Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------ϥ----------

BỘ TÀI CHÍNH

NGUYỄN TUẤN TRUNG

HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------ϥ----------

NGUYỄN TUẤN TRUNG

HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN


Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGÔ TRÍ TUỆ
2. TS HÀ THỊ NGỌC HÀ


HÀ NỘI - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án

Nguyễn Tuấn Trung


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Trí Tuệ
và TS. Hà Thị Ngọc Hà - giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng
dẫn để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và
quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các kiểm toán viên nhà
nước trong quá trình thu thập tài liệu khi thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh

cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Tài chính, các đồng nghiệp
trong Khoa kế toán đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, giúp nghiên
cứu sinh hoàn thành luận án.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận án này.
NGHIÊN CỨU SINH

Nguyễn Tuấn Trung


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG VÀ QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA..................... 12
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN ...................................................12
1.1.1. Khái quát chung về kiểm toán.........................................................................12
1.1.2. Các loại hình kiểm toán ...................................................................................14
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA.................................................................................................................21
1.2.1. Khái quát chung về Chương trình mục tiêu quốc gia ....................................21
1.2.2. Đặc điểm của Chương trình mục tiêu quốc gia ảnh hưởng đến công
tác kiểm toán...................................................................................................31

1.2.3. Sự cần thiết khách quan thực hiện kiểm toán Chương trình mục tiêu
quốc gia ...........................................................................................................35
1.3. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA ......................................................................................................36
1.3.1. Nội dung kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia ...................................36
1.3.2. Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia...................................37
1.3.3. Phương pháp kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia.............................42
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM ................................................................................................................46
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia...........46
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm cho Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
trong hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán các Chương trình
mục tiêu quốc gia............................................................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................57


Chương 2: THỰC TRẠNG NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC THỰC HIỆN ....................................................................................................... 58
2.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ......................................................58
2.1.1. Khái quát sự ra đời, hình thành và phát triển của Kiểm toán
Nhà nước........................................................................................................58
2.1.2. Vai trò của Kiểm toán Nhà nước ....................................................................60
2.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM ..............................................................64
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN...............................................68
2.3.1. Thực trạng về các quy định pháp lý đối với kiểm toán Chương trình
mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước..................................................68

2.3.2. Thực trạng về nội dung kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc
gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện ..........................................................72
2.3.3. Thực trạng về quy trình kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc
gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện ..........................................................73
2.4. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ............................................................................85
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, NỘI DUNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC THỰC HIỆN .................................................................................................97
2.5.1. Những kết quả đạt được...................................................................................98
2.5.2. Hạn chế ...........................................................................................................101
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................110
Chương 3: HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC THỰC HIỆN ..................................................................................................... 111
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM
2020 VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ........................................................111
3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ............................................................113


3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình
mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện................................113
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình
mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện................................114
3.3. HOÀN THIỆN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN...........116

3.3.1. Hoàn thiện nội dung kiểm toán tổng hợp .....................................................116
3.3.2. Hoàn thiện nội dung kiểm toán chi tiết.........................................................120
3.4. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN..........................................................148
3.4.1. Hoàn thiện công tác lập và giao kế hoạch kiểm toán năm ..........................148
3.4.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán................................................150
3.4.3. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán....................................................160
3.4.4. Hoàn thiện lập và công bố báo cáo kết quả kiểm toán ................................163
3.4.5. Hoàn thiện kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.....................................163
3.5. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ .............................................165
3.6. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO CHO VIỆC THỰC HIỆN HOÀN
THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA............................................................................167
3.6.1. Nâng cao nhận thức xã hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia
và vai trò kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia .........................167
3.6.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý toàn diện và đầy đủ cho tổ chức kiểm toán
các Chương trình mục tiêu quốc gia............................................................168
3.6.3. Phối hợp đồng bộ giữa Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan có liên
quan và đơn vị được kiểm toán nhằm tạo ra môi trường kiểm toán
phù hợp..........................................................................................................169
3.6.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nói chung và
kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia nói riêng..........................170
3.6.5. Tăng cường năng lực cho Kiểm toán Nhà nước ..........................................170
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 173
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN................................................................................................. 174
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 175
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 178


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCQT

Báo cáo quyết toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CMKT

Chuẩn mực kiểm toán

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GTGT

Giá trị gia tăng

KBNN


Kho bạc nhà nước

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTNN

Kiểm toán nhà nước

KTV

Kiểm toán viên

KTHĐ

Kiểm toán hoạt động

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Số hiệu

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các nguyên tắc tính kinh tế, hiệu quả và hiệu
lực trong kiểm toán hoạt động................................................................ 16
Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dự toán Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo
dục và đào tạo ......................................................................................... 28
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng hợp quyết toán Chương trình mục tiêu quốc gia
giáo dục và đào tạo ................................................................................. 29
Sơ đồ 2.1: Biểu tổng hợp kết quả thực hiện một số CTMTQG giai đoạn
2006-2010 ............................................................................................... 64
Sơ đồ 2.2: Tổ chức đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước .................................. 78
Sơ đồ 2.3: Trình tự xét duyệt Báo cáo kiểm toán ..................................................... 85
Sơ đồ 3.1: Cấu trúc xây dựng các câu hỏi khi thực hiện kiểm toán........................ 131
Sơ đồ 3.2: Cấu trúc các câu hỏi xây dựng theo cấp độ ........................................... 131
Sơ đồ 3.3: Phân tích vấn đề kiểm tra rủi ro sức khỏe do sử dụng nguồn nước
không đảm bảo...................................................................................... 132
Sơ đồ 3.4: Kỹ thuật phỏng vấn Kiểm toán viên áp dụng ........................................ 133
Sơ đồ 3.5: Cấu trúc cho cuộc kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia ............. 150


