Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổng quan tình hình cấp nước ven biền Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.52 KB, 75 trang )

1

Mục lục

Trang
...............................................................................................................................4
1. Đặt vấn đề .........................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................6
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: ........................................6
4. Phơng pháp nghiên cứu: ...........................................................6
5. Nội dung và bố cục: .....................................................................6
...............................................................................................................................8
Tổng quan t×nh h×nh cÊp níc vïng ven biĨn viƯt nam..........................................8
1.1 Khái niệm về nớc sạch: ............................................................8
1.2.Tổng quan tình hình cấp nớc vùng ven biển VN. .....9
1.2.1. Lịch sử phát triển cung cÊp níc vïng ven biĨn: ................................9
1.2.2. C¸c u tè tự nhiên tác động đến cấp nớc ven biển. .......................10
1.2.3. Tình hình cung cấp nớc sạch các vùng nông thôn ven biển. ...........21
1.2.4. Đánh giá chất lợng nớc thô vùng ven biển theo các vùng sinh thái.
....................................................................................................................29
.............................................................................................................................40
đánh giá hiện trạng cấp nớc các khu vực ven biển việt nam..............................40
2.1. Đánh giá chung .........................................................................40
2.1.1. Loại hình công nghệ cấp nớc. ..........................................................40
2.1.2. Nguồn vốn xây dựng công trình:......................................................41
2.2. Đánh giá hiện trạng các htcn tập trung................42
2.2.1. Tình trạng hoạt động của các công trình..........................................42
2.2.2. Hình thức quản lý vận hành các công trình:.....................................43
2.2.3. Chất lợng nớc:...................................................................................44
2.2.4. Công nghệ xử lý nớc.........................................................................45
2.2.5. Những tồn tại trong công nghệ xử lý................................................47


.............................................................................................................................50
Nghiên cứu và đề xuất một số công nghệ phù hợp.............................................50
3.1. Cơ sở lý thut xư lý níc .................................................50
3.1.1. Keo tơ ...............................................................................................52
3.1.2. L¾ng níc...........................................................................................56
3.1.3. Lọc nớc.............................................................................................58
3.2. Đề xuất một số công nghệ xử lý phù hợp.................72
3.2.1. Những căn cứ đề xuất công nghệ.....................................................72
3.2.2. Đề xuất một số công nghệ xử lý phù hợp ........................................72
.............................................................................................................................81
1. KÕt luËn............................................................................................81


2

2. Kiến nghị:..........................................................................................82
tài liệu tham khảo................................................................................................84


3

lời cảm ơn
Luận văn thạc sỹ với đề tài: " Một số giải pháp công nghệ xử lý nớc cấp
cho các cụm dân c ven biển" đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của PGS. TS
Nguyễn Văn Tín Bộ môn cấp thoát nớc Khoa kỹ thuật môi trờng Trờng Đại học Xây dựng Hà Nội.
Để hoàn thành luận văn tác giả đà nhận đợc sự hớng dẫn rất tận tình của
PGS. TS Nguyễn Văn Tín cùng sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trong Bộ
môn cấp thoát nớc Khoa Kỹ thuật môi trờng, sự góp ý của các đồng nghiệp
và sự ủng hộ của các bạn cùng lớp.
Trong quá trình làm luận văn tác giả nhận đợc sự quan tâm và tạo điều

kiện của LÃnh đạo, chuyên viên Trung tâm nớc sạch và vệ sinh môi trờng nông
thôn, Văn phòng Chơng trình mục tiêu quốc gia nớc sạch và VSMT nông thôn.
Do thời gian làm luận văn không nhiều nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô,
các chuyên gia, các đồng nghiệp và tất cả những ngời quan tâm đến lĩnh vực
này để luận văn có tính thực tiễn cao hơn nữa góp phần thực hiện thành công
chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về Chiến lợc Quốc gia cấp nớc sạch
và Vệ sinh Nông thôn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2008
Tác giả

Đặng Hữu Tuấn


4

1. Đặt vấn đề

Nớc là nhu cầu thiết yếu cho con ngời, động vật và cây cối. Không có nớc cuộc sống trên trái đất không tồn tại. Từ thủa ban đầu của nền văn minh
nhân loại, con ngời đà định c giữa các nguồn nớc, dọc theo sông suối, bên bờ hồ
hoặc gần các nguồn nớc ngầm tự nhiên. Song có nhiều cụm dân c sống trong
những vùng hiếm nớc khiến họ phải thờng xuyên tìm kiếm nớc nơi xa chỗ ở và
đôi khi phải dùng những nguồn nớc bị ô nhiễm ảnh hởng nghiêm trọng đến sức
khoẻ của con ngêi. Níc cã ý nghÜa quan träng ®èi víi cuộc sống con ngời nhng
nó phải là nguồn nớc sạch. Ngợc lại nếu nguồn nớc đó bị ô nhiễm thì lại có tác
hại rất lớn đối với sức khoẻ cộng đồng. Nguồn nớc sông ngòi, ao hồ bị nhiễm
chủ yếu do chất thải của con ngời và động vật. Việc ô nhiễm có lúc trở thành
nguyên nhân truyền dịch bệnh rÊt nguy hiĨm, cã khi lan trun g©y tư vong cho
nhiỊu ngêi. Theo sè liƯu thèng kª cđa tỉ chøc Y tế thế giới thì nớc bẩn dùng
cho sinh hoạt là nguyên nhân gây nên hơn 80% các loại bệnh tËt cđa con ngêi.

ë níc ta viƯc cung cÊp níc sạch và vệ sinh môi trờng đà đợc khởi động
từ những năm 1958 do cố Bộ trởng Bộ y tế Phạm Ngọc Thạch khởi xớng với
phong trào "Ba công trình vệ sinh: giếng nớc hố xí nhà tắm". Từ đó đến
nay vấn đề nớc sạch luôn đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm đúng mức thể hiện
qua việc xây dựng các chơng trình và kế hoạch cấp nớc sạch và vệ sinh nông
thôn trong các giai đoạn 1985 1990, 1991 2000, 2001 2005. Đặc biệt
trong những năm gần đây vấn đề đảm bảo cấp nớc sạch đợc Chính phủ quan
tâm một cách đặc biệt. Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng CSVN đà đề ra: "Cải thiện việc cấp thoát nớc ở đô thị, thêm nguồn nớc
sạch cho nông thôn"góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ vừa quan trọng, vừa cấp bách. Chính phủ
Việt Nam cũng đà có quyết định: nớc sạch và vệ sinh môi trờng nông thôn là


