Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

một số biện pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp hạch toán và quản trị vốn bằng tiền tại công ty tnhh sản xuất thương mại hoàng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.27 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Lời mở Đầu
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn
liền với hoạt động đầu t và các hoạt động kinh doanh thờng xuyên của các
doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các
luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo sự vận động của các luồng tài chính
của doanh nghiệp. Chính từ đó xuất hiện nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức
năng quản lý vốn bằng tiền của công ty.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất thơng mại Hoàng
Thành, em đã tìm hiểu, phân tích đánh giá những kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty, đồng thời so sánh với lý thuyết đã học trong trờng để rút ra
những kết luận cơ bản trong sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn có lợi
nhuận cao phải có phơng án sản xuất hợp lý, sản phẩm sản xuất ra phải có
chất lợng cao, chi phí bỏ ra thấp nhất, mở rộng thị trờng, giá cả hợp lý, phơng
thức thanh toán nhanh gọn và đặc biệt phải có vốn đầu t bằng tiền phù hợp. Vì
vậy cần phải tổ chức tốt khâu kế toán vốn bằng tiền trong Công ty. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay hạch toán vốn bằng tiền ở mỗi doanh
nghiệp lại càng cấp thiết và khó khăn vì phải làm sao để đồng tiền quay vòng
vốn nhanh , tránh lãng phí, ứ đọng , thiếu hụt .
Trên cơ sở đó em đã chọn Chuyên đề: Một số biện pháp hoàn thiện nội
dung, phơng pháp hạch toán và quản trị vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Sản xuất thơng mại Hoàng Thành làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu Chuyên đề ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, bao gồm 3 ch-
ơng:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về kế toán và quản trị vốn bằng tiền trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác kế toán và quản trị vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH SXTM Hoàng Thành.


Ch ơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện nội dung, phơng pháp hạch toán và quản
trị vốn bằng tiền tại Công ty TNHH SXTM Hoàng Thành.
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Chơng I
Lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
I. Khái niệm, bản chất nguyên tắc, nhiệm vụ của kế
toán vốn bằng tiền.
1. Bản chất và chức năng của tiền.
* Bản chất của tiền:
Tiền tệ là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hoá, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Suy cho cùng, về bản
chất, tiền tệ là vật ngang giá chung, làm phơng tiện để trao đổi hàng hoá, dịch
vụ và thanh toán các khoản nợ.
Có ý kiến cho rằng: "Tiền tệ là bất cứ cái gì đợc chấp nhận chung trong
việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ, hoặc việc trả nợ"
* Chức năng của tiền:
- Chức năng đơn vị đo lờng giá trị:
Tiền tệ là đơn vị đo lờng giá trị, nghĩa là nó đợc dùng để đo lờng giá trị
các hàng hoá, dịch vụ, trớc khi thực hiện trao đổi. Ngời ta đo giá trị của hàng
hoá và dịch vụ bằng tiền giống nh ngời ta đo trọng lợng của một vật bằng
kilôgam, đo chiều dài của một vật bằng mét.
- Chức năng làm phơng tiện trao đổi:
Trong nền kinh tế, tiền tệ làm phơng tiện trao đổi khi nó đợc dùng để
mua bán hàng hoá, dịch vụ, hoặc thanh toán các khoản nợ cả trong và ngoài n-
ớc. Việc dùng tiền làm phơng tiện trao đổi đã nâng cao hiệu quả hoạt động
của nền kinh tế, bởi nó đã tiết kiệm đợc chi phí quá lớn trong quá trình trao
đổi trực tiếp (hàng đổi hàng).

SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
2
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
- Chức năng phơng tiện dự trữ về mặt giá trị:
Tiền tệ làm phơng tiện dự trữ giá trị nghĩa là nơi chứa sức mua hàng hoá
trong một thời gian nhất định. Nhờ chức năng này của tiền tệ mà ngời ta mà
ngời ta có thể tách thời gian từ lúc có thu nhập đến lúc tiêu dùng nó. Chức
năng này là quan trọng vì mọi ngời đều không muốn chi tiêu hết thu nhập của
mình ngay khi nhận nó, mà dự trữ nó trong tơng lai. Tất nhiên,tiền không phải
là duy nhất là chứa đựng giá trị,mà các tài sản khác cũng chứa giá trị nh cổ
phiếu thơng phiếu. Nhng tiền là tài sản có tính lỏng cao nhất, bởi nó là phơng
tiện trao đổi, nó không cần phải chuyển đổi thành bất cứ thứ gì khác khi với
mục đích mua hàng hoá hoặc chi trả tiền dịch vụ.
2. Khái niệm vốn bằng tiền.
Với cơ chế chính sách hiện nay vốn đóng góp vai trò quan trọng trong sản
xuất kinh doanh cũng nh trong các lĩnh vực phát triển đầu t. Muốn thành lập
đợc nhiều doanh nghiệp, nhà máy, công ty cũng nh các cửa hàng kinh doanh
đòi hỏi các đơn vị cá nhân, tập thể, nhà nớc phải có một lợng vốn đủ để sản
xuất kinh doanh , đủ để quay vòng sản xuất tạo ra các sản phẩm mới trên thị
trờng với sức hút mạnh nhất. Chính vì vậy có thể định nghĩa vốn bằng tiền nh
sau: Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ bao gồm : Tiền mặt ( 111),
TGNH( 112), Tiền đang chuyển (113). Cả ba loại trên đều có tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng
vào những mục đích khác nhau và có yêu cầu quản lý từng loại nhằm quản lý
chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng loại sử dụng có hiệu
quả tiết kiệm và đúng mục đích.
Với tính linh hoạt cao nhất, vốn bằng tiền đợc dùng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán, thực hiện việc mua sắm tài sản hoặc chi phí của DN.
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:

3
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán vốn bằng tiền cần tôn trọng các nguyên tắc sau :
- Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là VNĐ.
- Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do Ngân
hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế
toán. Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên
TK 007-Ngoại tệ các loại ( TK ngoài bảng cân đối kế toán). Nếu có chênh
lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ kế toán thì phản ánh khoản chênh
lệch này vào TK413 chênh lệch tỷ giá
Số d của các tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải đợc điều chỉnh theo
tỷ giá thực tế ở thời điểm lập báo cáo.
- Vàng bạc đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc đá quý.
- Vàng bạc đá quý phải theo dõi số lợng, trọng lợng , quy cách , phẩm chất
và giá trị từng thứ , từng loại - giá vàng bạc đá quý đợc tính theo giá thực tế
(giá hoá đơn hoặc giá đợc thanh toán)
Khi tính giá xuất của vàng bạc đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một
trong các phơng pháp sau:
- Bình quân gia quyền
- Nhập trớc - xuất trớc
- Nhập sau - xuất trớc
- Giá thực tế đích danh
4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Tổ chức thực hiện các qui định về chứng từ thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền , kế toán thực hiện chức năng
kiểm soát và phát hiện các trờng hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ , phát hiện
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:

4
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch
vốn bằng tiền.
Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại
của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các
loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa
các hiện tợng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền,
kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo
chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân
phiếu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý).
5. Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam ( VNĐ).
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do
ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi
sổ kế toán.
Để phản ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực
hiện các nghiệp vụ sau :
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có , tình hình biến động
và sử dụng tiền mặt , kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản
lý tiền mặt.
- Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình biến động tiền
gửi, tiền đang chuyển, các loại kim khí quí và ngoại tệ, giám sát việc chấp
hành các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng
tiền mặt.

SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
5
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
II. Kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp sản
xuất thơng mại hoàng thành.
1.Kế toán tiền mặt tại quỹ
* Khái niệm : Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt nam
(bao gồm cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc,kim khí quý, đá quý.Mọi nhiệp
vụ thu chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của
doanh nghiệp thực hiện.
* Chứng từ và thủ tục hạch toán
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ gồm:
- Phiếu thu (01.TT)
- Phiếu chi (02.TT)
- Biên lai thu tiền(05.TT)
- Bảng kê vàng bạc đá quý(06.TT)
- Bảng kiểm kê quỹ (07a.TT dùng cho VND & 07b.TT dùng cho vàng bạc
ngoại tệ, vàng bạc đá quý)
Phiếu thu chi do kế toán lập thành 3 liên( đặt giấy than viết 1lần ). Sau khi
ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trởng
duyệt (và cả thủ trởng đơn vị duyệt đối với phiếu chi). Sau đó, chuyển cho thủ
quỹ làm căn cứ nhập xuất quỹ. Thủ quỹ giữ lại liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao
cho ngời nộp (hoặc ngời nhận) tiền, 1liên lu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ
phiếu thu, chi đợc thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép
hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt,
ngoại tệ, vàng bạc đá quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm.
Riêng vàng, bạc, đá quý nhận ký cợc, ký quỹ phải theo dõi riêng 1 sổ.
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
6

Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành
đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh
lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
*Tài khoản sử dụng :
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 Tiền mặt để phản ánh số hiện có
tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ :
TK 111 có 3TK cấp 2
TK1111 : Tiền Việt Nam
TK1112 : Ngoại tệ
TK1113 : Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý.
*Kết cấu và nội dung phản ánh của TK111 Tiền mặt .
- Bên Nợ :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Số D bên Nợ : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
tồn quỹ vào cuối kỳ.
1.1- Kế toán tiền mặt tại quĩ là đồng Việt Nam.
- Các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK111(1111) : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, h
2
, cung cấp lao vụ dịch vụ.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 515 : Thu tiền từ hoạt động tài chính.
Có TK 711 : Thu nhập từ hoạt động bất thờng.

Có TK 112 : Rút tiền từ ngân
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
7
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Có TK 131, 136 : Thu hồi các khoản nợ phải thu .
Có TK 121, 128, 138, 144, 244 :Thu các khoản vốn ĐTNH
Có TK 338 (3381) : Tiền thừa tại quỹ cha xác định rõ nguyên nhân
- Các nghiệp vụ giảm :
Nợ TK 112 : Gửi tiền vào TK tại ngân hàng
Nợ TK 121, 221 : Xuất quỹ mua chứng khoán ngắn hạn ,dài hạn .
Nợ TK 144,244 : Xuất tiền để thế chấp , ký cợc , ký quỹ ngắn, dài hạn .
Nợ TK 211,213 : Xuất tiền mua TSCĐ để đa vào sử dụng .
Nợ TK 241 : Xuất tiền dùng cho công tác đầu t xây dựng CB tự làm
Nợ TK 152, 153 , 156: Xuất tiền mua vật t, hàng hoá để nhập kho (phơng
pháp kê khai thờng xuyên )
Nợ TK 611 : Xuất tiền mua vật t , hàng hoá về nhập kho (phơng pháp kiểm
kê định kỳ )
Nợ TK 311 ,315 : Thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả .
Nợ TK 331 : Thanh toán cho ngời bán .
Nợ TK 333 : Nộp thuế và các khoản khác cho ngân sách .
Nợ TK 334 : Thanh toán lợng và các khoản cho ngời lao động .
Có TK 111(1111): Số tiền mặt thực xuất quỹ.
1.2- Kế toán tiền tại quỹ là tiền ngoại tệ
Các doanh nghiệp SXKD có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
ngoại tệ bắt buộc phải thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là tiền đồng Việt Nam. Hơn nữa kế toán
còn phải theo dõi ngoại tệ trên TK 007- ngoại tệ các loại.
Việc qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây :
* Đối với các TK phản ánh vốn bằng tiền , nợ phải thu , nợ phải trả thì có
thể sử dụng tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán để ghi số kế toán .

SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
8
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
* Đối với các tài khoản phản ánh vật t hàng hoá , TSCĐ , doanh thu , chi
phí khi có ngiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì luôn ghi sổ
theo tỷ giá thực tế .
- Trờng hợp doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
ngoại tệ thì có thể sử dụng ngay tỷ giá thực tế tại thời đIểm phát sinh nghiệp
vụ để ghi sổ kế toán.
Cụ thể:
+ Ghi tăng vốn bằng tiền; nợ phải thu, nợ phải trả, theo tỷ giá thực tế phát
sinh nghiệp vụ.
+ Ghi giảm vốn bằng tiền theo tỷ giá thực tế xuất (phơng pháp tính giống
hàng tồn kho: bình quân gia quyền, nhập trớc-xuất trớc, nhập sau-xuất trớc)
Ghi giảm nợ phải thu theo tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu.
Ghi giảm nợ phải trả theo tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả.
Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh đợc phản ánh vào TK 413 '' chênh
lệch tỷ giá".
- Trờng hợp doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến ngoại tệ, để đơn giản và thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán hàng ngày, có
thể sử dụng tỷ giá hạch toán. Tỷ giá hạch toán là tỷ giá đợc sử dụng ổn định
trong một kỳ kế toán, có thể sử dụng tỷ giá thực tế ở cuối kỳ kế trớc để làm
giá hạch toán cho kỳ này.
Khi sử dụng tỷ giá hạch toán thì các khoản vốn bằng tiền, nợ phải trả , nợ
phải thu đợc ghi theo tỷ giá hạch toán . Còn các khoản vật t, hàng hoá, TSCĐ,
chi phí, doanh thu vẫn ghi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
đợc phản ánh vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
TK 413 dùng phản ánh các khoản chênh lệch về tỷ giá và tình hình xử lý
khoản chênh lệch đó.
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:

9
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
TK 413 có thể có số d bên Nợ hoặc bên Có biểu hiện khoản chênh lệch tỷ
giá cha đợc xử lý. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 413 nh sau:
TK 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Bên nợ:
++ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái đối với số d ngoại tệ và khoản phải thu
gốc ngoại tệ cuối kỳ.
++ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái các khoản phải trả có gốc ngoại tệ vào
cuối kỳ
+ Bên có:
++ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái đối với số d ngoại tệ và các khoản phải thu
có gốc ngoại tệ cuối kỳ.
++ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái đối với các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ cuối kỳ.
+ Số d: Nợ hoặc có
Nếu chênh lệch tăng tỷ giá:
Nợ TK: 131
Có TK: 413 Khoản phải thu 131
Nếu chênh lệch giảm tỷ giá:
Nợ TK: 413
Có TK:131
Nếu chênh lệch tăng tỷ giá:
Nợ TK: 413
Có TK: 331 Khoản phải trả 331
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
10
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Nếu chênh lệch giảm tỷ giá:
Nợ TK: 331

Có TK: 413
- TK 007 : Nguyên tệ các loại
+ Bên nợ: Nguyên tệ thu vào
+ Bên có: Nguyên tệ chi ra
+ Dự nợ: Phản ánh nguyên tệ hiện có
* Ph ơng pháp hạch toán
- Doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ
* Chú ý: Về nguyên tắc ghi tỷ giá trên tài khoản
- Các TK ghi sổ theo tỷ giá hạch toán: các TK phản ánh vốn bằng tiền,
các khoản phải thu khác, TK phải trả có gốc ngoại tệ
- Các TK còn lại ghi theo tỷ giá thực tế( doanh thu, chi phí, vật t, sản
phẩm, hàng hoá, tài sản ): TK 007
- Hạch toán
+ Mua ngoại tệ bằng VNĐ:
Nợ TK:1112 tỷ giá hạch toán
Có TK:1111,1121,311,331 tỷ giá thực tế
Hoặc: Nợ TK: 635 tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán: phần chênh lệch
Có TK: 515 tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán: phần chênh lệch
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
11
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Đồng thời ghi đơn Nợ TK: 007 lợng nguyên tệ nhập quỹ
- Bán ngoại tệ thu bằng VND
Nợ TK:1111,1121,131 tỷ giá thực tế
Có TK:1112 tỷ giá hạch toán
Hoặc: Nợ TK:635 tỷ giá hạch toán > tỷ giá thực tế
Có TK:515 tỷ giá hạch toán < tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi đơn Có TK:007 lợng nguyên tệ xuất quỹ
- Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ
Nợ TK: 1112 : Tỷ giá hạch toán

