinh tế và sự tăng giá của các mặt hàng thủy sản sẽ tiếp
tục ảnh hưởng không nhỏ đến sức tiêu thụ thủy sản của nước này trong năm 2009.
2.1.2. Công nghệ sản xuất ngành chế biến thủy sản
Ngành chế biến thủy sản là một bộ phận cơ bản của ngành thuỷ sản, ngành
có hệ thống cơ sở vật chất tương đối lớn, bước đầu tiếp cận với trình độ khu vực,
có đội ngũ quản lí kinh nghiệm, công nhân kó thuật có tay nghề giỏi.
Hiện nay, ngành công nghệ chế biến thủy hải sản phát triển rộng rãi tại Việt
Nam và khắp trên thế giới. Các nhà máy, xí nghiệp chế biến thủy hải sản khác
nhau về cách thức hoạt động, quy mô sản xuất và sản phẩm đầu ra.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
2.1.2.1. Quy trình sơ chế thủy sản đặc trưng
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 10
Tiếp nhận nguyên
liệu
Rửa
Nước

Nước thải
Cân, phân cỡ
Đánh vẩy, lấy nội
tạng
Sản phẩm phụ
Rửa
Nước thải
Cân và phân cỡ
Nước thải
Rửa
Ngâm
Nước thải
Rửa
Nước thải
Vô khay
Cấp đông
Các loại thúy sản
Nước
Nước
Nước
Nước
Hình 2.1: Quy trình sơ chế thủy sản đặc trưng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Đầu tiên hải sản được rửa bằng nước trong các bồn và xử lý sơ bộ nhằm
loại bỏ hải sản kém chất lượng. Tiếp sau đó, chúng được cân và phân loại ra kích
cỡ lớn nhỏ (hoặc theo các tiêu chuẩn khác nhau) nhằm mục đích tạo ra các sản
phẩm đồng nhất phục vụ cho các công đoạn chế biến tiếp theo. Sau khi phân kích
cỡ, hải sản lại được rữa lại một lần nữa rồi cắt bỏ nội tạng. Sau khi cắt bỏ nội
tạng, hải sản được rửa lại và đem đi cân và phân loại. Trước khi cho vào khay hải
sản phải được rửa lại một lần cuối rồi đem vào kho bảo quản.

2.1.2.2. Đối với các sản phẩm đông lạnh
Hình 2.2.: Quy trình chế biến các sản phẩm đông lạnh
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 11
Nguyên liệu tươi ướp lạnh
Rửa
Sơ chế
Phân loại cỡ
Đông lạnh
Đóng gói
Rửa
Xếp khuôn
Bảo quản lạnh
Nước thải
Chất thải rắn
Nước thải
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
2.1.2.3 Đối với các sản phẩm khô
Công nghệ chế biến các sản phẩm thuỷ sản khô
Hình 2.3: Quy trình chế biến các sản phẩm thủy sản khô
2.1.3 Đặc tính chung của nước thải thủy sản
Trong ngành chế biến thủy hải sản, vấn đề được quan tâm nhiều nhất là
môi trường nước được sử dụng để rửa nguyên liệu, vệ sinh máy móc, các
container, rửa sàn nhà, tách lóc mạ băng sản phẩm. Nước sau khi sử dụng đều
thải ra ngoài mang theo hàm lượng chất hữu cơ lớn gây ô nhiễm môi trường.
Nước thải của một nhà máy chế biến thủy hải sản bao gồm :
 Nước thải sản xuất: Đây là loại nước thải rửa hải sản các loại (cá, tôm,
cua, mực, …).
 Nước thải vệ sinh công nhiệp: Đây là nước cần dùng cho việc rửa sàn nhà
mỗi ngày, ngoài ra còn dùng để rửa các thiết bò, máy móc…
 Nước thải sinh hoạt mỗi ngày: Nước thải từ các hoạt động sinh hoạt của