5

một trong bảy chơng trình mục tiêu quốc gia. Đây là một quyết định rất quan
trọng, là bớc ngoặt nhằm xà hội hoá việc giải quyết cung cấp nớc sạch. Chiến lợc Quốc gia cấp nớc sạch và Vệ sinh Nông thôn đà đợc soạn thảo nhằm tạo ra
một khuôn khổ tổng thể về mục tiêu thuộc lĩnh vực này đến năm 2020 và hớng
dẫn cách thức để đạt đợc mục tiêu đà đề ra. Đây là một tuyên ngôn ngắn gọn về
những chính sách của Nhà nớc và cách tiếp cận đối với cấp nớc và vệ sinh nông
thôn.
Vùng nông thôn nớc ta chiếm khoảng 80% dân số cả nớc có nhu cầu nớc
sạch rất cao nhng số lợng ngời dân đợc sử dụng nớc sạch còn rất hạn chế, đặc
biệt là các cụm dân c ven biển nằm rải rác khắp và gắn bó mật thiết với các
vùng nông thôn. ở những khu vực nhỏ ven biển, điều kiện về nguồn nớc rất hạn
chế, nguồn nớc ngầm và nớc mặt bị nhiễm mặn, nguồn nớc ma khó thu gom
nên việc đầu t một hệ thống cấp nớc đủ quy mô và tiêu chuẩn là nhu cầu chính
đáng của ngời dân và phù hợp với chủ trơng của Chính phủ. Hiện nay nhiều dự
án xây dựng công trình cấp nớc sạch và vệ sinh nông thôn do Nhà nớc và quốc

tế tài trợ nh chơng trìn Unicef, dự án của Chính phủ Nhật Bản (JICA), ngân
hàng phát triển Châu á (ADB) ngân hàng thế giới (WB) đà và đang đợc triển
khai ở các địa phơng. Số lợng công trình do nhân dân tự xây dựng còn lớn hơn
nhiều. Mặc dù vậy, mới chỉ đáp ứng đợc khoảng 50% nhu cầu cấp nớc sạch của
toàn dân. Giải quyết triệt để vấn đề này là một thách thức không nhỏ đối với
toàn xà hội. Nghiên cứu một số giải pháp công nghệ xử lý nớc cấp cho các cụm
dân c ven biển vừa góp phần giải quyết nhu cầu chính đáng cho ngời dân vừa
góp phần hiện thực hoá chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc. Đây cũng
có thể xem là những gợi ý cho những ngời chịu trách nhiệm cung cấp nớc sạch
cho các cụm dân c ven biÓn.


6

2. Mục đích nghiên cứu:

- Nghiên cứu hiện trạng cấp nớc cho các cụm dân c ven biển, đánh giá tổng
quát về hiện trạng đó đồng thời chỉ ra những thành công và hạn chế của việc
cấp nớc hiện nay.
- Từ thực trạng đó đề xuất các giải pháp công nghƯ xư lý níc cÊp phï hỵp
víi vïng ven biĨn. Với mỗi giải pháp phân tích rõ u, nhợc điểm và mức độ
phù hợp.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:

* Đối tợng nghiên cứu:
- Hiện trạng cấp nớc của các cụm dân c ven biển
- Các mô hình xử lý nớc cấp cho các cụm dân c ven biển.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Tổng quan hiện trạng cấp nớc cho sinh hoạt cho các cụm dân c ven biển
trong phạm vi toàn quốc.

- Đánh giá hiện trạng giới hạn trong phạm vi các hệ thống cấp nớc tập
trung.
- Nghiên cứu và đề xuất công nghệ trong phạm vi các công trình xử lý.
4. Phơng pháp nghiên cứu:

Trong luận văn các phơng pháp đợc sử dụng để nghiên cứu bao gồm:
- Phơng pháp điều tra tổng hợp:
- Phơng pháp phân tích thống kê:
- Phơng pháp kế thừa:
- Phơng pháp chuyên gia:
- Phơng pháp so sánh:
- Phơng pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS).
5. Nội dung và bố cục:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chơng:


7

Chơng 1: Tổng quan tình hình cấp nớc vùng ven biển Việt Nam.
Chơng 2: Đánh giá hiện trạng cấp nớc vùng ven biển Việt Nam.
Chơng 3: Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý phù hợp.


8

Tỉng quan t×nh h×nh cÊp n íc
vïng ven biĨn viƯt nam
1.1 Khái niệm về nớc sạch:


Theo quan niệm về tiêu chuẩn đánh giá của tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
thì nớc sạch là nớc không mùi, không màu, không vị và không chứa các chất
tan, các vi khuẩn không nhiều quá mức cho phép và tuyệt đối không có vi sinh
vật gây bệnh. Tiêu chuẩn Quốc tế là tiêu chuẩn của WHO ban hành năm 1984
và 4 mặt là: Chất vô cơ tan, vi sinh vật, chất hữu cơ và vật chất.
Tiêu chuẩn nớc sạch của Việt Nam phù hợp với tiêu chuẩn của tổ chức Y
tế thế giới ban hành năm 1984 và đợc ban hành mới nhất theo Quyết định số
1329/2002/BYT - QĐ ngày 18/4/2002 về tiêu chuẩn vệ sinh nớc ăn uống với
112 chỉ tiêu 5 nhóm gồm:
- Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ:
- Hàm lợng của các chất hữu cơ:
- Hoá chất bảo vệ thực vật.
- Hoá chất khử trùng và sản phẩm phụ:
- Mức nhiễm xạ và vi sinh vật.
Trong đó có 15 chỉ tiêu ở cấp độ giám sát A ( là những chỉ tiêu sẽ đợc
kiểm tra thờng xuyên) nh trong bảng 1.1.
Việc giám sát các chỉ tiêu này giúp cho việc theo dõi quá trình xử lý nớc
của các trạm cấp nớc để có các giải pháp xử lý phù hợp.
Hiện nay ở Việt Nam tiêu chuẩn cấp nớc sinh hoạt ở vùng nông thôn
bình quân khoảng 60l/ngời/ngày. Tuy nhiên đối với vùng ven biển, tiêu chuẩn
bình quân khoảng 20l/ngời/ngày.


9

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu giảm sát cấp độ A
TT Tiêu chuẩn

Đơn vị


Giới hạn tối đa

1

Độ màu (thang màu coban)

15

2

Mùi vị đạy kín sau khi đun 40 độ

Không có mùi, vị lạ

3

Độ pH

Độ

6,5 - 8,5

4

Clo d

mg/l

0,3 - 0,5


5

Độ đục

NTU

2

6

Độ cứng (tính theo CaCO3)

mg/l

300

7

Hàm lợng Sắt Fe

mg/l

0,5

8

Hàm lợng Clorua

mg/l


250

9

Hàm lợng Mangan

mg/l

0,5

10 Hàm lợng Nitrat

mg/l

500

11 Hàm lợng Nitrit

mg/l

3

12 Hàm lợng Sunphat

mg/l

250

13 Độ Oxy hoá


mg/l

2

14 Coliorm tổng số

khuẩn lạc/100ml

0

15 E.Coli hoặc Coliforom chịu nhiệt khuẩn lạc/100l
(Nguồn: Theo quyết định 1329/2002/BYT - QĐ)
1.2.Tổng quan tình hình cấp nớc vùng ven biển VN.