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua hơn 20 năm mở cửa và hội nhập với thế giới, Việt Nam đã đạt được
nhiều những thành tựu về mặt kinh tế đáng ghi nhận. Bên cạnh những thành tựu đã đạt

được đó cũng có thực tế là khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực tỉnh, thành phố
trên cả nước vẫn còn lớn. Nhiều vùng miền trên cả nước còn hết sức khó khăn về kinh
tế, đời sống nhân dân còn nhiều hạn chế. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta
đã quyết định triển khai các CTMTQG nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hẹp dần khoảng cách giàu
nghèo giữa thành thị, nông thôn; thực hiện các mục tiêu chính trị nhằm ổn định an
ninh quốc gia. Ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn, thiết thực của các CTMTQG cũng như
ngân sách đáng kể hàng năm dành cho chi tiêu của các chương trình, đồng thời thực
tế những năm qua đã chứng minh đây là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn góp
phần giải quyết được các vấn đề cấp bách của xã hội (nước sạch và vệ sinh môi
trường, các dịch bệnh xã hội, nạn mù chữ, việc làm cho người lao động...). Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó quá trình thực hiện cũng đã bộc lộ một số vấn
đề về công tác quản lý, tổ chức thực hiện, cũng như việc đánh giá tính kinh tế,hiệu
quả, hiệu lực của các chương trình…
Từ khi thành lập (tháng 7/1994) đến nay và Luật KTNN có hiệu lực
(01/01/2006), KTNN đã triển khai nhiều hoạt động như kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm, kiểm toán quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, kiểm toán báo cáo quyết toán của các Bộ, ngành trung ương,
kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm toán CTMTQG, kiểm toán tài chính
đối với các doanh nghiệp nhà nước… Kết quả kiểm toán nói chung và kiểm toán
CTMTQG nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó việc
cũng đã bộc lộ rất nhiều bất cập kể cả về nội dung và phương pháp kiểm toán, các bước
trong việc thực hiện quy trình kiểm toán CTMTQG…
Với lý do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung, quy
trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện”
là vấn đề có ý nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, đồng thời là vấn đề mang tính


2
thời sự cấp thiết, giúp cho các nhà quản lý cũng như cơ quan KTNN vận dụng vào thực

tiễn áp dụng trong việc tổ chức thực hiện cũng như kiểm toán các CTMTQG.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan
Mặc dù kiểm toán CTMTQG là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội tuy nhiên từ trước đến nay có rất ít tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Có những
luận án nghiên cứu một hoặc một số nội dung về kiểm toán CTMTQG, có đề tài khoa
học chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán CTMTQG. Mỗi nghiên cứu đều có điểm riêng
biệt, tính khả thi đối với từng đối tượng sử dụng. Riêng vấn đề về nội dung, quy trình
kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện chỉ có luận văn Thạc sỹ do chính tác giả
nghiên cứu trước đây và hiện nay phát triển chuyên sâu thành luận án tiến sỹ. Tác giả
xin đề cập đến một số công trình nghiên cứu sau đây:
* Về các công trình nghiên cứu trong nước
- Về các công trình liên quan trực tiếp đến nội dung, quy trình kiểm toán
CTMTQG: Có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các góc độ khác nhau của cuộc
kiểm toán CTMTQG, cụ thể:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2003 “Xây dựng các quy trình kiểm
toán Chương trình mục tiêu quốc gia” - Tác giả Lê Hùng Minh, TS Trần Duy Thanh,
Hoàng Phú Thọ. Đề tài phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc tổ chức kiểm toán và
báo cáo kiểm toán còn hạn chế, chưa thống nhất về phương pháp, nội dung kiểm toán;
đồng thời những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, sự cần thiết của CTMTQG đối với sự phát triển của đất nước, cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính và sự phân công, phân cấp trong quản lý điều hành các
CTMTQG
Thứ hai, nghiên cứu chỉ ra công tác kiểm toán các CTMTQG không chỉ bao
gồm kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ mà còn bao gồm cả kiểm toán hoạt động
(đề tài chỉ đề cập đến kiểm toán tính hiệu quả của chương trình)
Thứ ba, đề tài đã khái quát được thực trạng công tác kiểm toán các CTMTQG
do KTNN thực hiện, đánh giá những tồn tại của từng cuộc kiểm toán qua đó rút ra
những thực trạng làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình kiểm toán
Thứ tư, đề tài đã khẳng định việc xây dựng quy trình kiểm toán các CTMTQG
phải dựa trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán và các quy trình kiểm toán do