các cán bộ công nhân viện trong các nhà máy. Đây là lượng nước thải
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 12
Nguyên liệu
Sơ chế (chải sạch,
chặt đầu, lặt dè,...
Phân cỡ loại
Bảo quản lạnh
Phân loại
Nướng Cán, xé
Đóng gói Đóng gói
Bảo quản lạnh
Chất thải rắn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
đáng kể vì trong các nhà máy chế biến hải sản thường có lượng công nhân
khá đông, nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động như tắm rửa rất lớn.
Nước thải của xí nghiệp chế biến thủy sản có hàm lượng COD dao động từ
1200 – 2300 mg/l, hàm lượng BOD
5
cũng khá lớn từ 1200 -1800 mg/l trong nước
thường chứa các vụ thủy sản và các vụn này rất dễ lắng. Hàm lượng Nitơ thường
rất cao chứng tỏ mức độ ô nhiễm chất dinh dưỡng rất cao (50 – 120 mg/l). Ngoài
ra trong nước thải thủy hải sản có chứa các thành phần chất hữu cơ khi phân hủy
tạo ra các sản phẩm trung gian của sự phân hủy các acid béo không bão hòa tạo
mùi rất khó chòu và đặc trưng làm ô nhiễm về mặt cảm quan và ảnh hưởng sức
khỏe công nhân trực tiếp làm việc.
Đặc điểm của ngành chế biến thủyhải sản là có lượng chất thải lớn. Các
chất thải có đặc tính dễ ươn hỏng và dễ thất thoát thâm nhập vào dòng nước thải.
Nước thải trong chế biến thuỷ hải sản có hàm lượng chất hữu cơ cao vì
trong đó có dầu, protein, chất rắn lơ lửng và chứa lượng photphat và nitrat. Dòng
thải từ chế biến thuỷ sản còn chứa những mẫu vụn thòt, xương nguyên liệu chế

biến, máu chất béo, các chất hoà tan từ nội tạng cũng như những chất tẩy rửa và
các tác nhân làm sạch khác. Trong đó có nhiều hợp chất khó phân hủy. Qua phân
tích 70 mẫu nước thuỷ tại các cơ sở chế biến hải sản có quy mô công nghiệp tại
đòa bàn tỉnh Vũng Tàu nhận thấy hàm lượng COD của các cơ sở dao động từ 283
mg/l – 21026 mg/l, trong khi tiêu chuẩn Việt Nam đối với nước thải được phép
thải vào nguồn nước biển quanh bờ sử dụng cho mục đích bảo vệ thủy sinh có lưu
lượng thải từ 50 m
3
– 500 m
3
/ ngày là < 100 mg/l. Nước thải của phân xưởng chế
biến thủy hải sản có hàm lượng COD dao động từ 500 – 3000 mg/l, giá trò điển
hình là 1500 mg/l, hàm lượng BOD
5
dao động trong khoảng từ 300 – 2000 mg/l,
giá trò điển hình là 1000 mg/l. Trong nước thường có các mảnh vụn thủy sản và
các mảnh vụn này dễ lắng, hàm lượng chất rắn lơ lửng dao động từ 200 – 1000
mg/l, giá trò thường gặp là 500mg/l. Nước thải thuỷ sản cũng bò ô nhiễm chất dinh
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
dưỡng với hàm lượng Nitơ khá cao từ 50 – 200 mg/l, giá trò thường gặp là
100mg/l; hàm lượng photpho dao động từ 10 – 100 mg/l, giá trò điển hình là 30
mg/l. Ngoài ra trong nước thải của ngành chế biến thuỷ hải sản còn chứa thành
phần hữu cơ mà khi bò phân huỷ sẽ tạo các sản phẩm trung gian của sự phân huỷ
của các acid béo không bão hoà, tạo mùi rất khó chòu và đặc trưng, gây ô nhiễm
về mặt cảnh quan và ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân làm việc.
2.1.4 Tác động đến môi trường của ngành chế biến thủy sản
2.1.4.1 Khí thải
Phần lớn các xí nghiệp chế biến thủy sản sinh ra khí độc ở mức tương đối
thấp.

Khí thải phát sinh chủ yếu do các hoạt động của lò hơi, các máy phát điện
dự phòng, lượng khí gas hay than củi để sấy thuỷ hải sản (hàng khô),... Mùi (Cl
2
,
NH
3
, H
2
S) phát sinh chủ yếu từ quá trình khử trùng, từ hệ thống làm lạnh và từ sự
phân huỷ các phế phẩm thuỷ hải sản.
Hơi chlorine: Dung dịch chlorine được dung để khử trùng dụng cụ, thiết bị
sản xuất, rửa tay, rửa nguyên liệu với hàm lượng 20-200 ppm, Hơi Clo khuếch tán
vào trong không khí ngay tại khu vực sản xuất với nồng độ cao, ảnh hưởng đến
người lao động.
Công nhân làm việc trong môi trường có các khí độc và mùi hôi tanh làm
cơ thể mệt mỏi, giảm hiệu suất làm việc, giảm hiệu quả sản xuất, ảnh hưởng đến
sức khoẻ hiện tại hoặc tác hại lâu dài.
Tác nhân lạnh: Hơi dung môi chất lạnh bị rò rỉ bao gồm các loại khí như
R12, R22, NH
3
… các khí này có thể ảnh hưởng đến tầng ozon.
• Khí NH
3
: Hơi này có trong không khí khu vực phân xưởng sản xuất trong
trường hợp bị rò rỉ đường ống của hệ thống lạnh. Khí có mùi khai đặc trưng,
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
dễ hòa tan trong nước, có phản ứng kiềm mạnh.Vì thế khí này ảnh hưởng
mắt, mũi, họng… Tiêu chuẩn cho phép xả thải là 0.02 mg/l.
• Khí CFCs: Được dung trong các thiết bị làm lạnh, là tác nhân làm thủng

