Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tác động của việc ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tới ngành thép Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.94 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu hớng toàn cầu. Liên minh
kinh tế, liên hết kinh tế không chỉ diễn ra ở một khu vực kinh tế, mà nó sảy ra
trên toàn cầu. WTO là một tổ chức nh thế.
Hội nhập không phải chỉ là câu chuyện ra nhập để cùng quan hệ cùng
trao đổi, đó là câu chuyện hội về hội nhập nh thế nào, ảnh hởng của hội nhập
đến nền kinh tế, cơ hội và thách thức mà chúng ta gặp phải.
Một năm qua, Việt Nam hội nhập vào tổ chức thơng mại thế giới WTO,
vậy cài mà chúng ta đợc là gì, cái chúng ta mất là gì? Đây không phải là vấn
đề chỉ nhà nớc mới quan tâm mà tất cả các doanh nghiệp trong nớc đều quan
tâm, tất cả các ngành, tất cả các lĩnh vực kinh tế.
Với tốc độ tăng trởng kinh tế 8.5%/năm, kinh tế Việt Nam đang có một
sự khởi đầu tốt cho công cuộc hội nhập hay không? Thực tế tốc độ tăng trởng
kinh tế cao, Việt Nam đang phải đối mặt với một tỷ lệ lạm phát đạt kỉ lục
12,6% , vậy phản ứng của Việt Nam trớc tác động của hội nhập cha tốt. Vấn
đề đặt ra làm thế nào để tăng trởng kinh tế phải là tăng trởng bền vững. Có vậy
mới mong Việt Nam phát triển cùng xu thế hội nhập nh Trung Quốc, năm con
rồng Châu á...
Muốn vậy, bản thân từng ngành kinh tế phải chủ động trớc cơ hội và
thác thức thị trờng đem lại bên cạnh sự hỗ trợ của các chính sách nhà nớc. Bài
viết này chọn đề tài "Tác động của việc ra nhập tổ chức thơng mại thế giới
WTO tới ngành thép Việt Nam" để xem xét đánh giá một khía cạnh nào đó
của việc Việt Nam gia nhập WTO tới nền kinh tế nói chung, và ngành thép nói
riêng. Có thể nói, năm qua cũng là một năm hết sức thăng trầm của ngành thép
Việt Nam, với không ít các cơn sốt giá khiến cho các nhà thầu, chủ xây dựng
phải lao đao. Vậy nguyên nhân là do đâu. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
kéo theo cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, liệu ngành thép Việt Nam có đứng
vững hay không?
1
CHƯƠNG I
Những lí luận chung về tổ chức thơng mại


thế giới wto, nền kinh tế và nngành công
nghiệp thép việt nam
I. hội nhập wto - một xu hớng tất yếu.
1. Đôi nét về tổ chức thơng mại thế giới wto
Tổ chức thơng mại thế giới WTO đợc thành lập ngày 1.1.1995, kế tục và mở
rộng phạm vi điều tiết của tổ chức tiền thân của nó là Hiệp định chung về Th-
ơng mại và thuế quan (GATT).
Chức năng:
Mục đích quan trọng của WTO là hỗ trợ cho sự trao đổi suôn sẻ, tự do,
công bằng và có thể dự đoán trớc của thơng mại thế giới, thông qua:
Quản lí các hiệp định thơng mại của WTO
Là diễn đàn cho các đàm phán thơng mại
Xem xét chính sách thơng mại của quốc gia
Hỗ trợ các nớc đang phát triển trong vấn đề về chính sách thơng mại,
thông qua hỗ trợ kĩ thuật và chơng trình huấn luyện
Hợp tác với các tổ chức quốc tế khá.
Cơ cấu tổ chức :
WTO hiện có 150 thành viên, chiếm khoảng 90% thơng mại thế giới.
Hiện có khoảng 30 quốc gia đang đàm phán để trở thành thành viên WTO.
Các quyết định của WTO đợc thực hiện trên cơ sở đồng thuận bởi tất cả
các thành viên.
2
2. Xu hớng hội nhập WTO
Trong điều kiện kinh tế toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ. Sự phân
công lao đông dẫn tới sự chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc và diễn ra không
chỉ đối với một vùng hay một khu vực kinh tế mà diễn ra trên toàn cầu.
Đối với các nớc phát triển việc hội nhập là cơ hội để chuyển giao công
nghệ, khai thác nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công rẻ mạt của các quốc gia
khác.
Đối các nớc đang phát triển và chậm phát triển thì hội nhập lại là cơ hội