KTNN ban hành


3
Thứ năm, đề tài đã đưa ra được một số nội dung cơ bản cần thực hiện trong 04
bước (chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết
quả kiểm toán, kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm
toán) của quy trình kiểm toán CTMTQG
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của đề tài đó là: (i) Cách thức đánh giá tính
hiệu quả; (ii) Chi tiết các thủ tục cần thiết để thực hiện kiểm toán trong từng bước của
quy trình.
+ Luận văn Thạc sỹ của học viên Vũ Thị Thanh Hải năm 2011 “Tổ chức kiểm
toán hoạt động Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà nước thực hiện”.
Luận văn đã khẳng định kiểm toán hoạt động là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành
kiểm toán các CTMTQG, ngoài ra luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
Thứ nhất, luận án đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
kiểm toán hoạt động nói chung và về tổ chức kiểm toán hoạt động đối với các
CTMTQG nói riêng. Bản chất, mục tiêu, đối tượng, phương pháp và quy trình kiểm
toán hoạt động đã được phân tích, làm rõ, đồng thời những đặc điểm của CTMTQG tác
động đến tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động cũng được nghiên cứu phân tích.
Thứ hai, luận án đã trình bày khái quát về tổ chức quản lý và điều hành các
CTMTQG, thực trạng các CTMTQG được Chính phủ Việt Nam triển khai trong giai
đoạn 2006-2010, cho thấy vai trò kinh tế xã hội quan trọng cũng như quy mô chi tiêu
ngân sách đáng kể của các chương trình này. Thực trạng tổ chức kiểm toán hoạt động
các CTMTQG do KTNN thực hiện trong những năm gần đây cũng đã được mô tả chi
tiết, đồng thời dẫn chứng minh họa qua dữ liệu của 05 cuộc kiểm toán thực hiện trong
giai đoạn 2009 - 2010 của KTNN. Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng, luận
văn đã phân tích và chỉ ra được những hạn chế cũng như nguyên nhân gây ra những
hạn chế trong tổ chức kiểm toán hoạt động các CTMTQG của KTNN.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích đánh giá thực trạng, tham khảo

xu thế và các bài học kinh nghiệm của một số cơ quan kiểm toán lập pháp tại các quốc
gia phát triển, luận án đã đề xuất 07 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kiểm toán
hoạt động các CTMTQG. Trong đó, nổi bật là các giải pháp liên quan đến việc xây
dựng và ban hành quy trình kiểm toán hoạt động, sửa đổi bổ sung chuẩn mực KTNN
và thay đổi cách thức tổ chức cuộc kiểm toán hoạt động.


4
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Chưa đưa ra được các tiêu
chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực khi đánh giá nội dung kiểm toán hoạt động
đối với CTMTQG; (ii) Chưa phân tích chiến lược phát triển KTNN ảnh hưởng đến
hoạt động kiểm toán CTMTQG.
+ Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Tuấn Trung năm 2008 “Hoàn
thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà
nước thực hiện”. Các nội dung chính đã được nghiên cứu trong luận văn là:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động các
CTMTQG, hoạt động kiểm toán mà trong đó nêu bật các hoạt động và quy trình kiểm
toán báo cáo quyết toán các CTMTQG.
Thứ hai, đưa ra giải pháp có tính chất định hướng cơ bản để hoàn thiện Quy
trình kiểm toán báo cáo quyết toán CTMTQG do KTNN thực hiện kiểm toán.
Thứ ba, đưa ra những điều kiện cần và đủ, đề xuất 5 giải pháp chính có tính chất
định hướng thực hiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán CTMTQG trong hoạt
động của KTNN nhằm đạt được chất lượng, đạt kết quả cao.
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Chưa phân tích được rõ
những nội dung kiểm toán tuân thủ, kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động khi thực
hiện kiểm toán CTMTQG; (ii) chưa đưa ra được tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả
và hiệu lực CTMTQG; (iii) Phần nội dung thực hiện kiểm toán CTMTQG chưa bao quát
được hết các khâu của quá trình lựa chọn, tổ chức thực hiện chương trình.
- Về các loại hình, nội dung và các vấn đề khác có liên quan khi thực hiện một
cuộc kiểm toán của KTNN

+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2003 “Sự kết hợp kiểm toán tài
chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong cuộc kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước” - Tác giả Cử nhân Nguyễn Văn Kỷ, Cử nhân Nguyễn Đình Hoa, Hà Huy Hà,
Hồ Trung Hiếu. Đề tài phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc tổ chức kiểm toán hiện
nay và đề tài cũng đã chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp 03 loại hình kiểm toán tài chính,
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong một cuộc kiểm toán của KTNN.
Các vấn đề chưa được nghiên được nghiên cứu của đề tài: Đề tài chưa đi sâu
vào việc phân tích cụ thể các lĩnh vực mà KTNN đang thực hiện kiểm toán để chỉ ra
đối với lĩnh vực kiểm toán nào thì đặt trọng tâm là kiểm toán tài chính lĩnh vực nào đặt
trọng tâm là kiểm toán hoạt động.