Có TK: 511 : Tỷ giá thực tế
Có TK: 3331 : Tỷ giá thực tế
Nợ TK:635 : Tỷ giá hạch toán < Tỷ giá thực tế
Có TK: 515 : Tỷ giá hạch toán > Tỷ giá thực tế
Ghi đơn Nợ TK: 007
1.3 - Kế toán tiền tại quỹ là vàng, bạc, đá quý
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến vàng, bạc, đá quý thì sử dụng TK111 (1113) để phản ánh
số hiện có và tình hình biến động của vàng , bạc , đá quý tại quỹ doanh nghiệp
( Riêng đối với các đơn vị kinh doanh vàng, bạc, đá quý thì sử dụng TK
156 Hàng hoá để theo dõi). Giá của vàng bạc, đá quí khi nhập đợc ghi sổ
theo giá mua thực tế (giá hoá đơn hoặc giá đợc thanh toán). Khi xuất vàng
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
12
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
bạc, đá quí có thể tính theo giá bình quân hoặc giá thực tế đích danh. Tuy
nhiên do vàng bạc đá quí là loại tài sản có giá trị lớn và mang tính tách biệt
nên phơng pháp giá thực tế đích danh thờng đợc sử dụng. Nếu có chênh lệch
giữa giá xuất và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì đợc phản
ánh vào TK 515 hoặc TK 635.
Riêng vàng bạc, đá quí nhận kí cợc, kí quĩ nhập theo giá nào thì xuất hoàn
trả lại phải ghi theo giá đó và phải đếm số lợng cân, trọng lợng, và giám định
chất lợng ttrớc khi niêm phong.
+ Các nghiệp vụ tăng vàng bạc đá quí, kim khí quý ghi:
Nợ TK 111(1113) , 112(1121) : Số tiền chi mua thực tế.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng( bán hàng thu bằng vàng bạc)
Có TK138, 144: Thu hồi các khoản cho vay, các khoản thế chấp, kí cợc,
kí quĩ.
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh: nhận liên doanh ,cấp phát bằng
vàng bạc, đá quý

Có TK 131 : khách hàng trả nợ ( giá TT lúc ghi nhận nợ phải thu)
Có TK 515: Chênh lệch do giá thực tế lúc đợc thanh toán lớn hơn giá
lúc ghi nhận nợ phải thu.
( Trờng hợp ngợc lại thì hạch toán vào bên Nợ TK 635).
+ Các nghiệp vụ ghi giảm theo bút toán ngợc lại
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp Trêng §¹i häc H¶i Phßng
SV: Vò ThÞ Phóc- Líp: QTTCKT 33D Trang:
14
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Biểu 1:
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
15
TK 112,113
TK 211,213,241,
152,153,156
TK 141,161,627,
641,642,635,811
TK 121,128,221,
222,228
TK 333,315,334,
336,338,341,342
TK 138, (1381)
Gửi tiền vào ngân hàng
tiền đang chuyển
Mua vật t, hàng hóa
Sử dụng chi phí
Đầu t tài chính

Thanh toán nợ phải trả
Thiếu tiền tại quỹ chờ xử lý
TK 112: Tiền mặtTK 511,515,711
TK 112
TK131,136,138,
141,244
TK222,228,121,
128,221
TK 411,451,461
TK 338 (3381)
Doanh thu bán hàng và thu nhập
họat động khác
Rút tiền từ ngân hàng tài sản
Thu hồi các khoản nợ các khoản
ký quỹ ký cớc
Thu hồi các khoản
đầu t tài chính
Nhận vốn, nhận liên doanh
liên kết, nhận kinh phí
Thừa tiền tại quỹ chờ xử lý
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiền của doanh nghiệp phần lớn đợc
gửi ở ngân hàng, kho bạc nhà nớc hoặc công ty tài chính để thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo qui định hiện hành của pháp
luật. Lãi từ khoản tiền gửi khách hàng đợc hạch toán vào thu nhập hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
2.1 Một số qui định trong việc hạch toán tiền gửi ngân hàng.
- Chứng từ sử dụng để hạch toán các tài khoản tiền gửi là giấy báo Có,
giấy báo Nợ, hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ

nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, chuyển khoản, séc báo chi )
- Khi nhận đợc chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu
Với chứng từ gốc kèm theo. Trờng hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên
sổ kế toán tiền gửi Ngân hàng của đơn vị , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu
trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để
cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
Nếu đến cuối tháng vẫn cha xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế
toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bản kê ngân hàng,và khoản
chênh lệch sẽ đợc hạch toán vào bên Nợ TK138(1381) (nếu số liệu trên sổ kế
toán lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng) hoặc hạch toán
vào bên Có TK 338 (3381) (nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên
giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng)
Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh
lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- ở những đơn vị có các tổ chức , bộ phận phụ thuộc, có thể mở những tài
khoản chuyên thu , chuyên chi, hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
16
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng
loại tiền gửi (Tiền Việt Nam , ngoại tệ các loại).
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng ngân hàng để tiện
cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Trờng hợp tiền gửi vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải đợc qui đổi ra
đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh.Trờng hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng đợc phản ánh theo giá mua
thực tế phải trả. Trờng hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì đợc qui
đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo

một trong những phơng pháp bình quân gia quyền, nhập trớc xuất trớc, nhập
sau xuất trớc, nh một loại hàng hoá đặc biệt.
2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112- Tiền gửi ngân
hàng
* Kết cấu tài khoản 112:
+ Bên Nợ: - Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
- Chênh lệch thừa cha rõ nguyên nhân( Do số liệu trên giấy báo
hoặc bảng sao kê ngân hàng lớn hơn số liệu trên sổ kế toán)
+ Bên Có: - Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
- Chênh lệch thiếu cha rõ nguyên nhân( Do số liệu trên giấy
báo hoặc bảng sao kê ngân hàng nhỏ hơn số liệu trên sổ kế
toán)
+ Số d bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng.
*TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121- Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền VN đang gửi tại ngân
hàng
- TK 1122- Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng
qui đổi ra đồng Việt Nam.
-TK1123- Vàng bạc, đá qúi, kim khí quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, đá
qúi, kim khí quý gửi tại ngân hàng.
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
17
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
2.3 Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tiền gửi ngân hàng.
* Ghi tăng tiền gửi ngân hàng chủ yếu:
Nợ TK 112 - Tiền gửi NH
Có TK111- Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Có TK 511,512,3331- Bán hàng, bán CK, thu nhập từ đầu t.
Có TK 131,136,138,141,144,244 Thu hồi nợ, thế chấp, ký
quĩ

CóTK 128,221,228- Thu hồi vốn đầu t.
Có TK 311,411 Một số quan hệ khác.
* Ghi giảm tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 111- Rút tiền gửi ngân hàng nhập quĩ tiền mặt.
Nợ TK 121,128,221,222,228- Đầu t tài chính.
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 611- Mua vật t hàng hoá , tài sản.
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338- Thanh toán nợ.
Nợ TK 141, 142, 144, 244 Tạm ứng chi phí trả trớc, ký quĩ
Nợ TK 241, 627, 641, 642, 635, 811- Chi cho xây dựng cơ bản, chi
phí sản xuất kinh doanh,
Nợ TK 411, 138, 136, 336, Chi khác.
Có TK 112 - TGNH.
* Bên cạnh các nghiệp vụ chủ yếu này, cần lu ý một số nghiệp vụ sau:
- Số lợi tức đợc hởng:
Nợ TK 112 Nếu thu tiền.
Nợ TK 138- Phải thu khác nếu cha thu đợc
Có TK 515- Thu nhập hoạt động tài chính.
- Số chênh lệch số liệu trên sổ của doanh nghiệp so với số liệu của ngân
hàng vào cuối tháng cha rõ nguyên nhân:
+ Trờng hợp số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu trên sổ doanh nghiệp
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 138, 338 -Phải trả phải nộp khác.
Sang tháng sau khi xác định đợc nguyên nhân sẽ ghi sổ theo từng trờng hợp:
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
18
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Nợ TK 338- Phải trả phải nộp khác.
Có TK 112- TGNH (nếu ngân hàng ghi sổ nhầm lẫn)
Hoặc Có TK 511- doanh thu bán hàng (Nếu doanh nghiệp
ghi thiếu)