để thu hút vốn, khoa học công nghệ, cũng nh trình độ quản lí để phát triển
kinh tế.
Trên thực tế đã có rất nhiều nớc đi lên từ mở cửa hội nhập nh Autralia,
năm con rồng Châu á, ấn Độ
3. Việt Nam hội nhập WTO
a. Tiến trình hội nhập WTO của Việt Nam
Từ tháng 1 năm 1995 Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO. Đến
tháng 8 năm 1996 Việt Nam nộp Bị vong lục về chính sách thơng mại. Trải
qua ba vòng đàm phán (1998-2000, 2000-2002, 2002-2006), đến ngày 26
tháng 10 năm 2006 kết thúc vòng đàm phán đa phơng cuối cùng. Và ngày
1.11.2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức th-
ơng mại thế giới WTO.
.
b. Kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập tổ chức thơng mại thế
giới WTO
Gia nhập WTO là một xu hớng tất yếu vì thế chúng ta không thể đứng
ngoài cuộc chơi. Chúng ta sẽ có cơ hội và thuận lợi bên cạnh những thách thức
phải vợt qua.
Theo các cam kết những hàng rào thong mại sẽ đợc dỡ bỏ, các doanh
nghiệp cùng với sản phẩm của Việt Nam có thể dễ dàng tiếp cận thị trờng lớn
3
trên thế giới nh Mỹ, EU, Trung Quốc, và 149 n ớc thành viên WTO. Chúng
ta sẽ có đợ luật chơi bình đẳng, sự cạnh tranh công bằng với các nớc thành
viên trong WTO.
*Cơ hội khi gia nhập WTO:
Theo phân tích của thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng thì khi tham gia vào tổ
chức thơng mại thế giới, nớc ta đứng trớc nhiều cơ hội lớn:
Một là: Đợc tiếp cận thị trờng hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nớc
thành viên với thuế nhập khẩu đã đợc cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các n-
ớc mở cửa theo các Nghị định th gia nhập của các nớc này, không phân biệt

đối sử. Điều đó, tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trờng xuất khẩu và
trong tơng lai với sự lớn mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế có độ mở
lớn nh chúng ta hiện nay, kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm 60% GDP thì điều
này là đặc biệt quan trọng, là yếu tố bảo đảm tăng trởng.
Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị
truờng định hớng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết
chế quản lí theo quy định của WTO, môi trờng kinh doanh của nớc ta ngày
càng đợc cải thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy
tiềm năng của các thành phần kinh tế mà còn thu hút mạnh đầu t nớc ngoài,
qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lí, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tạo công an việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao
động, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, bảo đảm tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế và rút ngắn khoảng cách phát triển.
Thực tế trong những năm qua đã chỉ rõ, cùng với phát huy nội lực đầu t
nớc ngoài có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nớc ta và xu thế ngày càng
nổi trội: năm 2006, đầu t nớc ngoài chiếm 37% giá trị sản xuất công nghiệp,
gần 56% kim ngạch xuất khẩu và 15.5% GDP, thu hút hơn một triệu lao động
trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
4
Ba là: Gia nhập WTO chúng ta có đợc vị thế bình đẳng nh các thành
viên khác trong việc hoạch địng chính sách thơng mại toàn cầu, có cơ hội để
đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lí hơn, có
điều kiện bảo vệ lợi ích của đất nớc, của doanh nghiệp. Đơng nhiên là kết quả
đấu tranh còn tuỳ thuộc vào thế lực của chúng ta, vào khả năng tập hợp lực l-
ợng và năng lực quản lí điều hành của ta.
Bốn là: Hội nhập thúc đẩy cải cách trong nớc, đảm bảo tiến trình cải
cách của ta đồng bộ hơn.
Năm là: Việc hội nhập còn giúp ta nâng cao vị thế trên trờng quốc tế,
tạo điều kiện triển khai có hiệu quả đờng lối đối ngoại theo phơng châm: Việt
Nam muốn làm bạn, là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng thế giới vì

hoà bình, hợp tác và phát triển.
* Thách thức khi gia nhập WTO :
Bên cạnh những cơ hội mà chúng ta có thể tận dụng, kinh tế Việt Nam
vẫn gặp phải không ít những khó khăn khi gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
WTO. Thủ tớng chính phủ cũng đã nhấn mạnh những thách thức mà chúng ta
phảI đối đầu:
Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên
bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với
sản phẩm các nớc, giữa doanh nghiệp nớc ta với doanh nghiệp các nớc, không
chỉ trên thị trờng thé giới mà ngay trên thị trờng nớc ta do thuế nhập khẩu phải
cắt giảm từ mức trung bình 17.4% hiện nay xuống trung bình 13.4% trong
vòng từ 3-5 năm, nhiều mặt hàng còn giảm mạnh hơn.
Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh
nghiệp với doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nớc và nhà nớc
trong việc hoạch định chính sách quản lí và chiến lợc phát triển nhằm phát huy
nội lực và thu hút đầu t bên ngoài. Chiến lợc phát triển có phát huy đợc lợi thế
so sánh hay không, có thể hiện đợc khả năng phản ánh vợt trớc trong một thế
5
giới biến đổi nhanh chóng hay không. Chính sách quản lí có tạo dợc chi phí
giao dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dụng đ-
ợc môi trờng kinh doanh, đầu t thông thoáng, thuận lợi hay không.
Tổng hợp các yếu tố cạnh tranh trên đây sẽ tạo nên sức cạnh tranh của
toàn bộ nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia.
Hai là: Trên thế giới sự phân phối lợi ích của toàn cầu hoá là không
đồng đều. Những nớc có nền kinh tế phát triển thấp đợc hởng lợi thấp hơn. ở
mỗi quốc gia sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân c đ-
ợc hởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy c
phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân
hoá giàu nghèo mạnh lên. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an
sinh đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tôt chủ chơng của Đảng:

Tăng trởng kinh tế đi đôi với xoá đói giảm nghèo thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong tong bớc phát triển.
Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính
tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nớc sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trờng các n-
ớc sẽ tác động mạnh đến thị trờng trong nớc, đòi hỏi chúng ta phải có chính
sách vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lí
phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ánh tích cực, hạn chế ảnh hởng
tiêu cực trớc những biến động trên thị trêòng thế giới. Trong điều kiện tiềm lực
đất nớc có hạn, hệ thống pháp luật cha hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền
kinh tế thi trờng cha nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ, đòi hỏi chúng ta
phải phấn đấu vơn lên mạnh mẽ với lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trớc
quốc gia, trớc dân tộc.
Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc
bảo vệ môi trờng, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền.
6
II. ngành thép việt nam hội nhập cơ hội và thách
thức
1. Ngành thép Việt Nam cam kết hội nhập
Ngành thép hội nhập là một tất yếu trong hoàn cảnh cả nớc đang hội
nhập kinh tế quốc tế. Hiệp hội thép Việt Nam đã cam kết trớc những điều luật
thong mại của nhà nớc khi gia nhập WTO. Đó là việc i đến xoá bỏ các hàng
rào thuế quan về nhập khẩu thép vào Việt Nam. Đi đôi với việc thừa nhận
những chính sách của nhà nớc, các doanh nghiệp thép cũng chuẩn bị về mặt t
tởng cũng nh kế hoạch chiến lợc để nâng cao khả năng hội nhập của ngành
thép nói chung, cũng nh đảm bảo cho các doanh nghiệp có khhả năng đứng
vững ngay tại thị trờng trong nớc.
2. Những cơ hội mà ngành thép có thể tận dụng trong tiến trình hội
nhập
Vấn đề nhận thức cơ hội đến với Việt Nam khi gia nhập Tổ chức thơng

mại thế giới đã đợc chúng ta nhìn nhận từ rất lâu. Riêng đối với ngành thép thì
những cơ hội đó là:
Yếu điểm lớn nhất của ngành thép Việt Nam đó là phôi thép. Từ trớc tới
nay việc sản xuất phôi thép trong nớc còn rất hạn chế, chủ yếu nhập khẩu bên
ngoài với giá cao. Việc mỏ cửa sẽ đem lại cho chúng ta nhiều nguồn nhập hơn.
Mở cửa chúng ta có cơ hội thu hút vốn đầu t nớc ngoài cho việc đầu t
sản xuất phôi thép, đầu t máy móc trang thiết bị hiện đại cho ngành thép Việt
Nam vốn đang còn rất lạc hậu.
Trong hội tảo Công nghệ thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
WTO do Viện chiến lợc chính sách công nnghệ (IPSI) phối hợp với tập đoàn
Sojitz(Nhật Bản) tổ chức ngày 2/8/2007 đã nhận định ngành thép Việt nam có
một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với thị tròng nội địa mà còn cả đối với
thị trờng thế giới. Vì thế hội nhập chính là cơ hội tốt để ngành thép phát triển
thị trờng tiêu thụ ra thị trờng thế giới.
7
3. Thách thức hội nhập đối với ngành thép
Nói đến hội nhập với muôn vàn cơ hội cho sự phát triển kinh té, nhng
hội nhập không phải dễ dàng. Đặc biệt đối với ngành thép Việt Nam khi còn
qua bé nhỏ và lạc hậu so với nến kinh tế thế giới , lại đợc bảo hộ bởi những
chính sách của chính phủ thì thách thức mà chúng ta gặp phải là rất lớn:
Thực hiện cam kết hội nhập, Việt Nam phải thực hiện hạn chế dần đi
đến xoá bỏ các hàng rào kĩ thuật đối với hàng nhập khẩu từ các quốc gia khác,
công cụ để bảo hộ cho sản xuất trong nứơc không nữa. Với hệ thống pháp luật
cha hoàn thiện, còn nhiều thiếu sót, ngành thép Việt Nam phải tự mình vơn
lên. Đặc biệt trong vấn đề quản lí chất lợng, đăng kiểm nhãn mác, bảo vệ môi
trờng còn nhiều bất cập; công tác quản lí nhà nớc còn chồng chéo, thiếu tính
ổn định và nhất quán giữa các bộ ngành khi xử lí các vấn đề liên quan đến
ngành thép nh thuế, bình ổn thị trờng nhập khẩu nguyên vật kiệu, cấp phép
nhập khẩu là nguyên nhân đẩy ngành thép tới tình thế khó xử , lao đao tr ớc
những đòi hỏi ứng xử của thị trờng.