5
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004 “Xây dựng quy trình và
phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu” Tác giả TS Đinh Trọng Hanh, CN Ngô Văn Thái, Ths Ngô Thu Thủy, PGS Phan Duy
Minh, PGS Phan Thị Cúc, Ths Lê Hiền Linh. Đề tài phân tích chỉ rõ những tồn tại
trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; đồng thời
những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình và phương
thức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu, đề tài đã xác định
những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán hoạt động, phương thức tổ chức thực hiện
kiểm toán hoạt động và những đặc điểm trong tổ chức và hoạt động của đơn vị sự
nghiệp có thu làm cơ sở lý luận cơ bản cho việc nghiên cứu, vận dụng trong kiểm toán
hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Đề tài đã giải thích về những lợi ích của
kiểm toán hoạt động và những nhân tố tác động đến quy trình và phương thức tổ chức
thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu đã khẳng định ý nghĩa lý
luận và định hướng trong nghiên cứu, vận dụng quy trình và phương thức tổ chức thực
hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu
Thứ hai, tổng hợp phân tích một cách hệ thống về kinh nghiệm thực tiễn của
KTNN các nước trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với các tổ chức

công và thực trạng quy trình và phương thức thực hiện kiểm toán tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp của KTNN. Đề tài khẳng định dù được thể hiện dưới hình thức pháp lý có
điểm khác nhau nhất định, song việc thực hiện một quy trình kiểm toán hoạt động gồm
04 giai đoạn (chuẩn bị, thực hiện, lập báo cáo kiểm toán và theo dõi, kiểm tra thực hiện
kiến nghị kiểm toán) là có tính phổ biến và hợp lý; đề tài cũng chỉ ra kinh nghiệm của
KTNN các nước cũng cho thấy sự hình thành quy trình kiểm toán hoạt động dựa trên
sự phát triển quy trình kiểm toán tài chính là phù hợp quy luật; phương thức tổ chức
thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động thường đa dạng hơn cuộc kiểm toán tài chính, nó
phụ thuộc chủ yếu vào mục tiêu, đối tượng của kiểm toán hoạt động.
Thứ ba, đề tài đã đề xuất việc xây dựng quy trình và phương thức tổ chức thực
hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu, bao gồm: (i) mô hình tổng
thể của quy trình gồm 04 giai đoạn; (ii) trình tự và nội dung của từng giai đoạn trong
kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu; (iii) các phương thức tổ chức thực


6
hiện kiểm toán hoạt động và yêu cầu trong vận dụng khi thực hiện kiểm toán hoạt động
đối với đơn vị sự nghiệp có thu
Thứ tư, đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị để tạo lập cơ sở cho
việc tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu trong giai
đoạn 2005-2010 của KTNN
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của đề tài: (i) Ảnh hưởng, đặc điểm của các
đơn vị sự nghiệp có thu tác động đến quá trình tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động
đối với các đơn vị; (ii) Các tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực khi thực
hiện kiểm toán các đơn vị sự nghiệp có thu.
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004 “Định hướng và giải pháp đổi
mới công tác kiểm toán Ngân sách nhà nước trong điều kiện thực hiện Luật Ngân sách
nhà nước sửa đổi” - Chủ nhiệm đề tài GS.TS Vương Đình Huệ. Đề tài phân tích đưa ra
được những định hướng cụ thể trong việc đổi mới công tác kiểm toán NSNN trong
điều kiện thực hiện Luật NSNN sửa đổi; những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là:

Thứ nhất, phân tích những nổi bật trong Luật NSNN năm 2002 so với Luật
NSNN năm 1996, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán NSNN do KTNN thực hiện
qua đó đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế trong hoạt động này của KTNN
Thứ hai, đề tài đã đưa ra được một số giải pháp có tính khả thi cao có thể áp
dụng và hoạt động kiểm toán của KTNN nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu
lực của báo cáo kiểm toán.
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của đề tài: (i) Hoạt động kiểm toán NSNN
được kết hợp như thế nào khi thực hiện kiểm toán lồng ghép các nội dung, chuyên đề
khác; (ii) Quy trình các bước thực hiện kiểm toán NSNN.
+ Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Trần Thị Ngọc Hân năm 2012
“Hoàn thiện nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động các dự án xây
dựng cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước do Kiểm toán nhà nước thực hiện”. Luận
án phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng
cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước, đồng thời những vấn đề cơ bản được nghiên cứu
đó là:
Thứ nhất, luận án đã phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về nội
dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động, làm rõ những đặc điểm của hoạt
động đầu tư đối với các dự án xây dựng cầu đường, từ đó đưa ra một cách khái quát