1.2.1. Lịch sử phát triển cung cấp nớc vùng ven biển:

Lịch sử phát triĨn cung cÊp níc vïng ven biĨn cịng chÝnh lµ lịch sử phát
triển và cung cấp nớc vùng nông thôn Việt Nam. Ngay sau ngày hòa bình lập lại
ở miền Bắc (1954), Đảng và Chính phủ đà quan tâm đến đề sức khỏe và môi trờng sống của nhân dân nói chung và ở nông thôn nói riêng. Từ năm 1960 ngành
Y tế đà tuyên truyền vận động mạnh mẽ nhân dân xây dựng 3 công trình Giếng
nớc Nhà tắm Hố xí. Phong trào này nhanh chóng đợc triển khai trên
phạm vi toàn quốc vào ngày sau này đất nớc hoàn toàn thống nhất (1975) và đạt
đợc nhiều kÕt qu¶ to lín.


10

Hëng øng ThËp kû Qc tÕ cÊp níc vµ vƯ sinh môi trờng của Liên Hợp
Quốc 1981-1990, chơng trình cung cấp nớc sinh hoạt nông thôn đợc bắt đầu

triển khai ở Việt Nam với sự tài trợ giúp mạnh mẽ của Quỹ nhi đồng Liên Hợp
Quốc (UNICEF), chơng trình đợc thực thi ban đầu ở 3 tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long và mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc vào năm 1993.
Mặc dù chơng trình đà thực hiện trên 20 năm trên diện tích rộng, đạt đợc nhiều
kết quả nhng vẫn cha đạt đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngời dân. Trong thời gian
gần đây, lĩnh vực cung cấp nớc và vệ sinh môi trờng nông thôn nhất là vùng ven
biển đang đợc Chính phủ Việt Nam vµ nhiỊu tỉ chøc qc tÕ, qc gia vµ phi
chính phủ quan tâm.
Năm 1994 Thủ tớng Chính phủ ban hành chỉ thị 200/TTg về đảm bảo nớc
sạch và vệ sinh môi trờng nông thôn và đầu năm 1998 quyết định thực hiện chơng trình mục tiêu về nớc sạch và vệ sinh môi trờng nông thôn đến năm 2005
(Là 1 trong 7 Chơng trình Mục tiêu Quốc gia trên toàn quốc). Vào năm 2000,
Thủ tớng Chính phủ đà phê duyệt chiến lợc quốc gia cấp nớc sạch và Vệ sinh
nông thôn đến năm 2020 với mục tiêu toàn bộ ngời dân nông thôn sử dụng nớc
sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia và hố xí hợp vệ sinh. Đây là động lực mạnh để đẩy
mạnh cấp nớc và vệ sinh môi trờng ở vùng nông thôn trong đó có các khu vực
ven biển.
Các tổ chức Quốc tế và các Quốc gia đà và đang dành sự hỗ trợ quý báu
cho lĩnh vực này. Nhiều dự án đang đợc triển khai nh Chiến lợc cấp nớc và vệ
sinh môi trờng nông thôn (DANIDA - Đan Mạch), dự án phát triển hạ tầng cơ
sở nông thôn (ADB Ngân hàng Châu á), dự án phát triển nguồn nớc ngầm
cho các tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên (JICA - Nhật Bản), dự án phát triển thủy
lợi đồng bằng sông Cửu Long (WB - Ngân hàng Thế giới)...
1.2.2. Các yếu tố tự nhiên tác ®éng ®Õn cÊp níc ven biĨn.

1.2.2.1. VÞ trÝ ®Þa lý


11

Việt Nam, một quốc gia ven biển Đông với 331 nghìn km2 trên đất liền

và gần 1 triệu km2 diện tích lÃnh hải nằm ở vĩ độ 23 022 đếb 8030 Bắc và Kinh
độ 102010 đến 109021 Đông, nằm ở Đông Nam á. Đến nay đợc chia thành 61
tỉnh, thành phè theo 7 vïng kinh tÕ. PhÝa B¾c Trung Quèc với đờng biên giới
khoảng 1.400km, phía Tây giáo Lào và Campuchia với đờng biên giới là
3147km, trong đó với Lào là 2.067km, Campuchia 1.080km, phía Nam và Đông
giáp biển Đông với 3.260km bờ biển cùng hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc quần
đảo Hoàng Sa, Trờng Sa...
Do có vị trí đặc biệt nói trên nên lÃnh thổ Việt Nam chịu tác động mạnh
của các yếu tố khí hậu biển Thái Bình Dơng và ấn Độ Dơng, với vị trí nằm ở hạ
lu của con sông lớn nh sông Hồng, sông Mê Công, sông MÃ, sông Cả.. và bờ
biển dài là những yếu tố tác động đến việc cung cấp nớc sạch và vệ sinh môi trờng nh: khả năng nguồn nớc mặt và nớc ngầm, phân bố và phong tục tập quán
của dân c.
1.2.2.2. Địa hình
Đặc điểm nổi bật của địa hình nớc ta là 3/4 diện tích lÃnh thổ là đồi núi
và cao nguyên, các dÃy núi trên lÃnh thổ Việt Nam đợc cấu tạo từ thời kỳ tạo sơ
Hymalaya Đông Bắc, Tây Nam. Các đỉnh núi cao nhất cũng nh các dÃy núi đồ
sộ nhất nằm ở phía Tây và Tây Bắc, càng ra biển Đông chúng càng thấp dần,
thông thờng kết thút bằng một dải thấp ven biển. Đặc trng chủ yếu của địa hình
Việt Nam đợc thể hiện trên các vùng nh sau:
- Vùng Tây Bắc: Tây Bắc có thế hiểm về địa hình, bao gồm các dÃy núi
cao, trung bình đồi gò và cao nguyên... địa thế nghiên dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam.
Phía Bắc là dÃy núi cao, phân định biên giới Việt Trung, với các tỉnh núi
PhuTuLum (2090m), PhuLaSin (2348m). Phía Đông và Đông Bắc dÃy Hoàng
Liên Sơn hùng vĩ, cao nhất Việt Nam và Đông Dơng, phía Tây và Tây Nam là
các dÃy núi kế tiếp nhau phân định biên giới Việt - Lào. Nằm giữa các vùng Tây