Các sản phẩm thép sẽ phải đối mặt với sự ồ ạt của thép nhập khẩu từ
bên ngoài. Đó là sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm thép từ các quốc gia
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, cạnh tranh với một số l ợng lớn các sản
phẩm đa dạng cả về chất lợng cũng nh chủng loại. Trong khi cơ cấu chủng loại
sản phẩm thì đơn điệu, thiếu các sản phẩm thép dài, thép hình cỡ lớn, thép chất
lợng cao và thép chế tạo máy móc. Hệ thống phân phối thép cũng không rõ
ràng qua nhiều khâu phân phối trung gian.
Mặc dù những năm qua, ngành thép đã có tốc độ phát triển nhanh
chóng đạt khoảng 55% nhu cầu nội địa vế các sản phẩm thép(trong đó có
những loại đáp ứng đợc khoảng 70-80% nhu cầu nội địa) và đã tự khẳng định
đợc vai trò trong nền kinh tế quốc dân, thế nhng, sự phát triển của ngành thép
8
còn thiếu tính bền vững, chậm khắc phục tình trạng mất cân đối giữa thợng
nguồn (sản xuất phôi) và hạ nguồn (cán thép).
Năng lực sản xuất phôi thép trong nớc chỉ mới đáp ứng đợc 20-25% nhu
cầu cán thép. Còn 75-80% lợng phôi thép phụ thuộc vào nhập khẩu bên ngoài.
Chính vì vậy, mỗi khi thị trờng thế giới biến động, ngành thép Việt Nam lại
phải gồng mình lên gánh chịu thiệt hại.
III. quan điểm của chính phủ đối với sản xuất và
kinh doanh của ngành thép
1. Vai trò của ngành thép
Có thể nói ngành thép luôn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.Là một bộ phận của ngành công nặng, công nghiệp thép cung cấp
nguyên vật liệu cơ bản cho ngành xây dựng, ngành chế tạo máy, ngành cơ
khí... Vì thế ngành thép giữa một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
công nghiệp hoá và hiên đại hoá đất nớc.
Thực tế đã chứng minh tầm quan trọng của nó qua triển vọng tiêu thụ
thép trên thế giới và trong nớc.
* Tiêu thụ thép toàn cầu
Năm 2005, toàn thế giớ tiêu thụ khoảng 1.126 triệu tấn thép. Năm 2006,

đạt 1.217 triệu tấn, tăng đén 1.305 triệu tấn năm 2007 và dự báo năm 2008 lên
đén 1.385 triiêụ tấn tăng 6% so với năm 2007.Trong đó Trung quốc tiếp tục là
đọng lực tăng trởng nhu cầu thép toàn cầu, chiếm 55% tổng mức tiêu
thụ.Trong đó nguyên nhân chủ yếu là do quá trình đô thị hoá tăng nhanh
chóng tiếp tục làm tăng nhu cầu đối với thép xây dựng
Tiêu thụ thép của ấn Độ tăng 13% vào năm 2007 lên 53 triệu tấn và
tiếp tục tăng 9% trong năm 2008 , nhờ có chính sách khuyến khích tiêu thụ
thép của chính phủ ấn Độ và các chơng trình tăng đầu t cho các công trình
phát triển kết cấu hạ tầng.
9
Tiêu thụ thép của Nga dự báo tăng 10% trong năm 2007 lên 43 triệu tấn
và tiếp tục tăng 7% trong năm 2008 , chủ yếu do nhu cầu phát triển ngành cơ
khí, và nhu cầu cải tạo công trình kết cấu hạ tầng và sự phát triển của ngành
xây dựng.
Tiêu thị thép của Hoa kì đạt 115 triệu tăn và tiếp tục tăng 1% trong năm
2008,lên 116 triệu tấn do nhu cầu của ngành ché tạo máy, đặc biệt là ngành
sản xuất ôtô .
*Tiêu thụ thép trong n ớc
Nhu cầu tiêu thụ thép trong nớc ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng
của tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoà đất nớc.
Tng trng GDP (%); II- Tng trng công nghip (%); III-
Tng trng sx thép (%); IV- Tng tiêu th thép (%)
Giai đoạn I II III IV
1996-2000 6,94 13,57 27 37
2001-2005 7,5 14,08 14 78
2006-2010 7,5 10,38 10 123
2011-2015 7,0 8-9 9-9,5 170
Từ thực tế tiêu thụ thép trên thế và trong nớc đã cho thấy sự quan trọng
cần thiết phải phát triển ngành thép trong nền kinh tế quốc dân.
2. Quan điểm của nhà nớc đối với sự phát triển ngành thép trong các