tầng ozon và được khuyến cáo không nên dùng nữa.
• Mùi hơi: Mùi hơi của nguyên liệu là do sự phân hủy các chất hữu cơ có trong
chất thải rắn và nước thải. Theo thời gian, các chất hữu cơ đặc biệt là chất
thải rắn sẽ phân giải các axit amin thành các chất đơn giản hơn như
trimetyamin, dimetyamin… là những chất có mùi tanh, hơi thối. Công nhân
làm việc trong điều kiện mùi hôii tanh làm cho cơ thể mệt mỏi, giảm hiệu
suất làm việc, giảm hiệu quả sản xuất.
Khí thải từ các lò nấu, chế biến: Khói thải từ các lò nấu thủ công nhiên
liệu đốt là than đá hay dầu FO, thành phần chủ yếu là CO
2
, CO, SO
x
, NO
2
, bụi
than và một số chất hữu cơ dễ bay hơi.
Khói thải phát tán ra môi trường xung quanh, gây trực tiếp các bệnh về hô
hấp, phổi,... nguyên nhân của các cơn mưa axit ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái, ăn mòn các công trình.
Ngoài ra khí CO
2
thải ra từ các khu công nghiệp còn là nguyên nhân chính
gây hiệu ứng nhà kính.
2.1.4.2 Nước thải
Nước thải là một trong những vấn đề môi trường lớn nhất của ngành chế
biến thuỷ hải sản, nước thải chế biến thuỷ hải sản đặc trưng bởi các thông số ô
nhiễm như: màu, mùi, chất rắn không hoà tan, chất rắn lơ lửng, các vi khuẩn, chỉ
số BOD, COD, pH,...
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn

Các đặc tính chung của nước thải thuỷ sản:
• pH thường nằm trong giới hạn từ 6,5 – 7,5 do có quá trình phân huỷ đạm
và thải ammoniac.
• Có hàm lượng các chất hữu cơ dạng dễ phân huỷ sinh học cao. Giá trò
BOD
5
thường lớn, dao động trong khoảng 300 – 2000 mg/l, giá trò COD
nằm trong khoảng 500 – 3000 mg/l.
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao từ 200 – 1000 mg/l.
• Hàm lượng lớn các protein và chất dinh dưỡng, thể hiện ở hai thông số
tổng Nitơ (50 – 200 mg/l) và tổng Photpho (10 – 100 mg/l). Để xử lý được
chất ô nhiễm này triệt để cần có hệ thống xử lý bậc 3 (xử lý chất dinh
dưỡng). Điều này làm diện tích công trình và chi phí đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý rất lớn. Thường có mùi hôi do có sự phân huỷ các axit amin...
Với tải lượng chất ô nhiễm của ngành chế biến thủy sản thì nước thải ảnh
hưởng rất lớn đến hệ sinh thái nước:
• Làm tăng độ độc của nước, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hệ thủy
sinh, làm giảm khả năng tạo oxy hòa tan trong nước.
• Hàm lượng chất hữu cơ cao tạo điều kiện thiếu oxy, trong nước xảy ra quá
trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm độc hại như H
2
S… gây mùi thối
cho nước và làm nước chuyển màu đen.
• Là nguồn gốc gây bệnh dịch trong nước, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
2.1.4.3 Chất thải rắn
Chất thải rắn chủ yếu là các thành phần hữu cơ, dễ lên men, gây thối rửa và tạo
mùi khó chòu, ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí, đó cũng là nguồn
lây lan các dòch bệnh.
Chất thải rắn được phát sinh từ 3 nguồn:
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
• Từ quá trình chế biến: Bao gồm các loại vỏ, đầu, nội tạng… Nếu chất thải này
không được thu gom sẽ phân hủy gây ra mùi khó chịu.
• Từ khu vực phụ trợ: bao gồm chất thải rắn phát sinh từ căntin, bao bì hư
hỏng… Chúng có thành phần giống rác đô thị.
• Các loại cặn bã dư do quá trình xử lý nước thải và quá trình phân hủy sinh
học.
Bảng 2.3 : Lượng chất thải rắn trong quá trình chế biến thuỷ hải sản
STT Quá trình chế biến Lượng chất thải rắn
1
Đông lạnh: (tấn phế thải/tấn sản phẩm)
- Tôm đông lạnh 0.75
- Cá đông lạnh 0.6
- Nhuyễn thể chân đầu đông lạnh 0.45
- Giáp xác đông lạnh 0.5 – 0.6
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ đông lạnh 4
2 Nước mắm (tấn chất thải/1000 lít nước mắm) 0.2
3
Hàng khô: (tấn phế thải/tấn nguyên liệu)
- Tôm khô 0.43
- Cá khô 0.38
- Mực ống khô 0.17
4 Đồ hộp (tấn phế thải/tấn sản phẩm) 1.7
5 Agar (tấn phế thải/ tấn sản phẩm) 6
(Nguồn: WHO, 1993)
2.1.4.4 Nhiệt thải và tiếng ồn
Nhiệt thải từ lò nấu, từ hệ thống làm lạnh và tiếng ồn từ các thiết bò sản
xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân và người dân xung quanh.
Tiếng ồn và độ rung thường gây ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác, làm
giảm thính lực của người lao động, giảm hiệu suất làm việc, và phát sinh nhiều