12


Bắc là dòng sông Đà chảy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam. Hai bên bờ sông Đà
thờng là các sơn nguyên và co nguyên đá vôi kế tiếp nhau từ Sin Hồ (Lai Châu)
đến Mai Châu (Hòa Bình) với độ cao trung bình từ 1.200 - 1.400.
- Vùng Đông Bắc: Địa hình nhìn chung cao về Phía Bắc, thấp dần về phía
Nam, địa hình bị chia cắt phức tạp, ở phía Tây có những dÃy núi cao chạy dọc
theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, đặc biệt có dÃy Hoàng Liên Sơn có đỉnh núi
Phanxipăng (3143m).
ở phía Đông của Đông Bắc có nhiều dÃy núi cao hình cánh cung tạo nên
địa hình hiểm trở. Phía Đông giáp bờ biển rộng có thềm lục địa nông với nhiều
ngọn núi cao, tạo nên các vịnh đẹp nổi tiếng nh: Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long...
xen giữa các vùng Đồng bằng nhỏ hẹp.
- Vùng đồng bằng Sông Hồng: Các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông
Hồng có địa hình tơng đối bằng phẳng. Nhìn chung toàn vùng có hớng thấp dần
từ Bắc xuống Nam và Từ Tây sang Đông, ở một số khu vực có các vùng thấp
trũng, hoặc gò đồi cao hơn so với địa hình chung.
Các tỉnh trong vùng cùng với dải ven biển, tạo nên địa hình tơng đối bằng
phẳng với các cửa sông, bÃi triều là sản phẩm bồi tụ của hệ thống sông Hồng và
sông Thái Bình, nơi có nhiều điều kiện đợc phong hóa sinh học và các hệ sinh
thái trên cạn kết hợp với dới nớc. Rất thuận lợi cho trồng lúa nớc và phát triển
thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp.
Dải Đồng Bằng Tuy chiếm một diện tích không lớn nhng rất quan trọng
vì nơi đây tập trung dân c với những trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị cả
nớc nh Hà Nội.
- Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung: Địa hình tơng đối phức
tạp chủ yếu là đồi núi (chiếm trên 75% diện tích tự nhiên) thấp dần từ Tây sang
Đông.


13


Phía Tây của vùng là sờn Đông DÃy Trờng Sơn, tiếp đến là địa hình núi
thấp có đồi xen kẽ Đông Bằng, thỉnh thoảng có núi chạy ra sát biển, tạo cho
vùng có đầy đủ các tiểu vùng nh miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển.
Vùng bị chia cắt theo các bồn, lu vực sông MÃ, sông Cả, sông Hơng,
sông Bồ, lu vực sông Thu Bồn, lu vực sông Vu Gia, lu vực sông Trà Khúc, lu
vực sông Trà Bồng, lu vực sông Cái... Mỗi lu vực sông ở hạ lu đều tạo thành các
Đồng Bằng ven biển nhỏ hẹp. Do điều kiện thích hợp cho việc xây dựng các
cảng lớn. Đây là các cửa vào ra quan trọng không chỉ đối với vùng mà còn rất
quan trọng đối với vùng Tây Nguyên, các nớc Lào và Đông Bắc Campuchia...
- Vùng Tây Nguyên: Tây Nguyên phần lớn diện tích nằm về phía Tây của
dÃy Trờng Sơn. Đặc thù quan trọng nhất về địa hình của Tây Nguyên là một Sơn
Nguyên, bao gồm các dÃy núi cao trên 2.000m, tiếp đến là các dÃy núi thấp dới
2.000m và các cao Nguyên với độ cao từ 300 - 800m thoải dần về phía Tây, Tây
Nam và Nam. Vùng cao nguyên khoảng 2.425,34 nghìn ha (chiếm 47%), vùngf
núi có độ cao từ 800m tới 2598m có diện tích khoảng 1.518,46 nghìn ha (chiếm
43,5%), thung lũng giữa núi khoảng 882,6 nghìn ha (chiếm 17,5%).
Địa hình phân hóa tạo ra những mặt bằng tơng đối bằng phẳng, thuận
tiện cho phát triển kinh tế, xà hội nhất là phát triển lâm nghiệp. Do đặc điểm
của địa hình đa dạng, cho nên cũng gây nhiều khó khăn trong việc xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng nh cấp nớc, giao thông, bu điện, thủy lợi...
- Vùng đông Nam Bộ: Nằm trên vùng Đồng Bằng và Bình Nguyên rộng
lớn, chuyển tiếp từ cao Nguyên Nam Trung bộ đến đồng sông Cửu Long với
những vùng đất đòi gò lợn sóng, khu vực Nam bộ có độ cao địa hình tơng đối
bằng phẳng.
Phía Nam của vùng có độ cao trung bình 20 - 200m, độ dốc phổ biến
không quá 150 rải rác xuất hiện một số núi trẻ. Khu vực trung tâm độ cao địa
hình thay đổi từ 200 - 600m. Riêng phần phía Bắc (tỉnh Đồng Nai) có độ cao
trên 500m, có một mạng lới sông ngòi quá dày.



14

Nhìn chung địa hình phía Nam của vùng tơng đối bằng phẳng, thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp tập trung, đặc biệt rất thuận lợi cho phát triển công
nghiệp dài ngày.
- Vùng đồng Bằng sông Cửu Long: Địa hình vùng đồng bằng sông Cửu
Long tơng đối bằng phẳng, độ cao trung b×nh xÊp xØ 1m so víi mùc níc biĨn có
hớng thấp dần từ Đông sang Tây Bắc.
Phần lớn lÃnh thổ nằm ở vị trí trũng, thấp nên nền rất dễ bị lún và có nơi
bị ngập lũ hàng năm, ảnh hởng đến sản xuất, xây dựng và đời sống. Những khác
biệt cục bộ về địa hình nên gây ảnh hởng tới việc tiêu thoát nớc.
Mạng lới sông ngòi, kênh rạch phân bố khá dày đặc, thuận lợi cho phát
triển giao thông thủy vào bậc nhất so với các vùng khác trong cả nớc.
Tóm lại: Địa hình các vùng có quan hệ chặt chẽ với khả năng nguồn nớc
cũng nh việc phân bổ và tập quán dân c, đặc biệt khu vực ven biển.
1.2.2.3. Khí hậu
Nớc ta là một bán đảo hẹp và dài, giáp biển với chiều dài hơn 3200km,
lại chịu ảnh hởng mạnh mẽ của địa hình, sự tranh chấp giữa hai hệ thống gió
mùa quy mô lớn của Châu á, gió màu Đông Bắc á và gió mùa Tây Nam, Đông
Nam á mà hệ quả là làm thay đổi khá nhiều những đặc điểm của khí hậu nhiệt
đới. Do vậy đà hình thành các loại khí hậu giữa các vùng.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa hạ nóng ma nhiều, mùa đông lạnh ít
ma ở Bắc bộ.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm, ma nhiều trong mùa hạ, khô
trong mùa Đông.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa khô nóng cuối đông và đầu hạ, ma nhiều
cuối mùa hạ và nửa đầu mùa đông ở Duyên Hải miền Trung.
- Khí hậu của cả nớc là nhiệt đới gió mùa, vùng núi cao trên 1.500m khí
hậu quanh năm mát mẻ, từ đèo Hải Vân trở ra có mùa Đông lạnh.
1.2.2.4. Tài Nguyên nớc.