giai đoạn tiếp theo
Quan điểm của chính phủ nhằm phát triển ngành thép sao cho đáp ứng
đợc nhu cầu về thép thông thờng của Việt Nam để không bị lệ thuộc vào bên
ngoài.
10
Trong giai đoạn đầu sẽ phát triển các khâu hạ nguồn trớc nh thép cán
tròn xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội đi từ thép phôi, thép nhập
khẩu và một phần thép phế liệu. Trong quá trình phát triển sẽ tiếp tục đầu t
chiều sâu những cơ sở hiện có, nghiên cứu phát triển khâu thợng nguồn có sử
dụng quặng sắt trong nớc và một phần quặng sắt nhập khẩu phù hợp với trình
độ công nghệ đã thuần thục. Mà cụ thể là:
1. Thép là vật t chiến lợc của ngành công nghiệp, ngành xây dựng,
ngành quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Vì thế ngành thép cần đợc xác định là ngành công
nghiệp đợc u tiên phát triển.
2. Phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có trong nớc (đặc biệt
nghiên cứu sớm khai thác mỏ sắt Quý Xa và các mỏ nhỏ phục vụ sản xuất
gang thép Thái Nguyên), kết hợp với việc nhập khẩu một phần phôi thép và
quặng sắt của nớc ngoài, xây dựng khu liên hợp luyện kim công suất 4-5 triệu
tấn thép/năm để tng bớc đáp ứng nhu cầu thép trong nớccả về chủng loại và
chất lợng. Trong giai đoạn đầu tập trung phát triển các khâu hạ nguồn nh cán
thép xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội, sau đó cần nghiên cứuphát
triển khâu thợng nguồn để sử dụngcó hiệu quả nguồn để sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên trong nớc.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực và tranh thủ tận dụng có
hiệu quả các nguồn từ nớc ngoài (trớc hết về thiết bị và công nghệ hiẹn đại).
Kết hợp hài hoà giữa yêu cầu giữ vững độc lập tự chủ về kinh tế với xu thế hội
nhập, toàn cầu hoá; tự chủ nhng không bỏ qua các cơ hội hợp tác và sự phân
công lao động quốc tế đẻ đẩy nhanh tốc đọ phát triển ngành thép. Đa dạng hoá
vốn đầu t cho ngành thép. Vốn đầu t của nhà nớc chủ yếu dành cho phát triển

các nguồn quặng trong nớc và công trình sản xuất thép lá, thép tấm;
4. Về công nghệ:Trong giai đoạn đến năm 2020 vẫn sử dụng công
nghệ truyền thống là sản xuất lò cao luyện thép. Đồng thời tích cực nghiên cứu
11
các công nghệ mới tiên tiến, hiện đại đẻ phat triển ngành thép. Đối với khu
liên hợp luyện kim khép kín có vốn đầu t lớn và thời gian xây dựng kéo dài, có
thể triển khai trớc khâu sản xuất cán kéo. Sau đó sẽ phát triển khâu sản xuất
phôi thép cán từ quặng.
5. Nhà nớc có chính sách hỗ trợ tích cực cho ngành thép trong khuôn
khổ cho phép của các cam kết thơng mại và hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Tham gia AFTA, gia nhập WTO đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng
rào thuế quan, ngành thép phải củng cố mở rộng từ khâu sản xuất đến phân
phối với các ngành kinh tế khác để mở rộng thị trờng và cạnh tranh đợc ở thi
trờng trong nớc và thế giới.
7. Đi đôi với việc xây dựng các nhà máy hiện đại, phải coi trọng đầu t
chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá các cơ sở hiện có lên ngang bằng
tiên tiến trong nớc và khu vực.
8. Quan tâm công tác phát triển nguồn nhân lực và phát triển khoa học
công nghệ phục vụ ngành.
Chơng ii
thực trạng của ngành thép Việt Nam sau
khi gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới
WTO
I. quá trình phát triển của ngành thép
1. Quá trình phát triển của ngành thép trong nền kinh tế thế
giới
Trên thế giới ngành thép ra đời từ rất lâu đời, nhng không phải ở tất
cả các nớc trên thé giới. Do vậy chúng ta sẽ nghiên cứu sự hình thành và
phát triển của nó ở một số nớc điển hình nh các nớc G7, NIC, Trung Quốc
a. Các nớc G7