7
nhất lý luận về nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động các dự án xây
dựng cầu đường.
Thứ hai, luận án đã đánh giá thực trạng về hệ thống văn bản pháp lý và thực tiễn
hoạt động kiểm toán đối với lĩnh vực này; luận án đã tổng hợp kinh nghiệm một số
nước tiêu biểu trên thế giới về kiểm toán hoạt động đối với các công trình, dự án công
cộng nhằm rút ra bài học cho KTNN Việt Nam trong quá trình hoàn thiện nội dung,
quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động đối với các dự án xây dựng cầu đường
bằng nguồn vốn nhà nước
Thứ ba, luận án đã phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện, định hướng phát triển

kiểm toán hoạt động của KTNN cũng như những yêu cầu, nguyên tắc trong quá trình
hoàn thiện. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra những nội dung và điều kiện để hoàn thiện
nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động các dự án xây dựng cầu
đường bằng nguồn vốn nhà nước do KTNN thực hiện.
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Định hướng phát triển
KTNN và kiểm toán các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn NSNN làm cơ sở
cho các giải pháp đưa ra; (ii) Chưa đề cập đến hệ thống chuẩn mực kiểm toán hoạt
động đối với việc thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn
nhà nước.
+ Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Lưu Trường Kháng năm 2013
“Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình do
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện”. Luận án nêu rõ được quy trình và phương
pháp kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình do KTNN thực hiện; những vấn đề
cơ bản được nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, luận án đã trình bày khái quát những vấn đề chung về kiểm toán và
dự án đầu tư xây dựng công trình.
Thứ hai, luận án đã hệ thống những phương pháp, nội dung và quá trình
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán BCQT dự án đầu tư công trình hoàn thành, kiểm toán
hoạt động.
Thứ ba, luận án đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện kiểm toán dự án đầu tư
và điều kiện thực hiện giải pháp, trong đó tập trung vào các vấn đề kiểm toán báo cáo
quyết toán công trình hoàn thành; kiểm toán việc tuân thủ chính sách, pháp luật của
Nhà nước; kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư.


8
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Định hướng phát triển
KTNN và kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng công trình làm cơ sở cho các giải pháp
đưa ra; (ii) Chưa đề cập đến hệ thống chuẩn mực kiểm toán hoạt động đối với việc
thực hiện kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng công trình; (iii) Chưa đưa ra được tiêu

chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực khi kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng
công trình.
+ Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Nguyễn Hữu Phúc năm 2009 “Tổ
chức kiểm toán ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện”.
Luận án nêu rõ được cách thức tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán NSNN của KTNN;
những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, luận án đã đi sâu nghiên cứu lý luận cơ bản về NSNN gắn với tổ chức
kiểm toán NSNN, phân tích làm rõ bản chất của NSNN, đặc điểm cơ bản của tổ chức
quản lý NSNN, các chức năng của kiểm toán NSNN, bản chất của các loại hình kiểm
toán trong kiểm toán NSNN, các bước tổ chức công tác kiểm toán nhà nước.
Thứ hai, luận án đã nghiên cứu thực trạng tổ chức kiểm toán NSNN của KTNN
Việt Nam trong gần 15 năm hoạt động, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân trong tổ
chức kiểm toán NSNN.
Thứ ba, luận án đã đưa ra được 10 nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán
NSNN có tính khả thi cao và có thể áp dụng cho KTNN.
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Chưa đi sâu vào nghiên cứu
đánh giá các chương trình, dự án như CTMTQG cũng là một bộ phận cấu thành nên
NSNN; (ii) Chưa đi sâu vào các vấn đề nghiệp vụ cụ thể để các KTV có thể thực hiện
khi tiến hành một cuộc kiểm toán.
* Về tình hình nghiên cứu ngoài nước
Do tính chất đặc thù của các CTMTQG nên thực tế các nước trên thế giới không
có các chương trình như vậy. Hiện nay, các nước chỉ có chương trình mang tính chất
tương đồng là các chương trình an sinh xã hội. Các nước không xây dựng quy trình và
phương pháp kiểm toán riêng mà vẫn sử dụng các quy trình chung và vận hành phù
hợp điều kiện thực tế. Một số tài liệu của cơ quan kiểm toán tối cao các nước đã nêu
kết quả kiểm toán về các vấn đề này. Đây là các tài liệu tham khảo có giá trị trong quá
trình nghiên cứu lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG và kinh nghiệm
một số nước trên thế giới về kiểm toán CTMTQG của tác giả.



9
Từ những vấn đề trên cho thấy đã có một số công trình nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến CTMTQG từ quy trình thực hiện, cách thức thực hiện, các loại hình
kiểm toán áp dụng, vấn đề kiểm toán hoạt động áp dụng trong hoạt động kiểm toán…
tuy nhiên các nghiên cứu hiện nay mới chỉ dừng lại ở tính chất đơn lẻ, cá biệt chưa có
một nghiên cứu toàn diện, mang tính thống nhất cho việc áp dụng trong thực tế hoạt
động kiểm toán các CTMTQG của KTNN. Đồng thời các công trình trên chưa đưa ra
được sự cần thiết kiểm toán chuỗi các hoạt động đầu của CTMTQG (quá trình xây
dựng và phê duyệt chương trình), nội dung kiểm toán các CTMTQG, các tiêu chí cũng
như cách thức đánh giá hiệu quả các chương trình, đánh giá sự phối hợp trong việc tổ
chức và thực hiện của các cơ quan quản lý, kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế
giới trong hoạt động kiểm toán đối với các chương trình… Những vấn đề này sẽ được
đề cập, nghiên cứu và làm sáng tỏ trong luận án.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những vấn
đề lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện. Đồng
thời, luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm kiểm toán một số chương trình, dự án có
tính chất an sinh xã hội của một số nước trên thế giới, từ đó phân tích rút ra các bài học
kinh nghiệm đối với KTNN Việt Nam về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG.
Qua đánh giá thực trạng kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện, luận
án phân tích đánh giá và rút ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hạn chế,
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán các
CTMTQG.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu lý luận về nội dung, quy trình kiểm
toán các CTMTQG do KTNN thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận án là các CTMTQG do
KTNN thực hiện kiểm toán.
Giới hạn nghiên cứu: Luận án không nghiên cứu, đánh giá nội dung, quy trình
kiểm toán đối với các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản của CTMTQG.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng, kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với lôgic học…; sử dụng phương