chứng bệnh khác. Tác động của tiếng ồn có biểu hiện qua phản xạ của hệ thần
kinh hoặc gây trở ngại đến hoạt động của hệ thần kinh thực vật, khả năng đònh
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
hướng, giữ thăng bằng qua đó ảnh hưởng đến năng suất lao động. Tiếng ồn quá
lớn có thể gây thương tích.
Tiêu chuẩn quy định cho mức tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất là 75 dB.
2.1.4.5 Tác nhân hóa học
Các hóa chất khử trùng và tẩy trùng như : Clorine, xà phòng, các chất phụ
gia, bảo quản thực phẩm gây hại cho môi trường.
2.1.4.6 Tác nhân sinh học
Các loại chất như: nước thải, chất thải rắn đều có chứa tác nhân sinh học
đó là các loại vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật. Nếu không phát hiện
và xử lý kòp thời thì rất dễ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát tán vào
môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe cho cộng đồng xung quanh.
2.1.4.7 Tác nhân khác
Hầu như các cơ sở chế biến thủy sản ở Việt Nam đều có bảo hộ lao động
(ủng, găng tay, khẩu trang, nón) cho công nhân trong quá trình làm việc. Môi
trường làm việc của các công nhân trong các nhà xưởng thường bò ô nhiễm do có
độ ẩm cao và mùi hôi. Do đó, tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp như thất khớp, viêm
họng… thường có tỷ lệ cao. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn bò hạn chế bởi
các phòng chế biến, sàn nhà xưởng, đường thoát nước thải chưa được thiết kế hợp
lý. Ánh sáng trong xưởng chế biến vẫn chưa đủ độ sáng. Trần nhà, tường ngăn
không được sạch, hệ thống vòi nước, khay đựng bằng kim loại dễ bò rỉ sét và
không hợp vệ sinh.
2.1.5 Nhận xét chung về nước thải ngành chế biến thủy sản
Nước thải ngành chế biến thủy hải sản ở miền Nam có hàm lượng COD
trong khoảng 1200 – 2600 mg/l, hàm lượng BOD trong khoảng 900 – 1600 mg/l,
hàm lượng Nitơ thường rất cao, nằm trong khoảng 50 -150 mg/l điều này chứng
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
tỏa rằng nước thải có chất ô nhiễm dinh dưỡng cao. Ngoài ra nước thải còn chứa
chất rắn (vây, đầu, ruột, … rất dễ thu gom. Nhìn chung nước thải của ngành chế
biến thủy hải sản mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép xả
vào nguồn tiếp nhận do Nhà nước quy đònh (5 – 10 lần đối với chỉ tiêu COD,
BOD, gấp 8 -14 Nitơ hữu cơ…). Do đó giá trò các thông số ô nhiễm trong nước thải
ngành chế biến thủy sản phải theo QCVN 11:2008/BTNMT. (Bảng 2.4: Giá trò
tối đa cho phép các thông số ô nhiễm trong nước thải ngành công nghiệp chế biến
thủy sản phần phụ lục).
Thực tế cho thấy hầu hết các cơ sở chế biến thuỷ hải sản của nước ta hiện
nay chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc có cơ sở có hệ thống xử lý nhưng
không đạt yêu cầu đã làm ô nhiễm trầm trọng đến môi trường sống của cộng
đồng xung quanh, gây ô nhiễm nặng đến nguồn nước ngầm, nước mặt, nhiều
giếng nước xung quanh không sử dụng được. Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng và
triển khai công nghệ xử lý nước thải ngành chế biến thuỷ hải sản đang là vấn đề
cấp bách mà chúng ta cần thực hiện.
2.2 Tổng quan về công ty TNHH thủy sản ANGST-TRƯỜNG VINH
2.2.1 Giới thiệu chung
Công ty TNHH thủy sản ANGST-TRƯỜNG VINH là một doanh nghiệp
liên doanh giữa Việt Nam và Thụy Sỹ được thành lập vào tháng 2 năm 2001
GPKD số: 201/GP-HCM. Địa chỉ: 291/12 Luỹ Bán Bích, Phường Hòa Thạnh,
Quận Tân Phú, Tp.HCM. Với mục tiêu trở thành “Nhà cung cấp danh tiếng” với
các sản phẩm chất lượng, an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường theo các
tiêu chuẩn ISO 9001:2000, BRC(2005), IFS(Ver.4), HACCP và ISO 14001:2005.
Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của con người.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, chế biến thịt hun khói, xúc xích, cá. Sản
xuất chế biến các loại thực phẩm từ thủy hải sản. Tiếp thò và bán thực phẩm chế