15

* Mạng lới sông suối và chế độ ma.
Nếu chỉ tính những sông có chiều dài trên 10km thì cả nớc có khoảng
2.345 sông. Nhìn chung trên toàn lÃnh thổ Việt Nam, ở những khu vực có lợng
ma khá lớn thì mật độ mạng lới sông dày, có thể đạt tới 1,5 - 2km/km2.
Lợng ma trung bình nằm trên toàn lÃnh thổ xấp xỉ 1960mm, tức là xấp xỉ
650km3/năm, phân bố rất không đều theo không gian. Miền núi ma nhiều hơn
vùng đồng bằng và các vùng có lợng ma nhỏ vào khoảng 5 - 6 lần, ở những
vùng cá biệt, chênh lệch này có thể lên tới xấp xỉ 10 lần. Lợng ma trung bình
nhiều năm trên 300mm xuất hiện ở những vùng núi cao đón gió mùa ẩm nh
vùng Bắc Quang (Hà Giang), Hoàng Liên Sơn, Mờng Tè (Lai Châu), Móng Cái
(Quảng Ninh), Bắc Đèo Hải Vân, Tây Bảo Lộc, Trà Mi, Ba Tơ... Các tâm ma
nhỏ thờng xt hiƯn ë thung lịng hay vïng ®ång b»ng kht gió nh ở vùng sông
MÃ, Yên Châu, Lạng Sơn, Mờng Sen, Ea Sup, Cheo Reo, Gò Công... Vùng ven
biển Ninh Thuận - Bình Thuận có lợng ma năm nhỏ nhất nớc ta, khoảng 500 600m.
Theo thời gian sự phân bố lợng ma cũng rất không đều. Trong một năm
có thể chia lµm hai mïa râ rƯt: Mïa ma vµ mïa khô (ở một số nơi là mùa ma ít).
Do chịu ảnh hởng của nhiều khối không khí tơng phản nhau giữa Bắc và Nam
nên thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa ma cũng chênh lệch nhau giữa nơi sớm
nhất và nơi muộn nhất từ 4 - 6 tháng. ở Bắc bộ, mùa ma thờng xuất hiện từ
tháng V đến tháng X, tháng XI. ở Trung bộ, Tây Nguyên và Nam bộ muộn hơn
tháng VIII, IX đến tháng XI, XII. Lỵng ma trong mïa ma chiÕm tõ 70 - 90%
tỉng lợng ma năm. Mùa khô (hay mùa ít ma) kéo dài tới 5 - 6 tháng lợng ma rất
ít, chỉ chiếm 10 - 30% lợng ma cả năm. có nơi 2 - 3 tháng liền không ma, gây ra
hạn hán nghiêm trọng.
* Tài nguyên nớc mặt.
Nếu tính cả lợng nớc từ ngoài lÃnh thổ chảy vào qua hệ thống sông Mê

Kông, sông Hồng và một số sông khác thì tổng lợng nớc đạt xấp xỉ


16

835km3/năm. Nh vậy, trung bình hàng năm trên 1km2 nhận đợc khoảng 2,7
triệu mét khối nớc.
Đặc tính không ổn định của chế độ ma cung với sự phân hóa sâu sắc của
điều kiện địa hình tạo ra tính đa dạng và phức tạp của thời gian nớc mặn Việt
Nam. Chẳng hạn nh lu vực sông Hồng số ngày có lu lợng nớc lớn hơn lu lợng
bình ngày có thể đạt tới 120 - 130ngày, số ngày liên tiếp có lu lợng lớn lu lợng
bình quân ngày có thể lên tới 80 - 106 ngày. Một điểm cần nhấn mạnh sự phân
hóa của các yếu tố địa hình và khí hậu đà tạo ra sự phức tạp trong việc hình
thành và tổ hợp dòng chảy trên các lu vực sông. Điều này cần đợc chú ý không
những trong quá trình khai thác tài nguyên nớc mặn mà còn cả trong khi tìm
những biện pháp phòng tránh các cực trị và giảm nhẹ thiệt hại những cực trị đó
gây ra.
Trong các hệ thống sông thì sông Mê Kông có lợng nớc lớn xấp xỉ
520km3/năm, rồi đến sông Hồng - Thái Bình: 137km3/năm, sông MÃ - Chu:
20,1km3/năm, sông Bằng - Kỳ Cùng: 8,92km3/hăm, các sông nhỏ khác: xấp xỉ
109km3/năm. Tuy nhiên, sự dao động của dòng chảy qua các năm cũng rất phức
tạp, giữa năm nhiều và ít nớc, tùy theo sông mà có thể chênh nhau từ 1,5 đến 30
lần. ở các sông có diện tích lu vực nhỏ, khả năng điều tiết tự nhiên của lu vực
kém thì chênh lệch nhiều có ở các sông thì chênh lệch ít hơn.
Sự dao động lợng nớc các sông trong năm có sự tuần hoµn râ rƯt cđa thêi
kú nhiỊu níc - mïa lị và thời kỳ ít nớc - mùa cạn.
Bảng 1.2: Phân bố nguồn nớc mặt
Nguồn nớc mặt

Nguồn nớc mặt km3/năm

Tổng số

Riêng nội địa

Vùng

Trữ lợng
(km3/m2)

%

Trữ lợng
(km3/m2)

%

Cả nớc

840

100

328

100

Đồng bằng sông Hồng
- Lu vực sông Hồng và sông Thái Bình

137


16,3

90,6

27,8


17

Vùng đông bắc

17,4

2

15,7

4,8

- Lu vực sông vùng Quảng Ninh

8,5

1

8,5

2,6


- Lu vực sông Cao bằng Lạng Sơn

8,9

1

7,2

2,2

Vùng Bắc Trung Bộ

67

8

58,3

17,9

- Lu vực sông MÃ

18,5

2,3

14,7

4,5


- Lu vực sông Cả

24,7

2,9

19,8

6,3

- Lu vực sông Bình Trị Thiên

23,8

2,8

23,8

7,3

Vùng duyên Hải miền Trung

48,7

5,8

48,7

14,8


- Các sông vùng Quảng Nam - Đà Nẵng

21,6

2,6

21,6

6,6

- Khu vực sông Quảng NgÃi Bình Định

14,6

1,7

14,6

3,2

- Khu vực Phú Yên Khánh Hòa

12,5

1,4

12,5

4,4


Tây Nguyên

30

3,6

30

9,1

Vùng Đông Nam Bộ

34,9

4

34,9

10,6

- Lu vực sông Đồng Nai

25

3

24,8

7,6


- Các sông Bình Thuận Ninh Thuận

8,4

1

8,4

2,6

Đồng bằng sông Cửu Long

505

60

50

15,8

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể cung cấp nớc sạch và VSMT nông thôn Việt Nam).