10
pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa; sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm
toán có liên quan của cơ quan KTNN trong phạm vi nghiên cứu, để phân tích, đánh giá
thực trạng về nội dung và quy trình kiểm toán CTMTQG của KTNN hiện nay.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích các nguồn
tài liệu thu thập được về các báo cáo kiểm toán năm; báo cáo kiểm toán CTMTQG; kế
hoạch kiểm toán Đoàn kiểm toán; kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán…và
nhiều nguồn tài liệu khác như: Quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước; báo cáo
kết quả thực hiện CTMTQG theo từng giai đoạn của Bộ KH&ĐT; các tài lệu tham
khảo ngoài nước; sách giáo khoa chuyên ngành một số trường đại học trong nước và
một số luận án thạc sỹ, tiến sỹ khác có liên quan đến đề tài.
Để đánh giá được thực trạng về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do
KTNN thực hiện, luận án đã áp dụng phương pháp tổng hợp, so sánh giữa các tài liệu
khác nhau để tìm ra những điểm đạt hay chưa đạt của công tác này. Ngoài ra luận án
còn sử dụng các phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu như: Phương pháp diễn
giải, phương pháp thống kê… để phân tích, đánh giá, nhận định về nội dung, quy trình
kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về CTMTQG,
cơ chế quản lý, hoạt động kiểm toán các CTMTQG của cơ quan KTNN. Cụ thể, luận
án làm rõ cơ sở lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN
thực hiện.
Về mặt thực tiễn và ứng dụng luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết
về nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện. Qua đó đánh giá
những ưu điểm và hạn chế qua đó tác giả tìm nguyên nhân để khắc phục; trên cơ sở đặc

điểm tổ chức hoạt động và thực trạng kiểm toán CTMTQG tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện.
7. Những kết luận mới của luận án
Một là, làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về kiểm toán nói chung và kiểm toán
CTMTQG nói riêng, trong đó nêu rõ những đặc điểm cơ bản của CTMTQG ảnh hưởng
đến công tác kiểm toán của KTNN. Luận án đã trình bày và phân tích vai trò và những
kết quả đã đạt được của KTNN trong việc thực hiện kiểm toán CTMTQG. Đồng thời
luận án đã đề cập đến kinh nghiệm của một số nước trên thế giới đối với việc kiểm toán


11
các chương trình, dự án mang tính chất phúc lợi xã hội từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
phù hợp cho KTNN Việt Nam
Hai là, thông qua việc phân tích thực tiễn các báo cáo kiểm toán các CTMTQG
do KTNN thực hiện, luận án đã phân tích những ưu điểm, những hạn chế và nguyên
nhân chủ yếu của những hạn chế trong việc kiểm toán CTMTQG. Các nhận xét, đánh
giá mang tính khách quan, giúp cơ quan KTNN cũng như các cơ quan quản lý chương
trình có biện pháp tích cực trong việc tổ chức quản lý và thực hiện kiểm toán đối với
CTMTQG.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất các giải
pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG, bao gồm:
- Hoàn thiện nội dung kiểm toán tổng hợp;
- Hoàn thiện nội dung kiểm toán chi tiết;
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán.
Đối với nội dung kiểm toán hoạt động luận án đã đề xuất được một số tiêu chí
để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của CTMTQG.
Bốn là, luận án đã đề xuất những điều kiện cơ bản thuộc về phía xã hội, cơ sở
pháp lý cũng như các điều kiện về cơ bản của KTNN để thực hiện các giải pháp trên.
Kiểm toán CTMTQG là vấn đề hết sức phức tạp cần được nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới. Toàn bộ nội dung luận án thể

hiện tính lý luận và thực tiễn một cách khái quát về vấn đề nội dung, quy trình kiểm
toán CTMTQG do KTNN thực hiện. Vấn đề này sẽ còn được tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án
gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về nội dung và quy trình kiểm toán Chương
trình mục tiêu quốc gia
Chương 2: Thực trạng nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu
quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện
Chương 3: Hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu
quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.