biến của Công ty liên doanh sản xuất.
2.2.2 Thông tin về hoạt động sản xuất
Tổng nguồn vốn là 634.552 USD, trong đđó:
- Vốn cố đđịnh : 404.600 USD bao gồm:
+ Máy móc, thiết bị sản xuất : 287.600 USD
+ Thiết bị xử lý nguyên liệu, nhà kho : 99.000 USD
+ Trang thiết bị văn phòng : 6.000 USD
+ Thiết bị khác : 12.000 USD
- Vốn lưu đđộng : 229.952 USD
2.2.2.1 Nhu cầu nguyên liệu và nguồn cung cấp
Các nguyên liệu chính của Công ty lấy từ các chợ thịt, cá đđầu mối của
thành phố. Một số nguyên liệu khác đđược nhập khẩu như gia vị và dăm bào đđược
nhập từ Thụy Điển. Nguyên liệu chính dùng cho sản xuất được cho vào bảng sau.
Bảng 2.5: Danh mục các nguyên liệu chính dùng cho sản xuất
(Nguồn: Công ty TNHH thủy sản ANGST-TRƯỜNG VINH, 4/2009)
2.2.2.2 Nhu cầu và nguồn cung cấp nước
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 20
Tên nguyên liệu Số lượng
Nguồn cung cấp (nhập
khẩu hay tại Việt Nam)
Nhâp khẩu Việt Nam
Thịt tươi, thịt đông, cá 350 tấn/năm 100%
Gia vị nhập khẩu 4.5 tấn/năm 100%
Gia vị trong nước 12 tấn/năm 100%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Nhu cầu khối lượng nước sử dụng :400 m
3
/tháng
Trong đó:
- Nước phục vụ sản xuất :7 m

3
/ngày
- Nước phục vụ sinh hoạt :8 m
3
/ngày
Nguồn cung cấp nước: sử dụng nguồn nước ngầm
2.2.2.3 Lao động
Nguồn nhân lực Công ty hiện là 75 người
Trong đó:
- Nhân viên văn phòng, bán hàng: 06 người
- Nhân viên kỹ thuật: 03 người.
- Công nhân: 12 người.
Thời gian làm việc của công ty: Làm 01 ca: sáng 8h - 12h, chiều 1h – 5h. Buổi tối
không sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
2.2.3 Quy trình sản xuất
 Quy trình chế biến xúc xích
Hình 2.4: Quy trình chế biến xúc xích
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất
Thịt heo mua từ chợ đđầu mối đđược đđem đđi rửa, sau đđó đđem qua máy xay
để nghiền nhỏ thịt. Phần thịt heo sau khi xay được đưa qua công đđoạn đđịnh hình
bằng bơm đđịnh lượng đúng kích thước và hình dáng yêu cầu. Sau đó, đđưa vào hệ
thống xông khói để tạo màu. Phần thịt sau khi tạo màu đđem đi nấu chín trước khi
đđưa qua khâu làm lạnh. Thành phẩm đđược đđưa vào công đđoạnđđóng gói bao bì
và bảo quản, xuất hàng theo yêu cầu.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 22
Ghi chú:
quy trình sản xuất
chất thải