* Tài nguyên nớc dới đất.
Trên lÃnh thổ Việt Nam có thể chia ra 26 đơn vị chứa nớc có đặc điểm
phân bố, chất lợng, số lợng và khả năng khai thác sử dụng khác nhau tùy thuộc
vào sự hiện diện của chúng, ở các miền và phụ miền thủy chất địa văn (ĐCTV)
khác nhau.
Trữ lợng nớc dới đất đợc đánh giá theo hai loại: trữ lợng động tự nhiên và
trữ lợng khai thác. Trữ lợng động tự nhiên của nớc dới đất là lu lợng dòng chảy
ngầm ở một mặt cắt đó của tầng chứa nớc. Kết quả tính toán cho thấy tiềm năng

nớc dới đất của nớc ta rất rộng lớn tổng trữ lợng động tự nhiên trên toàn lÃnh
thổ đợc đánh giá vào khoảng 1828m3/s tơng ứng với môđun dòng ngầm là
4,5l/s.km2 và phân bố theo các vùng nh trong bảng 1.2
Bảng 1.3: Trữ lợng động tự nhiên của các vùng


18

Vùng

Lu lợng ma (m3/s)

Mô - đun (l/s. km2)

Đông Bắc

238,7

4,5

Tây Bắc

214,8

5,05

Đồng Bằng Bắc Bộ

88,9


3,6

Bắc Trung Bộ

476,0

8,01

Nam Trung Bộ

318,8

3,7

Tây Nguyên

108,5

3,3

Đồng Bằng Nam Bộ

158,2

3,4

Đông Nam Bộ

163,0


3,6

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể cung cấp nớc sạch và VSMT nông thôn Việt Nam).

Tuy nhiên trữ lợng động tự nhiên dới đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nh điều kiện địa lý tự nhiên và địa chất nên các con số trên cha nói lên mức độ
giầu nghèo nớc và khả năng khai thác nớc dới đất của các miền địa chất thủy
văn.
Trữ lợng khai thác của nớc dới đất là lợng nớc tính bằng m3 trong một
ngày đêm có thể thu đợc bằng công trình lấy nớc một cách hợp lý về mặt kinh
tế - kỹ thuật với chế độ khai thác nhất định và chất lợng nớc đà đáp ứng yêu cầu
sử dụng suốt trong thêi gian tÝnh to¸n sư dơng níc. Theo kÕt quả nghiên cứu đợc tiến hành ở 144 vùng thì hiện nay mới xác định trữ lợng khai thác cấp A là
580.000m3/ngày đêm, cấp B - 1.300.000m3/ngày đêm và cấp C1
8.620.000m3/ngày đêm.
Chất lợng nớc dới đất đợc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu. Độ khoáng hóa,
độ PH, tổng hợp độ cứng, hàm lợng sắt, các hợp chất Nitơ, CO2 ăn mòn và vi
khuẩn. Theo các chỉ tiêu trên có thể đa ra một số nhận xét và đánh giá sơ bộ
chất lợng nớc dới đất nh sau:
ở các vùng ven biển, nớc dới đất thờng nhiễm mặn, hàm lợng Clo lớn,
không đáp ứng tiêu chuẩn nớc sinh hoạt. Chất lợng của nớc dới đất thay đổi rất
phức tạp do sự xen kẽ giữa nớc nhạt với nớc mặn theo diện tích cũng nh trên
mặt cắt một số vùng. Các chỉ tiêu khác cũng biến thiên trong giới hạn rất réng,


19

nhiều khi không rõ quy luật, trong đó đặc điểm phải kể đến hiện tợng nhiễm
mặn, nhiễm sắt, nhiễm phèn khá phổ biến trên nhiều vùng. ở những vùng canh
tác có sử dụng phân bón và một số trung tâm dân c - công nghiệp lớn, nớc dới
đất đà có dấu hiệu nhiễm bẩn ở các mức độ khác nhau.

Hàm lợng Cu, Pb, As, Hg đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép đối với nớc
sinh hoạt. Tuy nhiên, ở một số nơi thuộc đồng bắc bộ đà làm cho lợng Hg khá
cao. Hàm lợng Mn trong nớc của các lỗ khoan trong trầm tích đệ tứ bở rời đều
cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Một số vùng thuộc đồng bằng sông Hồng, sông
Cửu Long và các đồng bằng khác có hàm lợng sắt cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
Bảng 1.4: Trữ lợng nớc ngầm ở một số điểm
STT Một số điểm khoan ở các vùng

Công suất (m3/s)

1

Đồng bằng sông Hồng

98

2

Bắc Trung Bộ (Nghi Xuân - Thanh Hóa)

8,5

3

Duyên Hải miền Trung (Bồng Sơn - Bình Định)

307

4


Đông Nam Bộ (An Phú - §ång Nai)

138

5

§ång b»ng s«ng Cưu Long (Mü Tho – TiỊn 11,5
Giang)
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể cung cấp nớc sạch và VSMT n«ng th«n ViƯt Nam).

Mét sè nhËn xÐt vỊ ngn nớc phục vụ cấp nớc sinh hoạt ven biển:
- Lợng ma hàng năm của Việt Nam thuộc loại tơng đối lớn (1.800mm 2.000mm) với chất lợng nớc tốt để phục vụ cho cấp nớc sinh hoạt. Song do phân
bố không đều theo không gian và thời gian: mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 11
chiếm từ 70% đến 80% mùa kiệt từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau lợng ma chỉ
chiếm khoảng 20% đến 30% nên cần phải có giải pháp thu hứng nớc ma, xây
dựng các công trình thủy lợi (Hồ chứa, đập dâng...) để kết hợp việc thu giữ nớc
cấp nớc sinh hoạt kết hợp với tới tiêu vào mùa khô.
- Lợng ma cao tạo thuận lợi cho mạng sông suối phát triển với mật độ
cao (thay đổi từ 0,15 đến hơn 2km/km2) với tổng lu lợng dòng chảy rất lớn. Chỉ
tính 10 con sông lớn nhất đà có lu lợng dòng chảy của sông có thể cung cÊp