12
Các nớc G7 là các nớc công nghiệp phát triển từ lâu đời, do vậy ngành
công nghiệp thép tại các nớc này cũng đợc xây dựng và phát triển khá sớm.
Cho đến nay các nớc G7 vẫn là các nớc hàng đầu thế giới về ngành thép. Năm
204, tổng sản lợng thép thô của Nhật Bảnlà 112 triệu tấn (đứng thứ 2 thế giới
sau Trung Quốc); Hoa Kì đứng thứ 3 với 99 triệu tấn; Đức, Italia, Pháp lần lợt
đứng thứ 6,10 và 11 với sản lợng tơng ứng là 46, 28 và 21 triệu tấn thép thô.
Đặc điểm của các nớc G7 là những nớc có trình độ kinh tế rất phát triển,
GP bình quân đầu ngời đều ở mức cao trên 20.000 USD. Tiêu thụ thép bình
quân đầu ngời không còn ở mức cao (hiện khoảng 250-500 kg/ngời) do đã
hoàn thàn công nghiệp hoá. Mặc dù phải trải qua nhiều thời kì khủng hoảng,
nhng ngành thép của các nớc G7 vẫn đợc duy trì và phát triển, hớng mạnh
sang xuất khẩu. Sản lợng thép sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
trong nớc mà còn để xuất khẩu với tỉ lệ cao.
Các nớc G7 đều có ngành công nghiệp chế tạo phát triển với công nghệ
cao, sản xuất hàng hoá xuất khẩu khắp thế giới. Ngành thép các nớc này đều
có khả năng sản xuất, cung ứng vật liệu chất lợng cao và đa dạng về chủng
loại. tại các nớc này, sản phẩm thép dẹt đợc sản xuất nhiều hơn thép dài ( tỉ lệ
thép dẹt của Nhật Bản là 65%, Hoa Kí là 69%, Đức 64%).
b. Các nớc NIC (Hàn Quốc, Đài Loan )
Đây là những nớc công nghiệp mới, có nền kinh tế tăng trởng mạnh từ
những năm 80 của thế kỉ trớc. Cho đến thập kỉ 90 thu nhập bình quân đầu ngời
đã đạt khoảng 10.000 USD (theo số liệu của ADB năm 2003). GDP bình quân
đầu ngời của Hàn Quốc, Đài Loan tơng ứng là 10.300 và 12.8000 USD. Trong
bối cảnh chính trị, kinh tế thế giới chiến tranh lạnh, ngành thép các nớc này đã
đợc Nhà nớc tập trungđầu t ngay từ đầu và đã nhanh chóng trở thành những
nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới nh POSCO và China Steel (CSC).
13
Sản lợng thép thô năm 2004 của Hàn Quốc và Đài Loan 47.5 triệu tấn
và 19.5 triệu tấn; đứng thứ 5 và đứng thứ 13 trên thế giới. Mức tiêu thụ biểu

kiến của 2 nớc này lần lợt là 47,2 triệu tấn và 22,1 triệu tấn. Nh vậy, tỷ lệ sản
xuất và đáp ứng nhu cầu trong nớc là rất cao ( xấp xỉ 100% đối với Hàn Quốc
và 88% đối với Đài Loan).
Do các nớc NIC đang ở giai đoạn cao của quá trình công nghiệp hoá
nền kinh tế nên mức tiêu thụ thép bình quân đầu ngời năm 2003 của Hàn Quốc
và Đài Loan tơng ứng là 955 KG và 878 kg. Tỷ lệ sản xuất thép dẹt/thép dài
của Hàn Quốc là 58% và của Đài Loan là 56/44.
c. Tình hình sản xuất thép thế giới hiện nay nói chung
Theo Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên Ôxtrâylia (ABARE), sản lợng thép
thô thế giới năm 2007 tăng khoảng 7%, lên 1,34 tỷ tấn và tiếp tục tăng 6% vào
năm 2008, lên 1,41 tỷ tấn. Trong đó Trung Quốc là nớc có tốc đọ tăng sản l-
ợng cao nhất, chiếm 70% mức tăng tổng sản lợng thép năm 2007 và 60%mức
tăng sản lợng của năm 2008. Sản lợng của Nga, ấn Độ và Bra-xin có triển
vọng tăng lên trong khi sản lợngcủa Hoa Kỳ dự báo sẽ giảm xuống do sức ép
cạnh tranh từ Trung Quốc và nhu cầu yếu của các ngành công nghiệp chế tạo
Hoa Kỳ.
2. Các giai đoạn phát triển của ngành thép Việt Nam
Ngành thép Việt Nam bắt đầu đợc xây dựng từ đầu những năm 60. Khu
liên hợp gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp ta xây dựng đã cho ra
mẻ gang đầu tiên vào năm 1963. Công xuất thiết kế lúc đó của khu gang thép
là 100 ngàn tấn/ năm. Song do chiến tranh và khó khăn nhiều mặt, 15 năm sau,
Khu liên hợp gang thép Thái Nguyên mới có sản phẩm thép cán. Năm 1975,
Nhà máy luyện cán thép Gia Sàng do Đức(trớc đây) giúp đã đi vào sản xuát.
Công nghệ thiết kế của cả khu liên hợp lên đến 10 vạn tấn/năm. Từ đó đến nay
ngành thép Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạ phát triển:
14
Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1989:Ngành thép gặp rất nhiều khó
khăn do kinh tế đất nớc lâm vào khủng hoảng, ngành thép không phát triển đ-
ợc và chỉ duy trì mức sản lợng từ 40.000 85.000 tấn thép/năm. Trong giai
đoạn này, công ty Luyện kim đen Miền Nam đơc thành lập(1976) trên cơ sở