Rửa
Ngun liệu thịt
Xơng khói
Nấu
Làm lạnh
Xay
Định hình
Nước thải
Chất thải rắn
Đóng gói
Bảo quản
Chất thải rắn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
 Quy trình chế biến dăm bông
Hình 2.5: Quy trình chế biến dăm bông
Thuyết minh quy trình công nghệ
Phần nguyên liệu thịt sau khi mua từ các chợ đầu mối đem đi rửa rồi nạo
thịt đồng thời phân loại theo từng thành phần như thịt nạc, thịt mỡ, da… Phần thịt
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 23
Ghi chú:
quy trình sản xuất
chất thải
Ngun liệu thịt
Rửa
Cắt nhỏ
Massage
Bơm vơ túi nylon
Nạo thịt
Ướp gia vị
Làm lạnh

Nấu
Nước thải
Chất thải rắn
Đóng gói
Bảo quản
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
nạc sẽ được đưa vào quy trình sản xuất dăm bông, còn thịt mỡ và da sẽ được đưa
vào quy trình sản xuất xúc xích.
Phần thịt nạc sau khi qua giai đoạn phân loại được đem ướp gia vị,
sau đó đem đi cắt nhỏ rồi đưa qua hệ thống massage làm cho thịt dai, nhuyễn trở
thành dăm thịt. Phần dăm thịt này sau đó được bơm vô túi nylon rồi đem đi nấu để
làm chín thịt. Giai đoạn cuối cùng là giai đoạn làm lạnh, đóng gói và bảo quản.
Quy trình chế biến cá
Hình 2.6: Quy trình công nghệ chế biến cá
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 24
Hơi + chất lạnh
Chất thải rắn
Nước thải có
Clorine
Chất thải (s.p
thừa)
Nước có Clorine
Nguyên liệu vào

Fillet (lóc thòt)
Rửa sạch
Phân kích cỡ
Cấp đông (-18
o
C)

90
Vô khuôn
Đóng gói
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
2.2.4 Môi trường và xử lý chất thải
2.2.4.1 Nước thải
Nước thải của công ty gồm:
Nước thải do sản xuất và sinh hoạt.
• Nguồn nước thải từ quá trình vận chuyển, dụng cụ bốc xếp…
• Nước thải sinh ra từ quá trình chế biến.
• Nước thải vệ sinh, thiết bò, nhà xưởng trước và sau giờ sản xuất.
Lưu lượng nước thải ước tính khoảng 15 m
3
/ngày. Như vậy nguồn chất thải
lỏng chủ yếu là nước, máu cá, xà phòng, vụn thòt. Đây là môi trường lý
tưởng cho vi sinh vật gây bệnh và phát triển là nguồn bệnh rất rộng. Do đó
việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải là rất cần thiết.
2.2.4.2 Phế thải rắn
Do các phụ phẩm tạo ra từ quá trình chế biến thòt, cá được tận dụng tối đa
nên phế thải rắn thải ra ngoài môi trường hầu như không có.
2.2.4.3 Khí thải
Nhà máy là cơ sở chế biến hoạt động sản xuất chủ yếu bằng các máy móc
thiết bò được trang bò khá hiện đại do đó hạn chế được lượngkhí thải thoát ra môi
trường bên ngoài.
Mùi: Nhà máy được đầu tư đạt tiêu chuẩn vệ sinh hàng hoá xuất khẩu theo
TCVN, EU… nên mùi lạ hầu như không có.
Các khía cạnh liên quan đến môi trường lao động
• Nhiệt độ: Do yêu cầu trong chế biến thuỷ sản phải nhanh, sạch lạnh trong
đó nhiệt độ đóng vai trò rất quan trọng nên trong mỗi khu vực sản xuất sẽ
được lắp đặt hệ thống máy lạnh để nhiệt độ trong phân xưởng phải đạt từ

20-22 độ
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dun Trang 25

×