20

khoảng 12m3/ngời - ngày so với nhu cầu sử dụng nớc cho mục đích sinh hoạt
trung bình cao là 0,1m3/ngày.
- Chất lợng nớc mặt nhìn chung biến đổi mạnh, dễ bị ô nhiễm nên sử
dụng cho mục đích ăn uống và sinh hoạt cần thiết phải có biện pháp xử lý nớc.
ở nhiều vùng nguồn nớc mặt bị xâm nhập mặn (khoảng 100km ở đồng bằng
sông Cửu Long và 40km ở đồng bằng sông Hồng), bị nhiễm hóa chất, chất thải

công nghiệp và sinh hoạt nặng nề không sử dụng đợc để cấp nớc. Ngoài ra lũ lụt
gây nhiều khó khăn cho việc khai thác nớc mặt ở vùng trũng đồng bằng sông
Hồng, sông Cửu Long và ven biển Bắc Trung Bộ.
- Trên toàn lÃnh thổ, khoảng 75% là vùng núi và trung du đợc cấu thành
từ các loại đá cứng và 25% là vùng đồng bằng, ven biển đợc thành tạo từ loại
bồi tích bở rời của sông và biển.
Nớc ngầm tồn tại trong các trầm tích bởi rời là nguồn nớc chủ yếu, phân
bố khá đồng đều và dễ khai thác. Nớc ngầm trong các loại đá cứng có trữ lợng
hạn chế hơn, phân bố rất không đồng đều theo không gian và khó khăn trong
khai thác.
- Chất lợng nớc ngầm nhìn chung tơng đối tốt và phù hợp với nhu cầu
sinh hoạt của con ngời trừ một số vấn đề sau đây:
- Nhiễm mặn: Chủ yếu ở phần ven biển đồng bằng sông Hồng và sông
Cửu Long.
- Hàm lợng sắt và mangan cao nên cần phải xử lý trớc khi sử dụng. Hiện
tợng này phổ biến ở hầu hết 2 đồng bằng (sông Hồng và sông Cửu Long) tuy
nhiên công nghệ xử lý tơng đối đơn giản, không quá tốn kém.
- Chất lợng nớc bị ảnh hởng nhiều của việc sử dụng ngày càng gia tăng
phân bón hóa học và thuốc trừ sâu.
Kết luận: Tài nguyên nớc hoàn toàn có khả năng thỏa mÃn nhu cầu ăn
uống và sinh hoạt của các cụm dân c ven biển nói riêng và toàn quốc nói chung.
Tuy nhiên do sự phân bố không đều theo không gian và thời gian còng nh


21

những vấn đề về chất lợng nớc nên cần phải khai thác sử dụng một cách hợp lý
để đạt hiệu quả về kinh tế - kỹ thuật và không làm suy kiệt và ô nhiễm nguồn nớc.
1.2.3. Tình hình cung cấp nớc sạch các vùng nông thôn ven biển.


- Giai đoạn trớc 1980 trớc khi triển khai chơng trình nớc sinh hoạt nông
thôn do UNICEF tài trợ:
Trong giai đoạn này các công trình cấp nớc là các công trình cấp níc cỉ
trun nh: hå, lu chøa níc ma, giÕng kh¬i thu nớc ngầm mạch nông, giếng
khoan khơi thu nớc mặt ven hồ và giếng công cộng... đặc biệt là các công trình
đợc xây dựng từ phong trào cấp nớc và vệ sinh nông thôn do Bộ y tế phát
động từ năm 1962.
Trong số các công trình trên chỉ có một số giếng ở các hộ gia đình, hoặc
công cộng bên cạnh chùa, nhà thờ có xây thành và bảo quản tốt nên chất lợng nớc sạch hợp vệ sinh. Số giếng này chỉ khoảng 2% tổng số giếng cổ truyền quy
đổi theo thống kê của Vụ vệ sinh môi trờng Bé y tÕ – tøc kho¶ng 75.000 giÕng
phơc vơ cÊp nớc sạch đạt yêu cầu cho 3.870.000 ngời dân nông thôn. Số giếng
cổ truyền còn lại không đạt yêu cầu về chất lợng nớc là do:
- Chất lợng xây dựng không đúng kỹ thuật, không xây thành bao bọc bảo
vệ.
- Khi đào giếng gặp phải những mạch nớc cứng, nớc nhiễm mặn, nhiễm
sắt, nớc thải hoặc nhiễm bẩn bởi các chất hữu cơ - sản phẩm của nớc thải sinh
hoạt công nghiệp.
Theo thống kê của ngành y tế, hầu hết các giếng khơi mạch nông ở nông
thôn đều có chất lợng không đạt tiêu chuẩn. Nguyên nhân của hiện tợng này do
các chất thải nông nghiệp và sinh hoạt đều không qua xử lý đà gây ô nhiễm nớc
bề mặt làm ảnh hởng đến chất lợng nớc tầng nông.
b. Giai đoạn từ 1981 1994 (trớc khi có chỉ thị 200TTg cđa Thđ tíng
chÝnh phđ)


22

Tríc ¶nh hëng to lín cđa viƯc cung cÊp níc sạch và vệ sinh môi trờng
nông thôn, hởng ứng chơng trình hành động của Liên hợp quốc về thập niên
cung cấp nớc uống và vệ sinh môi trờng thế giới (1981 1990). Năm 1982

Chính phủ Việt Nam đà thành lập ủy ban quốc gia về nớc sinh hoạt và vệ sinh
môi trờng. Đồng thời Việt Nam chính thức gia nhập Chơng trình nớc uống và vệ
sinh môi trờng thế giới và tổ chức gia nhập Chơng trình nớc uống và vệ sinh thế
giới và tổ chức Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) bắt đầu thực hiện trợ
giúp chơng trình mục tiêu nhân đạo cải thiện tình trạng cấp nớc sinh hoạt nông
thôn Việt Nam tại khóa 1982 1986 với mục tiêu nhân đạo là cải thiện tình
trạng cấp đối với một số tiểu vùng thiếu nớc trầm trọng.
Năm 1982, chơng trình đà triển khai các dự án đầu tiên có tính thử
nghiệm về mô hình cấp nớc với hộ nông dân tại một số vùng kinh tế, mới thuộc
ba tỉnh: Minh Hải (Bạc Liêu và Cà Mau ngày nay), Kiên Giang và Long An,
nhằm giải quyết khẩn cấp việc cấp nớc sạch cho dân tại một số vùng kinh tế
mới, đồng thời thăm dò, xác định của phơng pháp thi công, các gải pháp kỹ
thuật với các điều kiện đặc thù của Việt Nam. Sau một năm thực hiện với nguồn
nớc sinh hoạt hoặc sử dụng nguồn nớc không đảm bảo vệ sinh. Từ kết quả này,
năm 1984 đợc sự thỏa thuận của UNICEF, vùng dự án tiÕp tơc më réng ra 3 tØnh
phÝa B¾c: Thanh Hãa, NghƯ TÜnh vµ Hµ Nam Ninh (nay lµ 6 tØnh Nghệ An, Hà
Tĩnh, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Định và Hà Nam).
Trên thực tế việc khoan giếng bằng tay đà tỏ ra thích hợp cho phần lớn
vùng nông thôn Việt Nam thời kì này, khẳng định thành công của thời kì đầu
tiên khai chơng trình nớc sinh hoạt nông thôn.
Trên cơ sở những mô hình cấp nớc có hiệu quả, đợc sự đồng ý của chính
Phủ và chấp thuận của tổ chức UNICEF, chơng trình đợc mở rộng ra nhiều tỉnh.
Năm 1987 chơng trình đợc mở rộng ra 7 tỉnh (nay lµ 13 tØnh vµ thµnh phè):
VÜnh Long, Trµ Vinh, Bến Tre, Ninh Thuận, Bình Thuận, Thừa Thiên Huế,
Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Nội, Hải Dơng, Hng Yên, Hải Phòng vµ TP Hå ChÝ