tiếp quản các nhà luyện, cán thép mini của chế độ cũ để lại ở thành phố Hồ
Chí Minh và Biên Hoà, với tổng công suât khoảng 80.000 tấn thép cán/năm.
Giai đoạn năm 1989 đến năm 1995: Thực hiện chủ trơng đổi mới và
mở cửa của Đảng và Nhà nớc, ngành thép bắt đầu có tăng trởng thép, sản lợng
trong nớc đạt trên mức 100.000 tấn/năm. Năm 1990, Tổng công ty thép Việt
Nam (thuộc Bộ công nghiệp nặng nay là Bộ công nghiệp) đợc thành lập,
thống nhất quản lí ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả nớc. Đây kà thời
kì phát triển sôI động, nhiều dự án đầu t chiều sâu và liên doanh với nớc ngoài
đợc thực hiện. Các ngành công nghiệp cơ khí, xây dựng, quốc phòng và các
thành phần kinh tế khác đua nhau làm thép mini. Sản lợng thép các năm 1995
đã tăng gấp 4 lần so với năm 1990, đạt 450.000 tấn/năm và bằng mức Liên Xô
cung cấp cho nớc ta hàng năm trớc năm 1990. Tháng 4 năm 1995, Tổng công
ty thép Việt Nam đợc thành lập theo mô hình Tổng công ty nhà nớc (Tổng
công ty 91) trên cơ sơ hợp nhất Tổng công ty thép Việt Nam và Tổng công ty
cơ khí thuộc Bộ Thơng Mại.
Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000: Ngành hép vẫn giữ đợc mức độ
tăng trởng khá cao, tiếp tục đợc đầu t đổi mới và đầu t chiều sâu. Đã đa vào
hoạt động 13 liên doanh, trong đó có 12 liên doanh cán thép và gia công, chế
biến sau cán. Sản lợng thép cán của cả nớc đạt khoảng 1,57 triêu tấn, tăng gấp
3 lần so với năm 1995 và gấp 14 lần so với năm 1990. Đây là giai đoạn có tốc
độ tăng trởng cao nhất.
Hiện nay thành phần tham gia sản xuất và gia công chế biến thép ở nớc
ta rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Ngoài Tổng
công ty thép Việt nam và các cơ sở quốc doanh thuộc địa phơng và các ngành,
15
còn có các liên doanh, các công ty cổ phần, công ty100% vốn nớc ngoài và
các công ty t nhân. Tính đến năm 2002, Việt Nam có khoảng 50 doanh nghiệp
sản xuất thép xây dựng ( chỉ tính các cơ sở có công suất hơn 5.000 tấn/năm),
trong đó có 12 dây chuyền cán, công suất từ 100.000 300.000 tăn/năm.
Sau gần 50 năm hình thành và phát triển, không phải là thời gian dài

cho một ngành công nghiệp đòi hỏi một trình độ công nghệ cao nhất định,
ngành thép Việt Nam vẫn còn non trẻ so với công nghiệp thép thế giới. Nhng
chúng ta cũng phải ghi nhận những thành tựu mà nó đã đạt đợc, đặc biệt trong
10 năm đổi mới 1995 2005, đạt đợc một số các chỉ tiêu sau:
-Luyện thép lò điện đạt 500.000 tấn/năm.
- Công suất cán thép đạt 2,6 triệu tấn/năm (kể cả các đơn vị ngoài Tổng
công ty thép Việt Nam )
- Luyện cán thép đạt 470.000 tấn/năm.
- Cán thép đạt 760.000 tấn/năm.
- Sản phẩm thép thô (phoi và thỏi ) huy đọng đợc 78% công suất thiết
kế.
-Thép cán dài (thép tròn, thép thanh, thép hình nhỏ và vừa) đạt tỷ lệ huy
động 50% công suất.
-Sản phẩm thép gia công sau cán (ống hàn, tôn mạ các loại) huy động
90% công suất.
II. thực trạng của ngành thép Việt nam
1. Tình hình sản xuất trong nớc
a. Cơ cấu sản phẩm của ngành thép hiện nay
Hiên nay ngành thép Việt Nam mới chỉ sản xuất đợc các loại thép tròn,
thép vằn (10 40mm), thép cuộn (6 -10 mm), thép hình cỡ nhỏ, cỡ vừa (gọi
chung là sản phẩm dài) phục vụ cho xây dựng và gia công, sản xuất ống hàn,
tôn mạ, hình uốn nguội, cắt xẻ từ sản phẩm dẹt nhập khẩu. Các sản phẩm dài
16
trong nớc cũng phần lớn đợc cán từ phôi thép nhập khẩu khả năng tự sản xuất
phôi thép trong nớc còn rất nhỏ bé, chỉ đáp ứng đợc khoảng 28%, còn 72%
nhu cầu phôi thép cho các nhà máy đều phải nhập khẩu từ bên ngoài.
Trong nớc cha có nhà máy cán thép dẹt (tấm, lá cán nóng, cán nguội).
Cha có cơ sở tập trung chuyên sản xuất đặc biệt phục vụ chế tạo cơ khí. Hiện
nay chỉ mới sản xuất 1 số chủng loại thép đặc biệt với quy mô nhỏ ở một số
nhà máy cơ khí và nhà máy thép của tổng công ty thép Việt Nam.