12
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN

1.1.1. Khái quát chung về kiểm toán
Hoạt động kiểm toán có nguồn gốc từ hoạt động kiểm tra, xuất hiện từ thời La
Mã cổ đại. Vào thời kỳ đó các số liệu kế toán được phê chuẩn thông qua đọc và nghe
trong cuộc họp công khai, vì vậy từ gốc của thuật ngữ kiểm toán (audit) theo tiếng La
tinh là “auditus” có nghĩa là “nghe”. Từ thời Trung cổ, kiểm toán đã được sử dụng để
thẩm tra về tính trung thực của các thông tin tài chính. Đến những năm 30 của thế kỷ
XX, kiểm toán với nghĩa là “kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến” mới được phát triển ở
các nước Bắc Mỹ và Tây Âu.
Mặc dù kiểm toán đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng đến nay vẫn chưa có sự

thống nhất về khái niệm này. Có thể khái quát một số cách hiểu chủ yếu về kiểm
toán như sau:
Ở Vương quốc Anh đã đưa ra khái niệm: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và
là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán
viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất kỳ nghĩa vụ
pháp định có liên quan” [4]. Theo khái niệm này, kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và
bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính của kiểm toán viên (KTV) theo nghĩa vụ pháp định.
Theo Alvin A. Arens và James K.Loebbecke (Hoa Kỳ): “Kiểm toán là một quá trình
mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ, tập hợp và đánh giá rõ ràng về một thông
tin có thể lượng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích
xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu
chuẩn đã được thiết lập" [4]. Khái niệm này đã khẳng định sự kiểm tra có tính độc lập
của KTV và nhấn mạnh khía cạnh chuyên môn, đó là KTV không chỉ độc lập mà còn
phải “có nghiệp vụ”. Khái niệm này cũng đề cập đến sự phù hợp giữa thông tin với
những tiêu chuẩn đã được thiết lập.
Trong giáo dục và đào tạo về kiểm toán ở Cộng hoà Pháp cho rằng: “Kiểm toán
là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một người độc
lập, đủ danh nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài


13
khoản đó phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế, không che dấu sự gian lận và
chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định" [4].
Các khái niệm trên đã phản ánh những đặc trưng cơ bản của kiểm toán truyền
thống. Đó là:
(1) Kiểm toán là sự kiểm tra và bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính hoặc các tài
khoản của một tổ chức, cơ quan, đơn vị;
(2) Hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi những KTV có chuyên môn nghiệp
vụ, tiến hành độc lập;
(3) Hoạt động kiểm toán nhằm đánh giá tính trung thực, phù hợp của các thông

tin so với những tiêu chuẩn đã được thiết lập;
(4) Thông tin kiểm toán được trình bày theo một hình thức nhất định.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của hoạt động kiểm toán, sự đa dạng của các
loại hình kiểm toán, khái niệm kiểm toán đã được mở rộng, ra khỏi khuôn khổ quan
niệm truyền thống, đó là: không chỉ kiểm toán đối với các bản khai tài chính, các tài
khoản mà còn bao gồm kiểm toán việc tuân thủ pháp luật và kiểm toán đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực của một tổ
chức, cơ quan, đơn vị. Ở một số quốc gia, hoạt động kiểm toán của KTNN còn bao
gồm kiểm toán môi trường, kiểm toán nhân sự, kiểm toán trách nhiệm kinh tế... Từ đó
có thể thấy, đối tượng và nội dung kiểm toán ngày càng phát triển sâu, rộng tuỳ theo
yêu cầu quản lý và nhu cầu thông tin được kiểm tra, xác nhận.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “kiểm toán” mới xuất hiện và được sử dụng vào đầu
thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Vì ra đời muộn hơn so với đa số các nước khác trên thế giới,
nên ở Việt Nam kiểm toán nói chung và khái niệm kiểm toán nói riêng đã kế thừa sự
phát triển của kiểm toán trên thế giới. Dẫu vậy, ở Việt Nam xung quanh khái niệm
kiểm toán vẫn có nhiều ý kiến khác nhau.
Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán của Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng: “Kiểm
toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ
thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm
toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có
hiệu lực” [4]. Theo khái niệm này, kiểm toán không chỉ kiểm toán bản khai tài chính
mà còn xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động; đồng thời cũng đề cập đến
việc sử dụng phương pháp kiểm toán khi KTV thực hành kiểm toán.


14
Luật Kiểm toán nhà nước 2015 đưa ra khái niệm sau: Hoạt động kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả

trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Từ nghiên cứu sự phát triển của các hoạt động kiểm toán và từ các khái niệm
nêu trên, có thể hiểu khái niệm về kiểm toán như sau:
Kiểm toán là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của
các thông tin; kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và tính kinh tế, tính hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực do một chủ thể độc lập, có năng lực
chuyên môn phù hợp (kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán) thực hiện trên cơ sở các quy
định nghề nghiệp.
1.1.2. Các loại hình kiểm toán
Hiện nay có nhiều loại hình kiểm toán khác nhau dựa trên các tiêu chí phân loại
khác nhau. Nếu phân loại theo chức năng thì kiểm toán được chia thành 3 loại hình cơ
bản: Kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
1.1.2.1. Kiểm toán tài chính
Kiểm toán tài chính là quá trình xem xét, đánh giá và xác nhận tính hợp pháp và
trung thực của các BCTC và BCQT ngân sách để xem xét các báo cáo đó được lập có
phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực đã được xây dựng hay không. Đây là loại
hình kiểm toán thông dụng nhất, các BCTC thường được kiểm toán là bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước. Kiểm toán tài chính thường tập trung vào các nghiệp vụ có tính chất rủi ro
nhiều, bộc lộ nhiều sai phạm, nhiều gian lận, kiểm soát yếu... và dựa trên các số liệu tài
chính để đưa ra các ý kiến.
1.1.2.2. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán nhằm đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật và những quy định của các cấp có thẩm quyền trong quá trình hoạt động của
đơn vị được kiểm toán. Nội dung kiểm toán tuân thủ bao gồm:
+ Đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước liên quan
đến hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp;