23

Minh đa quy mô cấp nớc lên 23 tỉnh, thành phố đồng thời vốn tài trợ của

UNICEF cho chơng trình đợc tăng nhanh qua mỗi năm. Năm 1990 có thêm 14
tỉnh tham gia chơng trình, đó là địa phơng: Tiền Giang, An Giang, Hậu Giang,
Đồng Tháp, Quảng NgÃi, Bình Định, Quảng Trị, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng
Bình, Hải Hng, Thái Bình, Lạng Sơn, Hoàng Liên Sơn, Gia Lai Kontum.
Từ năm 1987 đợc sự đồng ý của Chính phủ, ngân sách địa phơng đà góp
phần hỗ trợ cho hoạt động của Chơng trình cấp tỉnh, thành phố, huy động thêm
nguồn vốn của ngời sử dụng đồng thời chủ trơng thay thế hàng nhập khẩu, góp
phần giảm đợc giá thành . Những yếu tố này đà làm tăng nhanh số lợng nguồn
cấp nớc qua các năm, cụ thể nêu trong b¶ng 1.5:


24

Bảng 1.5: Kết quả thực hiện chơng trình SHNT 1978 1990
Năm

Vốn tài trợ của UNICEF Số nguồn cấp nớc (nguồn)
(1000USD)

Năm 1987

1.125

2.415

Năm 1988

1.180

5.238


Năm 1989

2.175

8.375

Năm 1990 2.321
12.121
(Nguồn: BQL Dự án UNICEF Trung tâm nớc SH và VSMT nông
thôn).
Đến hết năm 1990, sau hai tài khóa trợ giúp của UNICEF với tổng kinh
phí tài trợ 15,095 triệu USD đà thực hiện đợc 33.487 giếng trên địa bàn 38 tỉnh,
thành phố (tính theo tỉnh mới) đáp ứng cho khoảng 4 triệu nông dân nông thôn
có nớc sạch cho nhu cầu sinh hoạt.
- Hởng ứng tinh thần Hội nghị thợng đỉnh thế giới tại Niu Đê Li (tháng 9
năm 1990) và Công ớc quốc tế về quyền trẻ em, cuối năm 1991 Chính phủ đÃ
thông qua Chơng trình hành động quốc gia, trong ®ã vÊn ®Ị cung cÊp níc vƯ
sinh m«i trêng n«ng thôn đà đợc đặt thành một vấn đề cung cấp nớc vệ sinh môi
trờng nông thôn đợc đặt thành một bộ phận trong chiến lợc phát triển kinh tế xÃ
hội của đất nớc.
- Trên cơ sở mục tiêu đó, họat đọng của Chơng trình cung cấp nớc sinh
hoạt nông thông tiếp tục đợc mở rộng. Năm 1991 có 28 tỉnh, thành phố tham
gia, năm 1992 có 36 tỉnh và năm 1993 mở rộng tới 53 tỉnh, thành phố trong cả
nớc (nay là 61 tỉnh, thành phố). Từ năm 1994, ngân sách nhà nớc đà hỗ trợ cho
hoạt động của chơng trình. Qua 4 năm thực hiện đà tổ chức lắp đặt và đa vào sử
dụng đảm bảo cung cấp nớc sạch hợp vệ sinh với kinh phí gần 8,99 triệu USD
và 119,46 tỷ đồng.



25

Bảng 1.6: Kết quả thực hiện chơng trình nớc SHNT 1991 1994
Năm

Số nguồn cấp nớc

Nguồn vốn
UNICEF (USD)

Nhà nớc hỗ trợ (VNĐ)

1991

16.580

1.839.454

400.000.000

1992

13.410

1.361.198

200.000.000

1993


27.250

3.288.925

3.460.000.000

1994

30.750
2.497.769
15.400.000.000
(Nguồn: BQL Dự án UNICEF Trung tâm nớc SH và VSMT nông

thôn)
Nhìn chung trong giai đoạn này, chơng trình nớc sinh hoạt vệ sinh nông
thôn chủ yếu làm nhiệm vụ tiếp nhận viện trợ UNICEF chuyển về các tỉnh,
huyện và xà với mục tiêu giúp đỡ ngời nghèo, trẻ em và phụ nữ ở vùng sâu,
vùng xa, vùng miền núi khó khăn bằng công nghệ cấp nớc sinh hoạt truyền
thống và đơn giản, chủ yếu là giếng khoan đờng kính nhỏ lắp bơm áp dụng cho
các vùng đồng bằng có nguồn nớc ngầm: bể nớc là lu chứa nớc ma, nớc tự chảy
cho vùng núi cao, núi đá vôi hoặc vùng nớc nhiều phèn, nhiễm mặn. Công nghệ
xử lý nớc cũng rất đơn giản, chủ yếu là các phơng pháp lọc cổ truyền nh lọc
chậm, lọc bằng cát.
Việc mở rộng Chơng trình trên địa bàn cả nớc với các khu vực địa hình
lÃnh thổ khác nhau, giải pháp cấp nớc bằng giếng khoan lắp bơm tay VN6 đÃ
không còn thích hợp với các vùng không có nguồn nớc ngầm hoặc nguồn nớc
ngầm bị nhiễm mặn, vùng núi cao... Để mở rộng phạm vi này, chơng trình đÃ
chủ trơng đa dạng hóa loại hình cấp nớc phù hợp với điều kiện và đặc điểm của
từng vùng nh:
+ Giếng khoan, đào giếng khơi lắp bơm tay, cải tạo giếng làng phục vụ

cho một số hộ hoặc nhóm gia đình.
+ Xây dùng hƯ thèng cÊp níc tËp trung víi 2 lo¹i h×nh chÝnh:


×