Có TK 515 - Thu nhập hoật động tài chính.
Có TK 711 - Thu nhập bất thờng.
+ Trờng hợp số liệu ngân hàng nhỏ hơn số liệu ghi trên sổ kế toán của đơn
vị:
Nợ TK 138 - Phải thu khác.
Có TK112 - TGNH.
Sang tháng sau khi xác định đợc nguyên nhân ghi:
Nợ TK112- TGNH
Nợ TK 511, 635,811 ( Nếu doanh nghiệp ghi thừa)
Có TK 138 : Số thừa đã xử lý.
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
19
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Biểu 2:
Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
20
TK 111
TK 151,152,153,
156,611,211,213
TK 621,627,641,642,
241,635,811
TK 121,128,221,
222,228
TK 311,315,333,
334,336,338,342
TK 138
Rút tiền về quỹ tiền mặt
Mua vật t, tài sản cố định
Dùng cho chi phí

Đầu t tài chính
Thanh toán các khoản nợ phải trả
Chênh lệch số liệu ngân hàng
< Số liệu ở doanh nghiệp
TK 112: Tiền gửi ngân hàngTK 511,515,711
TK 111
TK131,136,138,
144,244
TK121,128,221,
222,228
TK 411,451,461
TK 338
Doanh thu bán hàng và thu nhập
họat động khác
Gửi tiền vào ngân hàng
Thu hồi các khoản nợ các khoản
ký quỹ ký cớc
Thu hồi các khoản
đầu t tài chính
Nhận vốn, quỹ, kinh phí
Chênh lệch số liệu ngân hàng
> Số liệu ở doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
3. Kế toán tiền đang chuyển
* Khái niệm: Tiền đang chuyển là các khoản tièn của doanh nghiệp bao
gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng kho bạc nhà nớc hoặc đã
gửi vào bu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục chuyển từ tài
khoản tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhng cha nhận đợc giấy báo
Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các

trờng hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc nộp séc thẳng cho ngân hàng cha nhận giấy báo Có
- Chuyển tiền qua bu điện trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền giữa doanh
nghiệp , khách hàng và kho bạc nhà nớc.
* Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm giấy biên
nhận các loại, hoá đơn dịch vụ chuyển tiền hoặc phiếu thu của nơi nhận tiền
chuyển đi và giấy hồi báo khi đối tợng đã nhận đợc tiền đang chuyển.
VD: Công ty nhận đợc Biên lai thu tiền để chuyển đi, có mẫu:
Đơn vị: Mẫu 03- TT
( Hớng dẫn)
Địa chỉ:
Biên lai thu tiền
Quyển số:
Ngày tháng
năm
Số :

Họ và tên ngời nộp tiền:
Địa chỉ:
Nội dung thu:
Số tiền thu: ( Viết bằng chữ)
Ngời nộp tiền Ngời thu tiền
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
* Tài khoản sử dụng:
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
21
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 113- Tiền đang chuyển để phản ánh
tiền đang chuyển của doanh nghiệp.

* Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 113.
- TK 113 Tiền đang chuyển: Tài khoản tài sản, có số d Nợ.
Bên Nợ: Ghi tăng tiền đang chuyển.
Bên Có: Ghi giảm tiền đang chuyển.
D Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
- TK 113 có 2 TK cấp 2:
TK 1131- Tiền Việt Nam: bao gồm tiền mặt, ngân phiếu, séc.
TK 1132- Ngoại tệ: bao gồm các loại ngoại tệ đã qui đổi ra tiền Việt
Nam khi hạch toán.
* Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tiền đang chuyển.
- Ghi tăng tiền đang chuyển:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển.
Có TK 111- Gửi tiền mặt vào ngân hàng nhng cha có giấy báo Có
Có TK112- Chuyển tiền gửi ngân hàng để trả chủ nợ khi cha có giấy
báo Nợ.
CóTK 131- Khách hàng ứng trớc khi cha có giấy báo Có.
Có TK 511,131- Thu tiền bán hàng, thu nợ bằng tiền mặt, nộp tthẳng
vào ngân hàng cha có giấy báo Có.
- Ghi giảm tiền đang chuyển:
Nợ TK 112 - Nhận giấy báo có ngân hàng.
Nợ TK331,338 - Ngân hàng báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho ngời
bán, cho đối tợng nhận tiền.
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
22
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
Biểu 3:
Sơ đồ hạch toán kế toán tiền đang chuyển
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
23