Nhìn chung, do hạn chế về vốn đầu t và do thị trờng tiêu thụ thép trong
nớc còn quá nhỏ bé, ngành hép Việt Nam mới chỉ tập trung đầu t và sản xuất
các sản phẩm thép dài để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong nớc. Đây là các sản
phẩm có thuận lợi về thị trờng cần vốn đầu t ít, thời gian xây dựng nhà máy
ngắn, hiệu quả đầu t tơng đối cao, thu hút đợc nhiều đối tác nớc ngoài bỏ vốn
liên doanh. Đối với các sản phẩm thép dẹt do nhu cầu thị trờng thấp, trong khi
để đảm bảo hiệu quả thì yêu cầu công suất nhà máy phải đủ lớn, cần vốn đầu
t lớn, hiệu quả đầu t cha cao nên ít hẫp dẫn các đối tác nớc ngoài đầu t liên
doanh, bản thân ngành thép hiện nay thiếu đồng bộ, mất cân đối giữa phôi
thép và cán thép, giữa cơ cấu mặt hàng ( thép xây dựng và thép phục vụ chế
tạo cơ khí ) và cơ cấu chất lợng sản phẩm.
b. Trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị
Ngành thép Việt Nam hiện nay có năng lực sản xuất thực tế khoảng 2,6
triệu tấn thép cán/năm (thép xây dựng ); 0,5 0,6 triệu tấn phôi thép bằng lò
điện (phôi thép vuông và cả thỏi đúc cỡ nhỏ ). Về trình độ công nghệ chia làm
4 mức sau:
Loại tơng đối hiện đại: Gồm các dây chuyền cán thép liên tục của
2 công ty liên doanh VINA KYOEI, VPS và một số dây chuyền
cán thép mới sẽ xây dựng trong thời gian gần đây.
Loại trung bình: Bao gồm các dây chuyền cán bán liên tục nh
Vinausteel, NatSteelvina, Tây Đô, Biên Hoà, Thủ Đức (SSC), Gia
17
Sàng, Lu Xá (TISCO) và các công ty cổ phần, công ty t nhân
(Vinatafong, Nam Đô, HảI Phòng )
Loại lạc hậu: bao gồm các dây chuyền cán thủ công mini của các
nhà máy Nhà Bè, Thủ Đức, Tân Thuận, Thép Đà Nẵng, Thép
Miền Trung Và các cơ sở khác ngoài Tổng công ty thép Việt
Nam.
Loại rất lạc hậu: Gồm các dây chuyền cán thép mini có công
suất nhỏ (<20.000 tấn/năm).

c. Nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất, những nguyên liệu cần thiết bao gồm qặng sắt là
nguyên liệu chính, các tổ hợp các bon, cùng một số các nhiên liệu nh điện,
chất đốt (chủ yếu là than cốc ). ở Việt Nam các nguồn nguyên liệu này không
hiếm song khả năng khai thác thì lại bị hạn chế, dẫn đến chúng ta vẫn cha chủ
động đợc nguồn nguyên liệu đầu vào. Việt Nam cha tự sản xuất đợc phôi thép,
thép cán dẹt, phần lớn phải nhập khẩu.
Rõ ràng về tiềm lực phát triển, ngành thép Việt Namvẫn hơn hẳn nhiều
nớc trên thế giới. Lại có nguồn nhân công rẻ, nhng chúng ta vẫn cha có năng
lực khai thác đợc hết khả năng vốn có của mình.
d. Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm cán thép xây dựng của Tổng công ty thép Việt Nam
và khối liên doanh nhìn chung không thua kém sản phẩm nhập khẩu.Chỉ có
các sản phẩm của cơ sở sản xuất nhỏ (<20.000 tấn/năm), đặc biệt là các cơ sở
có khâu luyện thép thủ công chất lợng kém và không đạt yêu cầu.
e. Đánh giá thực trạng sản xuất thép Việt Nam
Những năm qua tuy ngành thép đã đợc đầu t đáng kể và có bớc phát
triển tơng đối khá mạnh (cả quốc doanh và ngoài quốc doanh), đã đạt đợc tốc
độ tăng trởng khá cao, có tiềm lực gấp hàng chục lần so với năm 1990 và đạt
18

×