15

+ Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc xây dựng và quy trình tổ chức hoạt
động của hệ thống KSNB;
+ Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình, thủ tục hạch toán kế toán,
thống kê và ghi chép thông tin;
+ Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình thủ tục trong các hoạt động
nghiệp vụ tài chính đối với loại hình kiểm toán tài chính;
+ Đánh giá tính tuân thủ trong các hoạt động nghiệp vụ phi tài chính đối với loại
hình kiểm toán hoạt động.
Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ là đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ thống
KSNB của đơn vị. Với tư cách là phương thức chủ yếu để đánh giá độ tin cậy của hệ
thống KSNB của đơn vị, kiểm toán tuân thủ là cơ sở quan trọng để xác định mô hình
cuộc kiểm toán; đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá trình hoạt
động của đơn vị; thông qua đó đánh giá tính hợp pháp của các thông tin, tính tuân thủ
các quy trình, các nguyên tắc, thủ tục trong các hoạt động của đơn vị; đưa ra ý kiến tư
vấn cho đơn vị được kiểm toán về công tác quản lý tài chính, tài sản công đúng luật và
các quy định hiện hành, đạt hiệu quả.
1.1.2.3. Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán nhằm kiểm tra, đánh giá tính kinh
tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính và tài sản công. Kiểm
toán hoạt động nhằm truyền tải các thông tin, kiến thức mới; đưa ra các phân tích hay
hiểu biết thấu đáo, các kiến nghị để cải thiện (khi phù hợp) hoặc tăng thêm giá trị bằng
cách đưa ra các hiểu biết thấu đáo mới trên cơ sở phân tích các vấn đề; giúp các bên
liên quan tiếp cận thông tin sẵn có dễ dàng hơn; đưa ra ý kiến hoặc kết luận độc lập và
có căn cứ dựa trên các bằng chứng kiểm toán; đưa ra kiến nghị dựa trên kết quả phân
tích các phát hiện kiểm toán [5], trong đó:
- Tính kinh tế: Là việc tối thiểu hóa chi phí của nguồn lực được sử dụng cho một
hoạt động, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra phù hợp. Nguồn lực được sử dụng
đúng thời điểm, phù hợp về số lượng, chất lượng và có giá mua tốt nhất
- Tính hiệu quả: Là việc tối đa hóa đầu ra trên cơ sở các nguồn lực được sử
dụng. Tính hiệu quả quan tâm đến mối quan hệ giữa nguồn lực sử dụng và đầu ra về

mặt số lượng, chất lượng và thời gian.
- Tính hiệu lực: Là việc đạt được các mục tiêu đã định và kết quả dự kiến.


16
Theo chuẩn mực kiểm toán số 1.0.38 và 1.0.40 của INTOSAI:
Kiểm toán hoạt động liên quan đến kiểm toán tính kính tế, hiệu quả và hiệu lực,
bao gồm: (a) kiểm toán tính kinh tế của các hoạt động hành chính theo đúng các quy
tắc, thực hành hành chính lành mạnh và các chính sách quản lý đúng đắn; (b) Kiểm
toán tính hiệu quả của việc sử dụng nhân lực, tài lực và các nguồn lực khác bao gồm
kiểm tra hệ thống thông tin, các biện pháp thực hiện và sắp xếp giám sát, và các quy
trình được đơn vị được kiểm toán tuân theo để sửa chữa các thiếu sót đã được phát
hiện; và (c) Kiểm toán tính hiệu lực của hoạt động liên quan đến việc đạt được mục
tiêu của đơn vị được kiểm toán và kiểm toán tác động thực tế so với tác động đã được
dự tính của các hoạt động.

Chi phí
Chi
phí
đầu vào
đầu vào

Đầu vào
Đầu
vào

TÍNH KINH
TÍNH
KINH
TẾ

TẾ

Quá
trình
Quá
thực hiện

Đầu ra
Đầu
ra

trình

TÍNH HIỆU
TÍNH
HIỆU
QUẢ
QUẢ

Mục tiêu, Kết
quả dự kiến

TÍNH HIỆU
LỰC

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các nguyên tắc tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực
trong kiểm toán hoạt động
* Mục tiêu: Mục tiêu của của KTHĐ là những mục đích của một cuộc kiểm
toán cần đạt được. Việc xác định rõ ràng, chính xác mục tiêu của cuộc kiểm toán là cơ
sở cho việc xác định đối tượng, phạm vi, phương pháp, trình tự kiểm toán. Mục tiêu

của KTHĐ phản ánh sự liên hệ với một, hai hoặc cả ba nội dung về tính kinh tế, hiệu
quả và hiệu lực của cuộc kiểm toán. Trên cơ sở đó, có thể xác định những mục tiêu phổ
biến của KTHĐ như sau:
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động
- Đánh giá trách nhiệm của người quản lý trong quản lý và sử dụng các nguồn
lực của đơn vị
- Đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá trình quản lý và sử
dụng các nguồn lực của đơn vị


×