TK 111, 112
TK 131, 138
TK 511
Thu tiền bán hàng bằng séc
nộp vào ngân hàng
Nhận tiền ứng trUớc và thu
nợ bằng séc nộp vào ngân
hàng
Tiền nộp vào ngân hàng
tiền đã làm thủ tục chuyển
Sử dụng cho chí phí
Mua vật tU, hàng hóa
Tiền chuyển đã vào
tài khoản tiền gửi
TK 112
TK 151, 153, 156
611, 211, 213
TK 311, 315
TK 113
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
III. Lý luận chung về quản trị vốn bằng tiền
1. Khái niệm quản trị tiền mặt
Quản trị tiền mặt đề cập tới việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân
hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tích sản gần
với tiền mặt nh các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại
tích sản tài chính gần nh tiền mặt giữ vai trò nh một miếng đệm cho tiền
mặt. Số d thanh khoản tiền mặt có thể đợc đầu t dễ dàng vào các loại chứng
khoán đồng thời cũng có thể bán rất nhanh để thỏa mãn nhu cầu cấp bách về
tiền mặt.
* Quản trị tiền mặt bao gồm các yếu tố sau:

- Tăng tốc độ thu hồi
- Giảm tốc độ chi tiêu
- Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt
- Xác định nhu cầu tiền mặt
2. Các nhân tố ảnh hởng đến vốn bằng tiền
* Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Đây là một điểm quan trọng có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ
thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng hoạt động của mình. Ngợc lại, nếu
chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, doanh nghiệp sẽ chịu gánh nặng ứ đọng vốn
và phải trả lãi cho các khoản vay nhiều.
* Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ
Sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là nơi chứa đựng mọi chi phí, do
vậy việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp và nó
quyết định việc quay vòng vốn của doanh nghiệp.
* Trình độ những ng ời cán bộ, lao động
Vai trò của ngời lãnh đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất
quan trọng, việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đợc thể hiện ở sự tính
toán, phối hợp một cách tối u các yếu tố sản xuất sao cho giảm đợc chi phí
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
24
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học Hải Phòng
sản xuất không cần thiết, đồng thời có vốn đầu từ khi có đợc các cơ hội kinh
doanh làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
* Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng phải trải qua 3
giai đoạn: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
+ Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh nh nguyên vật liệu, lao động Nó bao gồm hoạt động mua,
trao đổi và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động kinh doanh là

doanh nghiệp đã xác định lợng nguyên vật liệu từng loại phù hợp và số lợng
lao động cần thiết, đồng thời doanh nghiệp biết kết hợp tối u những yếu tố đó.
Mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn. Do đó, để đồng vốn sử dụng có hiệu quả đòi hỏi
phải xác định đợc mức dự trữ hợp lý cũng nh chất lợng hàng hoá đầu vào để
tránh tình trạng ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản.
+ Khâu sản xuất (đối với doanh nghiệp thơng mại không có công đoạn
này): phải bố trí cho công nhân theo đúng vị trí dây chuyền máy móc của quá
trình công nghệ để từ đó nâng cao năng suất lao động.
+ Tiêu thụ sản phẩm: là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán tối u, đồng thời cũng
phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, lợi nhuận và là cơ sở để
doanh nghiệp tái sản xuất.
* Trình độ sử dụng các nguồn vốn
Công cụ chủ yếu để theo dõi, quản lý, sử dụng vốn là hệ thống kế toán
tài chính. Thực hiện tốt công tác kế toán tài chính sẽ có số liệu chính xác giúp
cho lãnh đạo nắm đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp và đa ra các quyết
định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm của hạch toán kế toán là luôn gắn với tính
chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng có tác dụng đến quản lý
vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thờng xuyên kiểm tra tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp để sớm tìm ra những hạn chế để từ đó có biện
pháp giải quyết.
SV: Vũ Thị Phúc- Lớp: QTTCKT 33D Trang:
25

×